Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.74 MB, 7 trang )



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN
UNG THƯ VÚ NỮ DƯỚI 35 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K
NGUYỄN THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, NGUYỄN VĂN HIẾU3, NGUYỄN VĂN HÙNG4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ
dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011.
Kết quả: Tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm khơng bệnh là 66%. Giai đoạn bệnh
và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh. Nhóm TTNT (+) và
nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm tồn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm TTNT (-) và nhóm Her-2/neu
(+), tuy nhiên khơng có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm khơng bệnh giữa 2 nhóm.
Kết luận: UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng khơng thuận lợi kể cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và Her2/neu âm tính.
ABTRACT
Aims: To evaluate five-year survical among women under 35 years with breast cancer in K Hospital.
Subjects and method: This was retrospective research with longitudinal follow-up of 125 women under 35
years with breast cancer in K Hospital from January, 2008 to August, 2011.
Results: Five-year OS was 79,5%, DFS was 66%. Stage and metastasised lymph node condition were
associated with OS and DFS. Positive hormon receptors and negative Her-2/neu groups had higher OS than
negative hormone receptors and positive Her-2/neu groups, however there were no significant difference of
DFS.
Conclusions: Breast cancer in young women has unfavorable prognosis even positive hormon receptors
and negative Her-2/neu group.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ
nữ và có tác động rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ.
Ở Việt Nam, theo công bố của Cơ quan Nghiên cứu
ung thư Quốc tế, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung
thư vú ở phụ nữ năm 2000 là 17,44/100000 dân.
Theo ghi nhận tình hình mắc ung thư tại Việt Nam


năm 2010 thì tỉ lệ mắc ung thư vú đã tăng lên, ở
thành phố Hồ Chí Minh là 21,0/100000 dân cịn ở Hà
Nội là 39,4/100000 dân, đứng hàng đầu trong các
ung thư ở phụ nữ.
Việc điều trị ung thư vú là sự phối hợp giữa các
phương pháp điều trị tại chỗ và điều trị tồn thân

trong đó phẫu thuật đóng vai trị chủ đạo. Phần lớn
bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn mổ được đều phải
điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Việc đánh giá chi tiết
các yếu tố tiên lượng có vai trò quan trọng trong việc
lựa chọn phác đồ điều trị.
Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong
ung thư vú. Tuy ung thư vú hiếm gặp ở người trẻ
tuổi, chỉ khoảng 7% xảy ra dưới tuổi 40 và 2,7%
dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư phổ biến nhất ở
phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trẻ. Theo nghiên cứu
của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là yếu tố tiên
lượng không thuận lợi, đặc biệt là nhóm phụ nữ

BSCKKII. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu - Bệnh viện K
ThS.BSCKI. Khoa Nội cơ sở Quán sứ - Bệnh viện K
3 PGS.TS. Nguyên Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội
4 Bác sĩ nội trú - Bệnh viện K
1

2

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


269



dưới 35 tuổi được xếp vào nhóm “rất trẻ” có tỉ lệ
sống thêm 5 năm thấp nhất.
Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy
hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều
trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao
gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết,… nhưng
kết quả vẫn khó tiên lượng. Ở Việt Nam, bệnh ung
thư vú đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu nhưng cịn ít các nghiên cứu đánh giá một cách
chi tiết, đầy đủ về bệnh ở nhóm phụ nữ trẻ tuổi dù
nhóm tuổi này có sự khác biệt về lâm sàng, mô bệnh
học và kết quả điều trị. Vì vậy chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh
nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi.
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tiên lượng
bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 125 bệnh nhân được chẩn đoán là
UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến
tháng 8/2011 có các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân là phụ nữ.
- Tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 35.

- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.
- Có chẩn đoán xác định là UTV dựa trên các
dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và bắt buộc phải
có kết quả mô bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô
tuyến vú.
- Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, có
điều trị bổ trợ bằng hóa chất (phác đồ có
Anthracyclin), tia xạ, nội tiết, điều trị đích nếu có
chỉ định.

- Các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào
nghiên cứu được thu thập các thông tin về tuổi, các
đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp
điều trị dựa vào hồ sơ bệnh án.
- Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC phiên
bản số 7, năm 2010.
- Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế
giới, phân loại độ mô học theo Elston gồm độ I, II, III.
- Tình trạng thụ thể nội tiết ER, PR: bằng
kĩ thuật nhuộm hóa mơ miễn dịch, đánh giá theo
tiêu chuẩn Allred dựa vào tỉ lệ và cường độ bắt màu
của nhân.
- Yếu tố phát triển biểu mơ Heu-2/neu: đánh giá
âm tính hay dương tính theo tiêu chuẩn nhuộm hóa
mơ miễn dịch (IHC): tính điểm theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất Dako được chia từ 0 đến 3+ dựa vào tỉ
lệ và cường độ bất màu của màng bào tương. Âm
tính bao gồm her 2 neu (-) và (+); dương tính bao
gồm her 2 neu (++) và her 2 neu (+++).
- Theo rõi kết quả điều trị: dựa vào kết quả

những lần khám lại ghi nhận trong hồ sơ bệnh án
hoặc gọi điện, gửi thư cho bệnh nhân, mời bệnh
nhân đến khám lại. Thời gian theo dõi từ tháng
1/2008 đến hết tháng 8/1013.
Phân tích và xử lí số liệu
Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu và
được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, sử
dụng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi
Có 125 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu với
phân bố tuổi như sau:

Tiêu chuẩn loại trừ
- Bênh nhân có hồ sơ lưu trữ khơng đầy đủ.
- Những bệnh nhân cũ từ trước tháng 1/2008
đến điều trị tiếp vì tái phát, di căn.
- Bệnh nhân UTV thể tại chỗ.
-Bệnh nhân đã qua can thiệp ở tuyến dưới,
không đánh giá được giai đoạn ban đầu nên loại
khỏi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc.
Phương pháp thu thập số liệu
270

Biểu đồ 1. Phân bố ung thư theo tuổi

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên
cứu là 31,7± 3,1. Trẻ nhất là 22 tuổi. Phần lớn bệnh
nhân từ 31-35 tuổi, nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi
chiếm tỉ lệ thấp 28,8%. Kết quả của chúng tôi cũng
tương tự kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Tờ trên
289 ca UTV dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K. Tuổi mắc
trung bình là 31, nhóm tuổi 30-35 chiếm tỉ lệ cao
nhất, 68,1%, trẻ nhất là 20 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân ≤35
tuổi chiếm 4,5% (289/6363 ca từ năm 2005 đến
2009). Nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiệp trên 65
ca UTV dưới 35 tuổi tại viện Ung Bướu TP Hồ Chí
Minh cho thấy tuổi mắc trung bình là 33, tỉ lệ bệnh
nhân ≤35 tuổi chiếm 11,9% (65/545 ca UTV năm
2000).
Giai đoạn u
Bảng 1. Tình trạng khối u (T)
Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

T1

19

15,2


T2

72

57,6

T3

19

15,2

T4

15

12,0

Tổng

125

100%

Khối u

Khối u ở giai đoạn T2 chiếm tỉ lệ cao nhất,
57,6%. Khối u giai đoạn T3, T4 chiếm tỉ lệ 27,2%.
Giai đoạn hạch sau mổ
Bảng 2. Tình trạng di căn hạch sau mổ (pN)

Di căn hạch

Số bệnh
nhân

Tỷ lệ %

Không di căn (pN0)

66

52,8

Di căn từ 1-3 hạch (pN1)

39

31,2

Di căn ≥4 hạch (pN2,3)

20

16,0

125

100

Tổng


Tỉ lệ di căn hạch sau mổ là 47,2%, trong đó di
căn trên 4 hạch (N2) và di căn hạch hạ đòn, thượng
địn (N3) chiếm 16%. Số hạch di căn trung bình là
3,5 ± 2,8. Số hạch di căn nhiều nhất là 15 hạch. Tỉ lệ
di căn hạch trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
so với nghiên cứu của Tạ Văn Tờ, di căn hạch là
61,6%, và của Đoàn Trọng Tú, di căn hạch là 62,8%,
trong đó giai đoạn N2, N3 chiếm tỉ lệ khá cao 35,3%.
Có lẽ do nghiên cứu của Tạ Văn Tờ và Đoàn Trọng
Tú được thực hiện trong giai đoạn 2005-2008 cịn
của chúng tơi được thực hiện trong thời gian gần
đây, 2008-2011, nên có thể bệnh nhân của chúng tơi
đựơc chẩn đốn ở giai đoạn sớm hơn (do việc khám
sàng lọc và chụp vú ngày càng rộng rãi).

Bảng 3. Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ
Giai đoạn

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

I

12

9,6

II


68

54,4

III

43

34,4

IV

2

1,6

Tổng

125

100

Giai đoạn I chiếm tỉ lệ thấp, 9,6%, đa số bệnh
nhân ở giai đoạn II. Giai đoạn III, IV cũng chiếm lệ
tương đối cao, 36%. Nghiên cứu của Nguyễn Trung
Hiệp cũng cho kết quả tương tự, giai đoạn I 12,3%,
giai đoạn II 52,3%, giai đoạn III 32,3%, và giai đoạn
IV 3,1%. Theo Nguyễn Văn Thu nghiên cứu UT vú ở
phụ nữ dưới 40 tuổi, tỉ lệ giai đoạn II gặp nhiều nhất

57,1%, giai đoạn III 29,4%, không có trường hợp
nào giai đoạn IV.
Đặc điểm mơ bệnh học
Phân loại các thể mô bệnh học
Bảng 4. Phân loại các thể mô bệnh học
Thể mô bệnh học

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

UT biểu mô thể ống xâm lấn

106

84,8

UT biểu mô thể tiểu thùy xâm lấn

8

6,4

UT biểu mô thể nhú

3

2,4

UT biểu mô thể nhầy


2

1,6

UT biểu mô thể tủy

4

3,2

UT biểu mô thể dị sản

2

1,6

125

100

Tổng

Hầu hết các trường hợp là UT biểu mô thể ống
xâm lấn, chiếm 84,8%. Các thể khác đều ít gặp.
Theo Tạ Văn Tờ, thể ống xâm lấn chiếm 70,8%, thể
tiểu thùy xâm nhập 11,6%, thể nội ống ít gặp 3,6%.
Theo Nguyễn Trung Hiệp, thể ống xâm lấn chiếm
95,4%, theo Wonshik Han tỉ lệ này là 93%, còn theo
Volker Rudat là 89,1%. Nhìn chung khơng có sự

khác biệt về thể mơ bệnh học giữa các nghiên cứu.
Đặc điểm ER, PR và Her-2/neu
Bảng 5. Đặc điểm ER, PR
ER, PR

PR (+)

PR(-)

Tổng

ER (+)

62 (49,6)

10 (8,0)

72 (57,6)

ER (-)

5 (4,0)

48 (38,4)

53 (42,4)

67 (53,6)

58 (46,4)


125

0

Giai đoạn bệnh sau mổ
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

271



Bảng 6. Đặc điểm Her-2/neu

Hóa chất trước mổ

24

19,2

Hóa chất sau mổ

96

76,8

Số BN

Tỉ lệ


Dương tính

76

64,4%

Âm tính

42

35,6%

Khơng điều trị

35

28,0

118

100%

Có điều trị

90

72,0

Khơng điều trị


52

41,6

Có điều trị

73

58,4

Her-2/neu

Tởng

Xạ trị (n=125)

Bảng 7. Tình trạng ER, PR, Her-2/neu kết hợp

Nội tiết (n=125)

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

TTNT(+), HER-2/neu âm tính

26

22,0


TTNT(+), HER-2/neu dương tính

46

39,0

Bằng phẫu thuật

10

13,7

TTNT(-), HER-2/neu dương tính

30

25,4

Bằng tia xạ

31

42,5

TTNT(-), HER-2/neu âm tính

16

13,6


Bằng thuốc

32

43,8

118

100

ER, PR, HER-2/neu

Tởng

TTNT(+): ER và/hoặc PR (+). TTNT (-): ER(-) và
PR (-).
Tỉ lệ ER dương tính là 57,6%, PR dương tính là
53,6%. Tỉ lệ ER và PR âm tính là 38,4%, ER và/hoặc
PR dương tính là 61,6%. Her-2/neu dương tính
chiếm tỉ lệ cao, 64,4%. Nhóm bộ 3 âm tính (ER-, PR, Her-2/neu-) chiếm tỉ lệ 13,6%. Nghiên cứu của Tạ
Văn Tờ trên 2207 bệnh nhân UTV (mọi lứa tuổi) cho
tỉ lệ ER dương tính là 58,1%, PR dương tính là
51,4% và Her-2/neu dương tính là 35,1%. Theo
Nguyễn Văn Chủ, ER dương tính 59,8%, PR dương
tính 45,3%. Nghiên cứu của Phạm Minh Anh trên
140 ca UT vú nói chung ở bệnh viện U Bướu Hà Nội
cho tỉ lệ ER dương tính là 55,2%, PR dương tính là
54,4% và Her-2/neu dương tính là 33,6%. Riêng
nhóm <35 tuổi có tỉ lệ Her-2/neu dương tính là
60,0%. Nghiên cứu của R.Love và cộng sự cho biết

nhóm <35 tuổi có tỉ lệ ER dương tính là 59%, PR
dương tính là 54,1% và Her-2/neu dương tính là
40,7%, khơng có sự khác biệt so với nhóm >35 tuổi
ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài với cỡ mẫu lớn cho thấy nhóm <35 tuổi
có tỉlệ ER, PR dương tính thấp hơn và Her-2/neu
dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm phụ nữ lớn tuổi hơn.

Cắt buồng trứng (n=73)

Đa số bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú
triệt căn, chiếm 88,2%. Có 96% bệnh nhân được
điều trị hóa chất trong đó có 24 ca được điều trị hóa
chất trước mổ, chiếm tỉ lệ 19,2%. Số bệnh nhân
được điều trị tia xạ chiếm tỉ lệ cao, 72%. Có 58,4%
bệnh nhân được điều trị nội tiết. Số bệnh nhân được
điều trị ức chế buồng trứng bằng thuốc chiếm tỉ lệ
thấp, 43,8%.
Kết quả sống thêm 5 năm
Sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh

A

B

Các phương pháp điều trị
Bảng 8. Các phương pháp điều trị
Số bệnh nhân


Tỷ lệ %

Cắt tuyến vú triệt căn

111

88,2

PT Bảo tồn tuyến vú

14

11,8

Phẫu thuật (n=125)

Hóa chất (n=125)
Khơng điều trị hóa chất

272

5

4,0

Biểu đồ 2. Đồ thị sống thêm 5 năm toàn bộ (A) và
sống thêm 5 năm không bệnh (B)
Tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ là 79,5%, thời
gian sống thêm trung bình là 58 tháng.Tỉ lệ sống

thêm 5 năm không bệnh là 66,0%, thời gian sống
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



thêm trung bình là 52,1 tháng. Nghiên cứu của
Nguyễn Trung Hiệp trên 65 bệnh nhân UTV dưới 35
tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 65,8%,
sống thêm không bệnh là 56,6%. Nghiên cứu của
Nguyễn Thế Thu trên 64 bệnh nhân UTV dưới 40
tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ là 69%, sống
thêm khơng bệnh là 62,8%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn do bệnh nhân của chúng tơi được
điều trị tích cực với phác đồ chặt chẽ, 96% được
điều trị hóa chất bổ trợ, 58,4% được điều trị nội tiết
trên tổng số 61,6% bệnh nhân có thụ thể nội tiết
dương tính.
Sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh
theo giai đoạn bệnh
Bảng 9. Sống thêm tồn bộ và khơng bệnh
theo giai đoạn bệnh
Giai đoạn

I

II

III

10


44

38

Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ (%)

100,0

88,0

63,0

Tỉ lệ sống thêm 5 năm không bệnh (%)

83,3

75,4

50,2

N

thêm 5 năm toàn bộ của UT vú ở giai đoạn I là
100%, giai đoạn IIa, IIb là 92% và 81%, giai đoạn IIIa
và IIIb là 67% và 54%. Theo Vũ Hồng Thăng, tỉ lệ
sống thêm 5 năm giai đoạn I, II, III tương ứng là
91,7%, 90,4%, 80,4%. Theo Trần Văn Thuấn, tỉ lệ
sống thêm 4 năm toàn bộ giai đoạn II, III là 98,5% và
77,4%.

Sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh theo
tình trạng hạch di căn
Bảng 7. Sống thêm tồn bộ và khơng bệnh
theo tình trạng hạch di căn
Tình trạng di căn hạch

Khơng di
căn

Có di
căn

n

43

49

Tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ(%)

97,7

65,7

Tỉ lệ sống thêm 5 năm khơng bệnh(%)

82,2

51,0


A

A

B

B
Biểu đồ 4. Sống thêm tồn bộ (A) và sống thêm
khơng bệnh (B) theo tình trạng hạch di căn
Biểu đồ 3. Sống thêm tồn bộ (A) và sống thêm
khơng bệnh (B) theo giai đoạn bệnh
Giai đoạn càng muộn tỉ lệ sống thêm càng
giảm. Sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm toàn bộ giữa
các giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p=0,01. Tỉ lệ
sống thêm không bệnh giữa các giai đoạn cũng có
sự khác biệt với p=0,017. Theo Bùi Diệu, tỉ lệ sống
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Nhóm chưa di căn hạch nách có tỉ lệ sống thêm
tồn bộ cao hơn nhóm có di căn hạch với
p=0,0001.Tỉ lệ sống thêm khơng bệnh giữa 2 nhóm
cũng có sự khác biệt với p=0,001. Nghiên cứu của
các tác giả khác cũng cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ
sống thêm giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. Theo
Tạ Văn Tờ, tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ của nhóm
khơng di căn hạch là 91,9%, nhóm có di căn hạch là
273




53,0% với p=0,0001. Theo Nguyễn Trung Hiệp, tỉ lệ
sống thêm 5 năm tồn bộ ở 2 nhóm là 87,5% và
58,8%. Số lượng hạch di căn cũng ảnh hưởng tới
thời gian sống thêm. Theo Đỗ Thị Kim Anh, tỉ lệ sống
thêm 5 năm tồn bộ ở nhóm khơng di căn hạch là
100%, di căn 1-3 hạch là 92,6%, di căn 1-4 hạch là
77,8%, di căn >9 hạch là 63,6%. Còn theo Nguyễn
Thế Thu, tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ ở phụ nữ
<40 tuổi theo giai đoạn hạch di căn N0, N1, N2, N3
tương ứng là 92,2%, 49,1%, 50%, và 25% với
p=0,005.

Bảng 8. Sống thêm tồn bộ và khơng bệnh
theo tình trạng ER, PR
ER(+)và/PR)(+)

ER(-),
PR(-)

n

58

34

Tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ
(%)

86,6


68,1

Tỉ lệ sống thêm 5 năm không
bệnh (%)

66,4

64,4

ER, PR

Sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh theo
ER, PR

A

B

Biểu đồ 5. Sống thêm tồn bộ (A) và sống thêm khơng bệnh (B) theo ER,PR
Nhóm TTNT (+) có tỉ lệ sống thêm tồn bộ cao hơn nhóm TTNT (-). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p=0,03. Tuy nhiên, tỉ lệ sống thêm khơng bệnh giữa 2 nhóm khơng có sự khác biệt với p=0,31. Tạ Văn Tờ
nghiên cứu về tiên lượng của UTV (mọi lứa tuổi) dựa trên nghiên cứu hóa mơ miễn dịch cho thấy những bệnh
nhân có ER dương tính được điều trị bằng cắt buồng trứng kết hợp Tamoxifen có tỉ lệ sống thêm 5 năm là
75,5%, cao hơn nhóm có ER âm tính, 50,2% (p=0,001). Nhóm có PR dương tính, tỉ lệ sống thêm 5 năm là
73,1%, cao hơn nhóm PR âm tính là 50,3% (p=0,0002). Nghiên cứu của Vũ Hồng Thăng cũng cho kết quả
tương tự, tỉ lệ sống thêm 5 năm cao hơn ở nhóm ER dương tính có điều trị nội tiết là 92%, so với nhóm ER âm
tính là 83% (p=0,01), sống thêm ở nhóm PR dương tính là 91,8%, cao hơn nhóm PR âm tính là 84,3%
(p=0,01).Sống thêm tồn bộ và sống thêm không bệnh theo Her-2/neu
Bảng 9. Sống thêm tồn bộ và khơng bệnh
theo tình trạng Heu-2/neu


274

Heu-2/neu

Heu-2/neu âm tính

Heu-2/neu dương tính

n

29

56

Tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ (%)

92,9

70,5

Tỉ lệ sống thêm 5 năm khơng bệnh (%)

68,5

59,8

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




KẾT LUẬN

A

Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, sống
thêm 5 năm không bệnh là 66%. Giai đoạn bệnh
và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống
thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh. Nhóm
TTNT (+) có tỉ lệ sống thêm tồn bộ cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm TTNT (-), tuy nhiên khơng có sự
khác biệt về tỉ lệ sống thêm khơng bệnh giữa 2
nhóm. Nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm tồn bộ
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu (+),
nhưng tỉ lệ sống thêm khơng bệnh khơng có sự khác
biệt giữa 2 nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

B

1. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn và
CS (2010), “Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam
năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai
đoạn 2004-2008”, Tạp chí Ung thư học Việt
Nam, số 1, tr 73-80.
2. Hanna Fredholm, Sonjia Eaker, Jan Frisell et al,
“Breast cancer in young women: poor survival
despite
intensive
treament”,

http//www.plosone.org/article/info.
3. Gajdos C, Tartter PI, Bleiweiss IJ, Bodian C,
Brower ST (2000), “Stage 0 to stage III breast
cancer in young women”. J Am Coll Surg,
190(5), 523-529.

Biểu đồ 6. Sống thêm toàn bộ (A) và sống thêm
khơng bệnh (B) theo Her-2/neu
Nhóm Her-2/neu âm tính có tỉ lệ sống thêm tồn
bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu
dương tính với p=0,050. Tỉ lệ sống thêm khơng bệnh
khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm với p=0.35.
Nghiên cứu của Vũ Hồng Thăng cho tỉ lệ sống thêm
5 năm ở nhóm có Her-2/neu (-) là 91,2%, cao hơn
có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu dương tính là
80,9% (p=0,028). Theo Tạ Văn Tờ, tỉ lệ sống thêm 5
năm ở nhóm Her-2/neu âm tính là 72,9%, cao hơn
so với nhóm Her-2/neu dương tính là 51,8% với
p=0,004 [56]. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Thu trên
bệnh nhân <40 tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn
bộ ở 2 nhóm tương ứng là 79,6% và 59,8%
(p=0,025), tỉ lệ sống thêm 5 năm không bệnh là
66,5% và 57,0% (p=0,04).

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

4. Deborah Axelrod, Julia Smith et al (2008),
“Breast cancer in young women”, Journal of the
American College of Surgeons, Volume 206,
Issue 6.

5. Tạ Văn Tờ, Lê Phong Thu và CS (2009), “Nhận
xét một số đặc điểm mơ bệnh học và hóa mơ
miễn dịch Carcinom tuyến vú <35 tuổi tại Bệnh
viện K”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 13, số 6, tr 718-723.
6. Đồn Trọng Tú, Nguyễn Đại Bình, Bùi Diệu
(2009), “Đánh giá các yếu tố nguy cơ và phương
pháp phẫu thuật ung thư vú ở bệnh nhân trẻ tuổi
(<35) tại cơ sở Tam Hiệp Bệnh viện K”, Tạp chí
ung thư học Việt Nam, Số 1, tr 243-252.
7. Nguyễn Thế Thu (2008), “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh
ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi tại Bệnh viện
K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh
viện, Trường Đại học Y Hà Nội.

275



×