Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giá trị của bộ câu hỏi EORTC QLQ-BR53 để đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.75 MB, 11 trang )



GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÂU HỎI EORTC QLQ-BR53 ĐỂ ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỜ CHÍ MINH
LƯU QUỐC QUANG1, NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN1, KIM XUÂN LOAN1,
PHẠM NHẬT TUẤN1, VÕ ĐỨC HIẾU2, NGUYỄN THỊ VĨNH LINH3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong khoa học xã hội và
y tế công cộng, đặc biệt đối với người mắc bệnh ung thư vú như hiện nay. Tuy nhiên cho đến này chưa có
nghiên cứu tiến hành đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của một bộ công cụ đo lường CLCS cho bệnh nhân ung
thư vú một cách toàn diện tại Việt Nam. Nghiên cứu này đã xây dựng bộ câu hỏi gồm 53 tiểu mục (thang đo
likert gồm 4 mức cho 51 tiểu mục và bảng câu hỏi tự đánh giá gồm 7 mức cho 2 tiểu mục còn lại) để đo lường
CLCS bệnh nhân ung thư vú trên cơ sở tham khảo 2 bộ câu hỏi của quốc tế là QLQ-C30 với phần mở rộng là
QLQ-BR23 và đặc điểm đặc thù của bệnh nhân ung thư vú tại Việt Nam.
Phương pháp: Để đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu đã áp dụng các
phương pháp phân tích (phân tích nhân tố, chỉ số Cronbach’s alpha) với bộ số liệu phỏng vấn 300 người bệnh
ung thư vú (đã điều trị hoặc đang điều trị) tại 3 khoa Nội 4, Xạ 4 và Ngoại 4 của bệnh viện Ung Bướu Thành
phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Phân tích cho phép chọn 38 tiểu mục (chia thành 11nhân tố) cho bộ công cụ. Bộ công cụ này
(38 tiểu mục) bước đầu đảm bảo chất lượng và khả thi để sử dụng đo lường CLCS bệnh nhân ung thư vú tại
ViệtNam.
Từ khóa: Cơng cụ đo lường, Chất lượng cuộc sống, ung thư vú, QLQ-C30, QLQ-BR23.
SUMMARY
Objective: Quality of Life (CLCS) is a widely used concept in the social sciences and public health,
especially for people with breast cancer today. However, there is no study to evaluate the validity and reliability
of a complete set of CLCS measurement tools for breast cancer patients in Viet Nam. This study produced a
53-item questionnaire (four-level likert scale for 51 sub-categories and a self-assessment questionnaire of 7
levels for the remaining two sub categories) to measure CLCS in patients with breast cancer. Based on the two
international questionnaires, QLQ-C30 with the extension QLQ-BR23 and specific characteristics of patients
with breast cancer in Viet Nam.


Methods: In order to assess the validity and reliability of the scale, the study used analytical methods
(factor analysis, Cronbach's alpha index) with interview data of 300 patients with breast cancer (treated or
undergoing treatment) at 3 internal departments of Ho Chi Minh City Oncology Hospital.
Results: The analysis allowed to select 38 subdivisions (divided into 11 elements) for the toolkit. This
toolkit (38 subsections) initially provides quality and feasibility to use quality of life measurement of breast
cancer patients in Viet Nam.
Keyword: Measurement Tools, Quality of life, breast cancer, QLQ-C30, QLQ-BR23

Đại học Y Dược TP.HCM
BSCKII. Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến-KHCN&ĐT, Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
3 BS. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

1
2

258

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ
nữ. Theo GLOBOCAN năm 2012, trên toàn thế giới
có 1.677.000 trường hợp ung thư vú mới mắc
(chiếm 25% trong tổng số tất cả các loại ung thư ở
nữ) và 522.000 trường hợp tử vong do ung thư vú
[12]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh
ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc

gia đến năm 2020 cho thấy ung thư vú là bệnh có tỷ
lệ mới mắc cao nhất trong các ung thư ở nữ giới.
Tỷ lệ mới mắc chuẩn hóa theo tuổi năm 2010 ước
tính là 28,1/100.000 phụ nữ[3]. Điều đáng chú ý là
ung thư vú không chỉ làm tăng gánh nặng bệnh tật
mà còn làm tăng một gánh nặng kinh tế đáng kể cho
xã hội[13,14,16].
Trong nghiên cứu thuộc lĩnh vực dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, những thập kỷ gần đây, do những tiến
bộ trong điều trị bệnh, số lượng những người sống
sót do bệnh tật đã tăng đáng kể. Theo Lester [34], việc
phát triển các kỹ thuật để phát hiện và điều trị bệnh
sớm đã góp phần làm cho số người chết do bệnh tật
giảm dần. Do đó, việc nghiên cứu lĩnh vực chất
lượng cuộc sống trên thế giới đã bắt đầu được quan
tâm. Trong nước, có rất ít các nghiên cứu đánh giá
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư nói
chung, ung thư vú nói riêng[1,2].
Trên thế giới đã có nhiều công cụ đo lường chất
lường cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú, bao
gồm bảng câu hỏi hóa trị về ung thư vú (BCQ) [29]
hoặc bộ câu hỏi đánh giá chức năng của người bệnh
ung thư sau liệu pháp ung thư (FACT-B)[7,9], song
những bộ câu hỏi trên đều không đáp ứng được
mục tiêu tập trung đánh giá tổng thể chất lượng cuộc
sống cho người mắc bệnh ung thư vú tất cả giai
đoạn lâm sàng. Duy chỉ có bộ câu hỏi QLQ-C30 với
phần mở rộng là QLQ-BR23 (trong nghiên cứu này
chúng tơi gọi là QLQ-BR53) là đánh giá tồn diện
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú tại

tất cả các giai đoạn lâm sàng. Tại Việt Nam, bộ cơng
cụ QLQ-C30 đã có phiên bản tiếng việt nhưng chỉ
dùng để đánh giá chất lượng cuộc sống cho bệnh
nhân ung thư nói chung. Bên cạnh đó, bộ câu hỏi
QLQ-BR23 chuyên dùng để đánh giá chất lượng
cuộc sống của riêng bệnh nhân ung thư vú nhưng
chưa có phiên bản tiếng việt. Tuy nhiên, chưa ghi
nhận nghiên cứu nào tại Việt Nam được thực hiện
để đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của QLQ-BR53.
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá
tính giá trị và độ tin cậy đồng thời xây dựng bộ câu
hỏi mới từ bộ 2 bộ câu hỏi cũ với số câu ít hơn và
phù hợp hơn với người Việt Nam dùng để đánh giá
chất lượng cuộc sống của người ung thư vú.
Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện
Ung Bướu với mong muốn kiểm tra tính hợp lệ của
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

công cụ QLQ-BR53 liên quan đến chất lượng cuộc
sống của người ung thư vú để có những cơ sở để
cải thiện về chất lượng cuộc sống của những người
mắc bệnh ung thư vú.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiêncứu
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm
đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ
kết hợp từ QLQ-C30 và QLQ-BR23 nhằm đo lường
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú tại
Việt Nam.
Đối tượng tham gia nghiên cứu

Tất cả bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán ở
bất kỳ giai đoạn lâm sàng, đã điều trị hoặc đang điều
trị tại thời điểm nghiên cứu.Không chọn những đối
tượng q yếu, khơng có khả năng tự chăm sóc
hoặc khó khăn trong giao tiếp.
Địa điểm nghiêncứu
Chọn 03 khoa của bệnh viện Ung Bướu chuyên
điều trị ung thư vú, bao gồm: Khoa Nội 4, Xạ 4 và
Ngoại 4 đại diện cho khu vực phía Nam nơi bệnh
nhân ung thư vú đến khám và điều trị.
Cỡ mẫu và chọnmẫu
Cỡ mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng
cho nghiên cứu này là phân tích nhân tố khám phá
(EFA). Trong EFA, kích thước mẫu thường được
xác định dựa vào:
Kích thước tối thiểu.
Số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.
Hair và cộng sự (2006)[10] cho rằng để sử dụng
EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, và tốt nhất
là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 ,nghĩa là
1 biến đo lường cần tối thiểu 5 biến quan sát (với 53
biến quan sát ban đầu của thang đo EORTC BR53,
như vậy để tiến hành phân tích EFA, cỡ mẫu ít nhất
của đề tài là 53x5 = 265). Dự trù mất mẫu 10% nên
nghiên cứu này sử dụng cỡ mẫu là 300 bệnh nhân
ung thư vú.
Chọn mẫu: Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu
ngẫu nhiên hệ thống. Tại mỗi khoa, chọn ngẫu nhiên
100 bệnh nhân ung thư vú từ danh sách bệnh nhân

làm khung mẫu.
Công cụ nghiêncứu
Bộ câu hỏi nghiên cứu định lượng được xây
dựng dựa trên tham khảo 2 bộ câu hỏi của quốc tế,
chủ yếu là bộ QLQ-C30 và QLQ-BR23 của Tổ chức
nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu. Bộ câu hỏi
259



dùng để khảo sát gồm 53 câu hỏi dùng để đo 3 khía
cạnh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư
vú là: thể chất, tinh thần và xã hội; 11 câu đặc điểm
lâm sàng và 8 câu về đặc điểm nềncủa bệnh nhân
ung thư vú. Các câu hỏi phần đánh giá chất lượng
cuộc sống được thiết kế dạng thang đo Likert với 4
mức trả lời từ “khơng có”, “ít”, “nhiều” đến “rất nhiều”
(ngoại trừ phần thang đo toàn diện được thiết kế với
7 mức trả lời được cho điểm theo cảm nhận của
bệnh nhân từ 1 đến 7).
Thu thập và phân tích số liệu
Bộ câu hỏi được tiến hành thử nghiệm trên 20
bệnh nhân ung thư vú trước khi sử dụng để thu thập
số liệu. Thu thập số liệu với toàn bộ 300 bệnh nhân
ung thư vú được chẩn đốn tại bất kì giai đoạn lâm
sàng, đã điều trị hoặc đang điều trị tại 3 Khoa Nội 4,
Xạ 4 và Ngoại 4 dưới sự chấp nhận y đức của bệnh
viện và sự đồng ý của khoa.
Các phiếu điều tra được làm sạch, nhập bằng
phầm mềm Epi Data,được sử dụng để phân tích

bằng SPSS 22.0 và vẽ biểu đồ bằng phần mềm
ngôn ngữ R.
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo các hệ số
sau đây được sử dụng:
Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan
biến tổng ≥0.3 thì biến đó đạt u cầu[15].
Cần chú ý đến giá trị của cột hệ số Cronbach’s
của từng thang điểm hiện tại. Thông thường chúng
ta sẽ đánh giá cùng với hệ số tương quan biến tổng,
nếu hệ số Cronbach’s của từng thang điểm hiện
tại lớn hơn hệ số Cronbach Alpha chung và hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại
biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của
thang đo.
Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha[5]:
Từ 0.8 đến 0.95: thang đo lường rất tốt.

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) >0.5
0.5≤ KMO ≤1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân
tích nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê
(Sig.<0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để
xem xét giả thuyết các biến không có tương quan
trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống
kê (Sig.<0.05) thì các biến quan sát có mối tương
quan với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of
variance) >50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của

các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100%
thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích
được bao nhiêu %.
Bước 3: Thực hiện phân tích nhân tố khám phá
Phép phân tích nhân tố được thực hiện sử
dụng phương pháp Phân tích thành tố chính
(Principle Common Analysis-PCA) với cách chọn số
lượng nhân tố cuối cùng dựa vào biểu đồ Scree và
số phương sai tích lũy được giải thích. Phương pháp
xoay nhân tố được chọn là phương pháp trực giao
(Vartimax).
Hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố là chỉ
tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA[8].
Trong đề tài này chọn hệ số tải nhân tố là 0.35 (do
đề tài mới và cỡ mẫu là 300 bệnh nhân). Sau đó loại
những nhân tố có hệ số alpha cronbach nhỏ hơn 0.6
Mơ hình cuối cùng được chọn sau khi loại bỏ
những tiểu mục có giá trị tương quan dưới 0.3 và
đánh giá tính phù hợp về lý thuyết và thực tiễn của
việc phân bố các tiểu mục vào từng thành tố[6].
Phương pháp cho điểm
Dựa trên cách cho điểm của tập đoàn
EORTC[11].

Từ 0.7 đến 0.8: thang đo lường sử dụng tốt.
Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện nếu
là thang đo mới.
Để xác định cấu trúc của thang đo, cần thực
hiện qua những bước sau:
Bước 1: Cronbach alpha phải được thực hiện

trước để loại các biến rác (garbage items) trước khi
thực hiện phân tích EFA. Q trình này có thể giúp
chúng ta tránh được các biến rác vì các biến rác này
có thể tạo nên các nhân tố giả (artifical factors) khi
phân tích EFA (Churchill 1979)[4] .
Bước 2: Xét đến điều kiện để phân tích nhân tố
khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu sau:[4]
260

Thang điểm thô: Rawscore=RS=( +

+…+

)/n
Áp dụng việc chuyển đổi tuyến tính thành 0-100
để có được điểm số S
-Thang điểm chức năng:
S=

*100

-Thang điểm triệu chứng:
S=

*100

-Thang điểm sức khỏe tồn diện

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM





S=

Thu nhập cá nhân

*100

-Phạm vi số liệu (range): Hầu hết các thang
điểm đưa ra phạm vi số liệu = 3. Trường hợp ngoại
lệ là 2 biến quan sát trong thang điểm sức khỏe tồn
diện có là 7 mức trả lời với phạm vi số liệu = 6.

166

55

8

3

126

42

Không tăng cân

70


23

Giảm cân

150

50

Tăng cân

80

27

Thay đổi cân nặng (n=230)

Trung vị

Khoảng tứ
phân vị

Phần trăm tăng cân

6,38

4,26- 8,33

Phần trăm giảm cân

5,78


4,12-8

Hộ cận nghèo và có thu nhập
trung bình
Hộ có thu nhập khá, giàu
Nhóm cân nặng

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mô tả đối tượng nghiêncứu
Các đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm
sàng của 300 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được
trình bày lần lượt trong bảng 1 và bảng 2.
Đặc tính cá nhân

Hộ nghèo

Tần số
(n=)

Phần trăm

Dân tợc
Kinh

281

94

Hoa


7

2

Khmer

5

2

Hình thức điều trị

Khác

7

2

<30 và 30-39

38

13

40-49

96

32


50-59

108

36

 60

58

19

T̉i

Đặc tính

Tần số (n=)

Tỉ lệ (%)

Nội trú

133

44

Ngoại trú

167


56

Một phần

221

74

Bảo hiểm y tế toàn bộ

62

21

Tự chi trả

17

6

Bảo hiểm y tế

Phương pháp đang điều trị

Nơi ở
Thành thị

108


36

Phẫu thuật

100

33

Nơng thơn

192

64

Hóa trị

100

33

Xạ trị

100

33

Nội tiết

75


25

Chưa điều trị

85

28

Phẫu thuật

204

95

Hóa trị

143

67

Xạ trị

37

17

Nội tiết

26


12

Tình trạng hơn nhân
Đang sống với chồng/bạn tình

197

66

Độc thân

103

34

Trình độ học vấn

Phương pháp đã điều trị

Mù chữ

8

3

Biết đọc nhưng không biết
viết

16


5

Tốt nghiệp cấp I

93

31

Tốt nghiệp cấp II

109

36

Tốt nghiệp cấp III

47

16

Giai đoạn I

18

6

Trên cấp III

27


9

Giai đoạn IIA

79

26

Giai đoạn IIB

90

30

Nông dân

26

9

Giai đoạn IIIA

34

11

Công nhân

16


5

Giai đoạn IIIB

35

12

Buôn bán

39

13

Giai đoạn IIIC

17

6

Nội trợ

164

55

Giai đoạn IV

27


9

Nghỉ hưu

11

4

Khác

44

15

262

87

Nghề nghiệp

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Giai đoạn bệnh

Vị trí tái phát
Lần điều trị đầu tiên

261





(n=300)

c120

0,455

0,853

Di căn xương (n=38)

26

68

c121

0,452

0,853

Di căn tạng (n=38)

18

47

c122


0,576

0,848

Tại chỗ, tại vùng (n=38)

12

32

c123

0,352

0,857

c124

0,557

0,849

Chưa làm/ chưa có

82

27

c125


0,463

0,853

Luminal A

49

16

c126

0,534

0,850

Luminal B her2 (-)

40

13

c127

0,350

0,858

Luminal B her2 (+)


67

22

c239

0,451

0,853

Her2 neu

34

11

c240

0,442

0,854

Tam âm

28

9

c241


0,301

0,859

c242

0,575

0,848

c243

0,447

0,854

c244

-

-

c245

-

-

c246


-

Thụ thể nội tiết

Để đánh giá thang đo lường chất lượng cuộc
sống cho bệnh nhân ung thư vú EORTC QLQ-BR53.
Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
được thực hiện đầu tiên. Với tiêu chí alpha ≥0,6 kết
hợp 2 tiêu chí loại bỏ biến số rác nhằm mục đích
tăng hệ số tin cậy alpha (hệ số tương quan biến tổng
≥0.3 và hệ số Cronbach’s
của từng thang điểm
hiện tại nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha chung). Sau
đó, tiến hành phân tích lại lần nữa độ tin cậy bằng
hệ số Cronbach’s alpha thì các nhân tố đó đạt u
cầu và chứng minh thang đo thu được có tính tin cậy
có thể dùng để phân tích nhân tố tiếp theo.

-

Giá trị Cronbach’
Thang
đo tồn
diện

0,860

c129

0,574


-

c130

0,574

-

Giá trị Cronbach’

Kết quả chạy cronbach’
Trong nhóm thang đo chức năng

0,726

Biến số

Hệ số tương
quan biến tổng

Cronbach’s
alpha

c18

Từ 23 tiểu mục đưa vào phân tích cronbach’ ,
sau 2 lần phân tích cịn lại 19 tiểu mục có hệ số
cronbach’ >0.6 và tương quan biến tổng >0.3.


0,505

0,851

c19

-

-

c110

-

-

Trong nhóm thang đo triệu chứng

c111

0,421

0,854

c112

0,670

0,843


c113

0,602

0,846

c114

0,506

0,851

c115

0,510

0,851

c116

0,294

0,858

c117

0,278

0,859


c118

0,615

0,846

c119

-

-

c128

0,284

0,862

c231

0,469

0,852

c232

0,569

0,847


c233

0,315

0,858

Từ 28 tiểu mục đưa vào phân tích cronbach’ ,
sau 4 lần phân tích cịn lại 18 tiểu mục có hệ số
cronbach’ >0.6 và tương quan biến tổng >0.3.
Trong thang đo sức khỏe toàn diện
Hệ số cronbach’s 0.726 > 0.6; 2 câu tiểu mục
trong thang đo này sẽ là biến độc lập để chạy mơ
hình hồi quy và tương quan về sau.

Thang
đo chức
năng

262

Biến
số

Hệ số tương quan
biến tởng

Cronbach’s
alpha

c11


-

-

c12

0,396

0,856

c13

0,472

0,853

c14

0,429

0,854

c15

0,363

0,857

c16


0,506

0,851

c17

0,542

0,850

Thang đo
triệu chứng

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




Thang đo
triệu chứng

Biến số

Hệ số tương
quan biến tổng

Cronbach’s
alpha


c234

0,379

0,857

c235

0,466

0,852

c236

0,628

0,845

c237

0,376

0,856

c238

0,518

0,850


c247

0,305

0,859

c248

-

-

c249

-

-

c250

-

-

c251

-

-


c252

-

-

c253

-

-

Giá trị Cronbach’

Kết quả lần 2
Nhân tố

Số tiểu mục

11

2

Giải thích

Cronbach’
0,726

0,859


Tiếp đến, khảo sát giá trị cấu trúc mới dựa vào
EFA trên toàn bộ dữ liệu thu được từ việc loại bỏ
biến rác trên. Các nhân tố sẽ được chọn với giá trị
phương sai >1. Kế tiếp, sử dụng phương pháp trích
PCA (Principal Component Analysis) và phương
pháp xoay varimax để chọn ra những nhân tố phù
hợp. Những biến có hệ số tải nhân tố <0,35 sẽ bị
loại bỏ khỏi thang đo. Cuối cùng tiến hành chạy lại
phân tích nhân tố EFA cho đến khi khơng cịn biến
quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,35.

.

Có 36 tiểu mục được đưa vào phân tích lần 1
và 2 tiểu mục phân tích lần 2.
Kết quả lần 1
Nhân tố

Số tiểu
mục

Giải thích

1

6

24,5%

0,842


2

5

9,8%

0,826

3

3

5,8%

0,902

4

4

5,2%

0,798

5

5

4%


0,829

6

5

3,7%

0,667

7

3

3,5%

0,759

8

3

3,3%

0,758

9

3


2,9%

0,532

10

4

2,8%

0,620

Tởng số

36

45,3%

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Cronbach’

Bảng 1 trình bày giá trị tương quan của các tiểu
mục với 6 thành tố và giá trị Cronbach Alpha của
từng thành tố và của cả thang đo. Mười một thành tố
sau khi thực hiện phân tích nhân tố được chúng tôi
đặt tên lần lượt là: Hoạt đồng thể chất, triệu chứng
cơ năng, ảnh hưởng tâm lý, hình ảnh cơ thể, triệu
chứng rụng tóc, tổng thể người bệnh, triệu chứng

tiêu hóa, gia đình/ tài chính/ tương lai, triệu chứng
đỏ mặt/ cánh tay, triệu chứng mất nước.

263




Bảng 1. Giá trị tương quan của các tiểu mục và giá trị Cronbach’s Alpha của từng thành tố
Nhân tố

Tên biến

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9


X10

Hoạt đợng thể chất
c12

Chị có thấy khó khăn khi đi bộ một khoảng
dài?

0.699

c13

Chị có thấy khó khăn khi đi bộ một khoảng
ngắn bên ngồi bên ngồi bệnh viện khơng?

0.726

c14

Chị có cần phải nằm nghỉ trên giường hay
trên ghế suốt ngày?

0.785

c15

Chị có cần người giúp đỡ khi ăn, mặc, tắm
hay đi vệ sinh?


0.792

c16

Chị có bị hạn chế trong việc làm của chị
hoặc trong các cơng việc hàng ngày khác?

0.671

c17

Chị có bị hạn chế trong việc theo đuổi các
sở thích hay trong hoạt động giải trí khác?

0.429

Giá trị cronbach’

(6 tiểu mục)

0.409

0.842
Triệu chứng cơ năng

c111

Chị có bị mất ngủ?

c112


Chị có cảm thấy yếu sức?

c113

Chị có bị chán ăn khơng?

0.701
0.375

0.783

c118

Chị có bị mệt khơng?

c232

Cảm nhận về vị của thức ăn và thức uống
của chị có khác so với bình thường khơng?
Giá trị cronbach’

0.570

0.407

0.570
0.766

(5 tiểu mục)


0.826
Ảnh hưởng của tâm lý

c121

Chị có cảm thấy căng thẳng?

0.852

c122

Chị có cảm thấy lo lắng?

0.846

c124

Chị có cảm thấy buồn chán?

0.822

Giá trị cronbach’

(3 tiểu mục)

0.902

Hình ảnh cơ thể
Nhân tố

Tên biến

X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9

X10

Hình ảnh cơ thể
c239

Chị có cảm thấy ngoại hình mình
kém hấp dẫn đi do hậu quả của
bệnh hoặc do điều trị bệnh khơng?

0.871


c240

Chị có cảm thấy mình kém nữ tính
hơn do hậu quả của bệnh hay điều
trị bệnh khơng?

0.903

c241

Chị có cảm thấy khơng dám nhìn
vào cơ thể của mình khi khỏa thân
khơng?

0.362

c242

Chị có cảm thấy thất vọng với cơ
thể của mình khơng?

0.779

Giá trị cronbach’

264

(4 tiểu mục)


0.567

0.798

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




Triệu chứng rụng tóc
c234

Chị có bị rụng tóc khơng?

0.859

c235

Chỉ trả lời câu hỏi này nếu chị rụng
tóc, chị thấy buồn khi bị rụng tóc
khơng?

0.838

Giá trị cronbach’

(2 tiểu mục)

0.829
Tởng thể người bệnh


c120

Chị có cảm thấy khó khăn khi phải
tập trung vào cơng việc như xem
tivi, đọc báo?

0.621

c123

Chị có cảm thấy dễ bực tức?

0.532

c125

Chị cảm thấy khó khăn khi nhớ lại
một sự việc?

0.584

c233

Mắt của chị có đau, ngứa hay chảy
nước mắt khơng?

0.611

c236


Chị có cảm thấy bệnh hay khơng
được khỏe khơng?

0.354

Giá trị cronbach’

(5 tiểu mục)

0.667
Triệu chứng về tiêu hóa

c114

Chị có cảm giác buồn nơn?

0.856

c115

Chị có bị nơn?

0.823

c117

Chị có bị tiêu chảy?

0.528


Giá trị cronbach’

(3 tiểu mục)

0.759
Gia đình/ tài chính/ tương lai

c126

Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị
gây khó khăn về gia đình chochị?

0.769

c128

Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị
gây khó khăn về tài chính chochị?

0.842

c243

Chị có thấy lo lắng về sức khỏe
của mình trong tương lai hay
khơng ?
Giá trị cronbach’

0.35

4

0.569

(3 tiểu mục)

0.758
Triệu chứng đó mặt/ cánh tay

C127

Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị
gây khó khăn về xã hội chochị?

c137

Chị có bị đỏ bừng mặt khơng?

0.665

c247

Chị có cảm thấy đau ở cánh tay
hoặc vai không?

0.487

Giá trị cronbach’

0.532


0.477

0.387

(3 tiểu mục)
Triệu chứng mất nước

c18

Chị có bị thở nhanh khơng?

0.35
1

0.383

c116

Chị có bị táo bón?

0.655

c231

Chị có bị khơ miệng khơng?

0.397

c238


Chị có cảm thấy đau đầu khơng?
Giá trị cronbach’

(4 tiểu mục)

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

0.364

0.383
0.620

265




Tên biến

Nhân tố X11
Sức khỏe tồn diện (giai thích ở trên)

c129

Chị tự đánh giá điểm sức khỏe tổng quát

0.887

c130


Chị tự đánh giá về điểm chất lượng cuộc sống:

0.887

Giá trị cronbach’

(2 tiểu mục)

0.726

Độ tin cậy của thang đo
Kết quả về sự nhất quán bên trong của thang đo (internalconsistency)
Giá trị Cronbach alpha của từng thành tố và của cả thang đo trình bày ở bảng 1 cho thấy hầu hết các giá
trị từ khoảng gần 0,60 đến trên 0,90. Đây là giá trị được y văn đánh giá là chấp nhận được, tốt và rất tốt [10].
Thang đo

Nhân tố

Câu số

X1

c12, c13, c14,
c15, c16, c17

Chức năng

c111, c112, c113,
c118


Triệu chứng

c121, c122, c124

Chức năng

X2

X3

X4

Công thức hiệu chỉnh điểm số
Rawscore= (c12+c13+c14+c15+c16+c17)/6
X1 score= ((Rawscore-1)/3)*100
Rawscore= (c111+c112+c113+118)/4
X2 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100

c239, c240, c241,
c242

Chức năng

c234, c235

Triệu chứng

Rawscore= (c121+c122+c124)/3
X3 score= ((Rawscore-1)/3)*100

Rawscore= (c239+c240+c241+c242)/4
X4 score= ((Rawscore-1)/3)*100
Rawscore= (c234+c235)/2

X5

X5 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100
X6

266

c120, c123, c125

Chức năng

Rawscore= (c120+c123+c125)/3
X61 score= ((Rawscore-1)/3)*100

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




Rawscore= (c233+c236)/2
c233, c236

Triệu chứng
X62 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100

Thang điểm trung bình


X6 score= (X61+X62)/2
Rawscore= (c114+c115+c117)/3

X7

c114, c115, c117

Triệu chứng
X7 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100

c126, c243

Chức năng

X8

Rawscore= (c126+c243)/2
X81 score= ((Rawscore-1)/3)*100
Rawscore= c128

c128

Triệu chứng
X82 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100

Thang điểm trung bình
X9

c18, c116, c231,

c238

X8 score= (X81+X82)/2
Rawscore= (c18+c116+c231+c238)/4

Triệu chứng
X9 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100
Rawscore= (c129+c130)/2

X10

c129, c130

Toàn diện
X10 score= ((Rawscore-1)/6)*100

KẾT LUẬN
Nghiên cứu này thực hiện xây dựng lại bộ
thang đo chất lượng chất lượng cuộc sống của
người bệnh ung thư vú tại Việt Nam từ 2 bộ thang
đo QLQ-C30 và QLQ-BR23 của tổ chức nghiên cứu
và điều trị ung thư Châu Âu. Kết quả cho thấy, thang
đo mới tạo thành từ 2 bộ câu hỏi QLQ-C30 và QLQBR23 có độ tin cậy nội bộ và tính giá trị cấu trúc cao.
Với alpha từ 0,620-0,842 và hệ số tải nhân tố trong
khoảng 0,362-0,903.Nghiên cứu là một trong những
bước đầu tiên để xây dựng bộ thang đo vừa đáng tin
cậy, giá trị cao vừa phù hợp với người bệnh ung thư
vú tại Việt Nam, lại vừa có thể đánh giá toàn diện
chất lượng cuộc sống của người ung thư vú tại tất
cả các giai đoạn lâm sàng, đã hoặc đang điều trị.

Hơn thế nữa có thể tiết kiệm thời gian, chi phí và
cơng sức cho những nhà nghiên cứu và người bệnh
ung thư vú.
Quy trình phân tích số liệu sử dụng các phương
pháp phân tích nhân tố, chỉ số Cronbach’s anpha.
Bộ công cụ cuối cùng gồm 38 tiểu mục/câu hỏi phân
thành 11 thành tố. Người mắc bệnh ung thư vú có
thể trả lời bộ câu hỏi một cách dễ dàng trong thời
gian khoảng 15 phút. Vì vậy việc sử dụng bộ câu hỏi
trong thực tế là thuận tiện và khả thi.
Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn có một số hạn
chế như: chưa tìm được nhiều y văn trong nước để
so sánh, chưa đánh giá được các xu hướng thay đổi
về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư
vú. Nghiên cứu này gợi ý cho các nghiên cứu tiếp
theo thực hiệnđánh giá độ tin cậy test-retest và hệ
số tin cậy nội bộ của thang đo, cũng như thực hiện
phân tích CFA và mơ hình SEM, việc thực hiện lấy

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

mẫu có thể gặp sai lệch thông tin và nhân lực, vật
lực hạn chế chưa thực hiện trên dân số lớn hơn.
Nghiên cứu này gợi ý cho các nghiên cứu tiếp
theo thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn
Vũ Quốc Huy (2011) "Nghiên cứu chất lượng
sống bệnh nhân ung thư vú bằng các bộ cơng cụ
FACT-G, SF-36 và QLQ-C30". Tạp chí Y Dược

học, 4, tr. 98-105.
2. Nguyễn Văn Cầu (2014) "Chất lượng sống bệnh
nhân ung thư vú di căn nhận hóa trị paclitaxel và
doxorubicin". Tạp chí Y Dược học, 22+23, tr.
248-252.
3. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và
cộng sự (2012) "Gánh nặng bệnh ung thư và
chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến
năm 2020". Tạp Chí Ung Thư Học, 1, 13-19.
4. Nguyễn Đình Thọ (2016) Phương pháp nghiên
cứu trong kinh doanh, tr. 304.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS NXB
Hồng Đức, tr. 24.
6. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Vắc xin và
tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh quan trọng
và hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong cho nhân loại Trần Nhƣ Dƣơng
accessed on 21 June
2017.

267




7. Brady MJ, Cella DF, Mo F, Bonomi AE, Tulsky
DS, Lloyd SR, et al. (1997) "Reliability and
validity of the Functional Assessment of Cancer
Therapy-Breast

quality-of-life
instrument".
Journal of Clinical Oncology, 15 (3), pp. 974-986.
8. Joseph F. Hair, Bill Black, Barry Babin, Rolph E.
Anderson, Ronald L. Tatham (1998) Multivariate
analysis of variance (MANOVA) Upper Saddle
River,Pearson Prentice Hall,
9. Yost KJ, Yount SE, Eton DT, Silberman C,
Broughton-Heyes A, Cella D (2005) "Validation
of the Functional Assessment of Cancer
Therapy-Breast Symptom Index (FBSI)". Breast
Cancer Res Treat, 90 (3), pp. 295-298.
10. Joseph F. Hair, Bill Black, Barry Babin, Rolph E.
Anderson, Ronald L. Tatham (2006) Multivariate
analysis of variance (MANOVA) Upper Saddle
River,Pearson Prentice Hall.

/>east-new.asp, accessed on 3 april 2017.
13. Kim SG, Hahm MI, Choi KS, Seung NY, Shin
HR, Park EC (2008) "The economic burden of
cancer in korea in 2002". Eur J Cancer Care, 17
(2), pp. 136-144.
14. Lamerato L, Havstad S, Gandhi S, Jones D,
Nathanson D (2006) "Economic burden
associated with breast cancer recurrence".
Cancer, 106 (9), pp. 1875-1882.
15. J Nunnally (1978) Psychometric Theory,New
York, McGraw-Hill,
16. Yabroff KR, Lund J, Kepka D, Mariotto A (2011)
"Economic burden of cancer in the united states:

Estimates, projections, and future research".
Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 20 (10), pp.
2006-2014.

11. European of research and treatment cancer
(2001) EORTC QLQ-C30 Scoring Manual.
12. GLOBOCAN (2012) Cancer Fact Sheets: Breast
cancer,

268

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×