Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

SKKN sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học bài đọc tiểu thanh kí của nguyễn du cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 72 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH
MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy
học bài Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cho học sinh lớp 10 tại trường THPT
Yên Dũng số 3.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/12/2020.
3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Trước khi giải pháp này được thực hiện, để chuẩn bị cho giờ dạy học bài Đọc
Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du trong chương trình Ngữ văn 10 tập I, giáo viên thường
yêu cầu học sinh đọc trước văn bản bài thơ (phiên âm chữ Hán, dịch nghĩa và dịch
thơ) và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài vào vở soạn. Trong giờ
học, giáo viên thường vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật cơ bản thiên về tính
truyền thống như phát vấn, đàm thoại, diễn giảng. Giáo viên sẽ phối hợp giữa việc
đặt câu hỏi gợi dẫn cho học sinh, học sinh suy ngẫm, cảm nhận, trả lời và giáo viên
sẽ nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức cơ bản, sau đó giảng bình những nội dung trọng
tâm để học sinh có cơ hội khắc sâu kiến thức. Học sinh sẽ ghi kiến thức cơ bản vào
vở và ôn bài theo hệ thống kiến thức đã ghi.
Việc dạy và học như thế có những ưu điểm nhất định như học sinh có thời gian
chuẩn bị bài ở nhà, trên lớp cơ hội được suy nghĩ, tìm tịi để phát hiện ra cái hay, cái
đẹp của bài thơ dưới sự gợi ý của giáo viên, được lắng nghe những lời phân tích,
đánh giá của giáo viên về tác giả, bài thơ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó,
tơi nhận thấy một số hạn chế như sau:
Giáo viên chủ yếu tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, do đó chưa hình
thành được một số năng lực cơ bản cho các em.


2


Giáo viên chủ yếu dùng hình thức hỏi đáp, diễn giảng, do đó, tính chủ động,
tích cực của học sinh chưa thực sự được phát huy. Ở những câu thơ khó, có thể học
sinh khơng cảm nhận được, và dẫn tới tình trạng giáo viên áp đặt cách hiểu của mình
cho học sinh. Thậm chí, học sinh dễ nảy sinh tâm lí ỷ lại, trơng chờ vào bạn khác
hoặc vào giáo viên, không dành thời gian, tâm sức để suy nghĩ, tìm hiểu, cảm nhận
về cái hay, cái đẹp của từng lời thơ, hình ảnh thơ… Từ đó mà hứng thú và kết quả
học tập của học sinh sẽ không được như mong đợi.
5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp sáng kiến
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo có ghi rõ nhiệm vụ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học. Để đáp ứng nhiệm vụ đó, các nhà giáo dục cần đầu tư đổi mới
chương trình; đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập; đặc biệt là tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng
dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Như vậy, đổi mới
phương pháp dạy và học nhằm mục đích hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh đã và đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với giáo dục nói chung và đối
với dạy học ở THPT nói riêng, trong đó có mơn Ngữ văn.
Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những bài thơ chữ Hán nổi tiếng nhất, có giá
trị nhất trong di sản thơ ca mà đại thi hào Nguyễn Du để lại cho đời. Đến với bài thơ
này, hậu thế có cơ hội gặp gỡ hồn thơ đa cảm, tài hoa của Nguyễn Du, có dịp đồng
cảm với nỗi khổ đau của những kiếp tài hoa bạc mệnh trong xã hội cũ, ở Việt Nam
và đất nước Trung Quốc, từ đó mà thêm mến yêu, trân trọng cái tài, cái đẹp trong
đời và hướng tới cuộc sống nhân văn hơn, tươi đẹp hơn.



3
Tuy nhiên, cũng như những bài thơ chữ Hán khác mà học sinh được học trong
chương trình Ngữ văn 10, Đọc Tiểu Thanh kí là bài thơ rất khó. Bài thơ được viết
bằng thứ văn tự cổ rất hàm súc, cơ đọng và giàu ý nghĩa – chữ Hán. Chính điều này
gây ra nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh khi tiếp cận bài thơ.
Trước hết là sự khó khăn đối với giáo viên. Khơng ít giáo viên, kể cả những
người đã ra trường khá lâu năm cũng gặp khó khăn trong q trình tìm hiểu văn bản
bài thơ và thiết kế kế hoạch dạy học. Thực tế, rất nhiều giáo viên lúng túng khi đến
với bài thơ này. Làm thế nào để giúp học sinh đọc hiểu một cách sâu sắc, tường tận
về những vẻ đẹp ẩn chứa trong từng câu chữ, từng hình ảnh của bài thơ; làm thế nào
để phát huy được vai trò tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học, hình thành,
phát triển năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu của đổi mới dạy học, đồng thời
làm tăng hứng thú, đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy học bài thơ này.
Thứ hai là sự khó khăn đối với học sinh. Học sinh gặp khó khăn khi tiếp cận
bài thơ ngay từ khâu chuẩn bị bài ở nhà. Chữ Hán cổ nên rất khó hiểu, nhiều từ xa
lạ với học sinh thời hiện đại. Hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài gồm 4
câu, hầu hết là các câu mang ý nghĩa khái quát lớn, nếu khơng có sự gợi dẫn của
giáo viên thì học sinh sẽ không thể chuẩn bị bài một cách chu đáo. Ở trên lớp, khi
giáo viên chỉ áp dụng những phương pháp dạy học truyền thống, học sinh cũng gặp
những khó khăn trong quá trình cảm nhận vẻ đẹp và các tầng ý nghĩa của câu chữ,
hình ảnh… Với thời lượng 90 phút trên lớp, học sinh khó lịng hiểu được bài thơ một
cách sâu sắc, lĩnh hội được trọn vẹn giá trị của bài thơ, cũng khó có thể tự tin và
hứng thú khi gặp những đề văn liên quan tới bài thơ này.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, đồng thời tháo gỡ
những khó khăn trên, tơi đã suy ngẫm, trăn trở để làm sao có thể tổ chức một giờ
học hiệu quả nhất, giúp học sinh chủ động, dễ dàng nhất trong q trình tiếp cận bài
thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Tơi quyết định lựa chọn giải pháp sử dụng hệ thống phiếu
học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật tích cực trong q trình dạy học
nhằm làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học bài thơ này cho học sinh

lớp 10 trường THPT Yên Dũng số 3. Lớp 10A4 (lớp theo khối D) năm học 20202021 được tôi chọn làm lớp thực nghiệm để áp dụng những giải pháp mới.


4
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực trong giờ học bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, tơi hướng tới một số mục đích chính
sau:
Thứ nhất: Khắc phục những hạn chế của cách dạy truyền thống; phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học; hình thành, phát triển năng lực của
học sinh; từ đó làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng giờ học, đồng thời nâng
cao chất lượng các bài kiểm tra, bài thi liên quan tới bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí và
những bài thơ chữ Hán khác.
Thứ hai: Bồi đắp thêm tình yêu của học sinh đối với bài thơ nói riêng, thơ
Nguyễn Du và thơ chữ Hán nói chung. Đó sẽ là tiền đề để học sinh thêm yêu Văn
học.
Thứ ba: Mở rộng hình thức sử dụng phiếu học tập kết hợp với một số phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đối với giờ học về các tác phẩm văn học khác trong
chương trình Ngữ văn cả 3 khối lớp để từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học
của bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Yên Dũng số 3.
Thứ tư: Trao đổi các giải pháp trong sáng kiến với giáo viên dạy Ngữ văn ở
một số trường THPT trong và ngoài tỉnh để sẻ chia, học hỏi kinh nghiệm dạy học
cùng các đồng nghiệp.
7. Nội dung
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
7.1.1. Các giải pháp áp dụng
7.1.1.1. Sử dụng phiếu học tập
Với bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, giáo viên đã thiết kế một hệ thống phiếu học
tập đầy đủ, chi tiết (gồm 6 phiếu) và yêu cầu học sinh hoàn thiện trước khi đến giờ
học. Hệ thống phiếu bao gồm các câu hỏi cụ thể, có câu mang tính chất phát hiện,

có câu mang tính chất đề dẫn, gợi mở và có những câu mang tính chất đánh giá, khái
quát và mở rộng… Nhìn chung, hệ thống phiếu sẽ bao quát toàn bộ nội dung của hai
tiết học về văn bản bài thơ, từ phần Tìm hiểu chung, Đọc hiểu văn bản đến phần
Tổng kết bài học. Để xây dựng hệ thống phiếu đó, giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần


5
đạt của bài học, đặc điểm của bài học và đối tượng học sinh để việc sử dụng phiếu
sẽ đạt hiệu quả dạy học cao nhất.
Trong quá trình dạy học trên lớp, đối với từng phần của bài học, giáo viên sẽ
sử dụng từng phiếu có nội dung phù hợp:
Ở phần Tìm hiểu chung, giáo viên sử dụng phiếu học tập số 1 về tác giả, nhân
vật Tiểu Thanh và văn bản bài thơ.
Ở phần Đọc - hiểu văn bản, giáo viên sử dụng phiếu học tập số 2 đến số 5 ứng
với từng cặp câu trong bài thơ: Hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.
Ở phần Tổng kết bài học, giáo viên sử dụng phiếu học tập số 6 để khái quát
giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Để trả lời đầy đủ các câu hỏi trong hệ thống phiếu, học sinh phải tìm tịi, đọc
các tài liệu tham khảo, chọn lọc, sắp xếp những kiến thức phù hợp với yêu cầu của
từng phiếu. Học sinh phải biết kết hợp giữa kiến thức tham khảo và cách cảm nhận
của cá nhân mình. Trong q trình hồn thiện phiếu, năng lực tự học, sáng tạo, giải
quyết vấn đề của học sinh sẽ được hình thành và phát triển.
Kết quả của giải pháp 1: 100% học sinh hoàn thiện phiếu học tập trước khi
vào giờ học trên lớp. Vì có nhiều thời gian để chuẩn bị nên nhiều học sinh trả lời đầy
đủ, chính xác những kiến thức cơ bản về tác giả và bài thơ. Phiếu học tập trở thành
nền tảng để giáo viên tổ chức các hoạt động khác trong hai tiết học về Đọc Tiểu
Thanh kí.
(Chi tiết về hệ thống phiếu ở phần phụ lục 2)
7.1.1.2. Sử dụng kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia
Kĩ thuật này được giáo viên sử dụng trong phần Tìm hiểu chung về tác giả và

nhân vật Tiểu Thanh. Khi áp dụng phương pháp này, giáo viên phân cơng một nhóm
gồm hai học sinh, trong đó, một học sinh đóng vai chuyên gia về nhà thơ Nguyễn
Du, một học sinh đóng vai MC để dẫn chương trình. Học sinh đóng vai chun gia
có nhiệm vụ tìm hiểu những kiến thức cơ bản về nhà thơ Nguyễn Du như: Thời đại,
quê hương, gia đình, cuộc đời, sự nghiệp văn học. Học sinh đóng vai MC có nhiệm
vụ xây dựng nội dung chương trình phỏng vấn: Lời dẫn dắt, giới thiệu, đặt câu hỏi


6
cho chuyên gia, mời các học sinh trong lớp đặt câu hỏi cho chuyên gia và kết luận
về buổi phỏng vấn.
Trong giờ học, chuyên gia và MC được bố trí ngồi ở bàn tách riêng với các
bạn trong lớp. MC sẽ dẫn dắt, điều khiển chương trình phỏng vấn để giúp các học
sinh trong lớp lĩnh hội được những kiến thức cơ bản nhất về tác giả Nguyễn Du và
nhân vật Tiểu Thanh. Đó là cơ sở quan trọng để học sinh đọc hiểu văn bản bài thơ.
Kết quả của giải pháp 2: Học sinh tổ chức thành công buổi phỏng vấn chuyên
gia. Học sinh đóng vai chuyên gia đã chuẩn bị kĩ lưỡng những kiến thức quan trọng
nhất về tác giả như: Thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời – những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới giá trị nội dung và nghệ thuật của sự nghiệp văn học mà Nguyễn
Du đề lại cho đời. Học sinh đóng vai MC đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, thể hiện được tài năng đầy triển vọng của một người dẫn chương trình. Sự phối
hợp giữa chuyên gia, MC và các học sinh trong lớp đã đem lại không khí hào hứng,
sơi nổi cho giờ học, trang bị những kiến thức nền tảng để học sinh tiếp cận văn bản
bài thơ.
(Chi tiết về diễn biến và nội dung cuộc phỏng vấn ở phần phụ lục 3)
7.1.1.3. Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hợp tác khi hướng dẫn học sinh đọc
hiểu hai câu thực và hai câu kết – hai cặp câu khó trong bài thơ.
Ở phần đọc hiểu hai câu thực, giáo viên chia nhóm 4-5 học sinh (là những học
sinh cùng bàn). Các nhóm sẽ thảo luận trong 5 phút trên cơ sở phiếu học tập của mỗi

cá nhân đã chuẩn bị trước giờ học (phiếu số 3). Sau khi thống nhất, một nhóm cử đại
diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Học sinh ở các nhóm khác lắng nghe,
phản biện, bổ sung cho nhóm trình bày để có kết quả hồn chỉnh cho việc đọc hiểu
hai câu thực.
Ở phần đọc hiểu hai câu kết, giáo viên vẫn sử dụng hình thức hoạt động nhóm
nhưng có sự thay đổi so với ở hai câu thực để giờ học trở nên linh hoạt, tránh nhàm
chán cho học sinh. Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm gồm 8 – 9 học sinh.
Các học sinh thảo luận trong 7 phút dựa trên phiếu học tập cá nhân (phiếu số 5), ghi
lại kết quả thảo luận chung của nhóm trên giấy A0. Hết thời gian thảo luận, giáo


7
viên yêu cầu các nhóm treo sản phẩn của nhóm lên bảng. Giáo viên gọi một nhóm
trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Học sinh cả lớp có thể quan sát sản phẩm
của từng nhóm, đối sánh kết quả của từng nhóm để đánh giá nhóm nào làm việc tốt
nhất, hiệu quả nhất. Trong hoạt động này, học sinh các nhóm tỏ ra sơi nổi, hăng say
tranh luận, bày tỏ ý kiến, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của nhóm đại diện vừa
trình bày, bổ sung để hồn thiện sản phẩm cho nhóm đại diện. Giáo viên nhận xét
sản phẩm của từng nhóm, chọn sản phẩm của nhóm tốt nhất, chấm điểm cho nhóm
trình bày và nhóm có sản phẩm chuẩn xác nhất. Dựa trên sản phẩm của các nhóm,
giáo viên chốt kiến thức cơ bản về hai câu kết.
Kết quả của giải pháp 3: Các nhóm đều hồn thành nhiệm vụ được giao. Hoạt
động nhóm đã tạo khơng khí sơi nổi cho lớp học, khác hẳn với khơng khí khá trầm
lắng khi giáo viên hỏi đáp từng học sinh hoặc diễn giảng, truyền thụ một chiều. Học
sinh tỏ ra hứng thú vì kết quả thu được là do quá trình tự học kết hợp với cơng sức
của tập thể, vì trong giờ học có cơ hội được bày tỏ quan điểm của cá nhân mình về
bài thơ, tác giả. Trong q trình hoạt động nhóm, năng lực giao tiếp và hợp tác của
học sinh được hình thành và phát triển.
(Chi tiết về kết quả của hoạt động nhóm ở phụ lục 4)
7.1.1.4. Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở

Phương pháp này được giáo viên áp dụng khi tìm hiểu chung về bài thơ, đọc
hiểu hai câu đề, hai câu kết và phần Tổng kết bài học. Dựa trên cơ sở phiếu học tập
đã chuẩn bị từ trước, cá nhân học sinh sẽ xung phong trả lời các câu hỏi trong phiếu.
Trong q trình đó, giáo viên chuẩn bị thêm một số câu hỏi khác nhằm gợi dẫn học
sinh để học sinh có câu trả lời trọn vẹn về văn bản, hoặc kiểm tra xem học sinh có
chuẩn bị phiếu học tập bằng sức của mình khơng hay sao chép của bạn khác trong
lớp để đối phó với giáo viên.
Kết quả của giải pháp 4: Học sinh hào hứng tham gia phát biểu, có học sinh
trả lời trọn vẹn những câu hỏi dẫn dắt hoặc kiểm tra của giáo viên; một số học sinh
hăng hái bổ sung cho câu trả lời của bạn. Nhờ đó, giờ học diễn ra sơi nổi, hiệu quả.
Trong q trình trả lời câu hỏi của giáo viên, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh sẽ được phát huy.


8
7.1.1.5. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy
Giáo viên dùng kĩ thuật sơ đồ tư duy sau khi đã kết thúc thời gian học trên lớp
nhằm ôn tập kiến thức cơ bản về tác giả, bài thơ. Giáo viên chia nhóm học sinh (như
khi đọc hiểu hai câu kết), u cầu các nhóm hồn thiện sơ đồ tư duy và nộp sản
phẩm.
Kết quả của giải pháp 5: Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy tổng kết bài học. Qua
sơ đồ đó, học sinh nắm bắt, ghi nhớ một cách dễ dàng về giá trị cơ bản của tác phẩm.
Q trình hồn thiện sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh phát huy được năng lực tự học
và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác.
(Chi tiết về sản phẩm sơ đồ tư duy ở phụ lục 5)
Kết quả khi áp dụng các giải pháp trong sáng kiến
Kết quả áp dụng sáng kiến được giáo viên thể hiện qua kết quả thống kê, đánh
giá về hứng thú của học sinh trong giờ học và kết quả bài thi, bài khảo sát của học
sinh. Cụ thể như sau:
- Giáo viên thiết kế mẫu phiếu để điều tra, đánh giá về hứng thú và hiệu quả học tập

của học sinh lớp 10A4 trong giờ dạy Đọc Tiểu Thanh kí. Kết quả thu được như sau:
NỘI DUNG KHẢO SÁT

STT

TRƯỚC KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP
1

SỐ

TỈ LỆ

GHI

HS

%

CHÚ

44

Em có thích học những bài thơ Đường luật
bằng chữ Hán trong chương trình Ngữ văn
lớp 10 khơng?
a. Rất thích

3

6.8


b. Thích

18

40.1

c. Bình thường

9

20.5

d. Khơng thích

2

4.5


2

9
Em có gặp nhiều khó khăn khi chuẩn bị bài
ở nhà hay khơng?

3

a. Rất nhiều


10

22.7

b. Nhiều

20

45.5

c. Ít gặp khó khăn

9

20.5

d. Khơng gặp khó khăn

5

11.4

a. Rất sơi nổi, tích cực

5

11.4

b. Sơi nổi, tích cực


8

18.2

c. Ít sơi nổi, tích cực

11

25

d. Khơng

20

45.5

a. Rất hiểu

5

11.4

b. Hiểu

20

45.5

c. Bình thường


9

20.5

d. Khơng

10

22.7

a. Rất sơi nổi, hào hứng

0

0

b. Sơi nổi, hào hứng

11

25

c. Bình thường

18

40.1

d. Trầm lắng


15

34.1

a. Rất phát triển

3

6.8

b. Phát triển

5

11.4

c. Ít phát triển

25

56.8

d. Khơng phát triển

11

25

Em có sơi nổi, tích cực trong giờ học về các
bài thơ Đường luật bằng chữ Hán khơng?


4

5

Em có hiểu bài ngay trong giờ học khơng?

Em nhận thấy khơng khí lớp học như thế
nào?

6

Em nhận thấy, năng lực của học sinh có
được phát triển hay không?


7

10
Em có tự tin và thích thú khi gặp đề làm văn
về các bài thơ chữ Hán không?
a. Rất tự tin và thích thú

3

6.8

b. Tự tin và thích thú

10


22.7

c. Bình thường

11

25

d. Khơng

20

45.5

a. Rất thích

15

34.1

b. Thích

18

40.9

c. Bình thường

9


20.5

d. Khơng thích

2

4.5

a. Rất nhiều

20

45.5

b. Nhiều

12

27.3

c. Bình thường

9

20.5

d. Rất ít

3


6.8

a. Phát huy rất nhiều

17

38.6

b. Phát huy

15

34.1

c. Ít phát huy

9

20.5

d. Khơng

3

6.8

SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP
1


Em có có thích thú với việc học bài thơ Đọc
Tiểu Thanh kí hay khơng?

2

Hệ thống các câu hỏi trong phiếu học tập có
giúp em nhiều trong q trình chuẩn bị bài ở
nhà không?

3

Hệ thống phiếu học tập và các phương pháp,
kĩ thuật dạy học mới có giúp em phát huy
tính tích cực, chủ động trong giờ học hay
khơng?


4

11
Nhờ hệ thống phiếu học tập và các phương
pháp, kĩ thuật mới, em có hiểu bài ngay
trong giờ học hay khơng?

5

a. Rất hiểu

25


56.8

b. Hiểu

15

34.1

c. Bình thường

2

4.5

d. Khơng hiểu

2

4.5

a. Rất sơi nổi, hào hứng

30

68.1

b. Sơi nổi, hào hứng

10


22.7

c. Bình thường

4

9.1

d. Trầm lắng

0

0

a. Rất phát triển

20

45.5

b. Phát triển

15

34.1

c. Ít phát triển

7


15.9

d. Khơng phát triển

2

4.5

a. Rất tự tin và thích thú

22

50

b. Tự tin và thích thú

15

34.1

c. Bình thường

2

4.5

d. Khơng

5


11.4

Em nhận thấy khơng khí lớp học như thế
nào?

6

Em nhận thấy, năng lực của học sinh có
được phát triển hay khơng?

7

Khi gặp các đề làm văn về Đọc Tiểu Thanh
kí nói riêng và thơ chữ Hán nói chung, em
có tự tin và thích thú khơng?

(Chi tiết về phiếu điều tra ở phụ lục 6)


12
Nhìn vào bảng thống kê trên có thể thấy, việc sử dụng hệ thống phiếu học tập
kết hợp với một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã giúp học sinh dễ dàng
hơn trong quá trình tiếp cận bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Học sinh hứng thú hơn với
bài thơ, với giờ học, hiểu bài hơn, thấy mình tích cực, chủ động và được phát huy
năng lực học môn Ngữ văn, tự tin và hào hứng hơn khi gặp đề bài làm văn có liên
quan đến bài thơ. Giờ học của cả lớp trở nên sôi nổi, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
Theo phản hồi từ các giáo viên trong tổ bộ môn, đặc biệt là các giáo viên đang
trực tiếp dạy Ngữ văn 10, học sinh trong giờ thực nghiệm đã sơi nổi, nhiệt tình, hứng
thú, say mê với bài học hơn khi các giáo viên sử dụng những phương pháp truyền
thống. Điều đó chứng tỏ, việc áp dụng giải pháp mới đã bươc đầu đem lại những kết

quả khả quan.
- Để đánh giá về hiệu quả của các giải pháp trong sáng kiến, giáo viên cũng tiến
hành lập bảng so sánh kết quả thi thử lần 2 của lớp 10A4 năm học 2019-2020 (giáo
viên chưa áp dụng sáng kiến) và lớp 10A4 năm học 2020-2021 (giáo viên áp dụng
sáng kiến). Đây là hai lớp trọng điểm khối D của nhà trường, có năng lực Ngữ văn
tương đương nhau.
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ THI THỬ LẦN 2
CỦA LỚP 10A4 NĂM HỌC 2019-2020 LỚP 10A4 NĂM HỌC 2020-2021
Phổ điểm
Năm

Sĩ số

học
2019-

44

<5

≥7

5 - 6.8

Ghi

SL

%


SL

%

SL

%

chú

4

9.1

17

38.6

23

52.3

Lớp
đối

2020

chứng
20202021


44

2

4.5

11

25

31

70.5

Lớp
thực
nghiệm


13
Nhìn vào bảng so sánh trên đây, có thể nhận thấy: Sau khi áp dụng sáng kiến,
tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi trong kì thi thử đại học lần 2 tăng lên đáng kể: từ
52.3% lên 70.5%; tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu kém giảm từ 9.1% xuống còn 4.5%.
- Giáo viên cũng tiến hành đánh giá về hiệu quả của các giải pháp trong sáng kiến
bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra khảo sát trong 15 phút về thơ chữ Hán.
Trước khi áp dụng sáng kiến, GV cho HS làm bài khảo sát về hai câu đầu trong bài
thơ Tỏ lịng (Thuật hồi của Phạm Ngũ Lão). Sau khi áp dụng sáng kiến, GV cho
HS làm bài khảo sát về hai câu kết của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Cả hai bài cùng
chung dạng: Cảm nhận về một đoạn thơ. Kết quả thu được như sau:
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT

CỦA LỚP 10A4 NĂM HỌC 2020-2021
Phổ điểm
<5
Trước khi áp

≥7

5 - 6.8

Ghi

SL

%

SL

%

SL

%

chú

1

2.3

18


40.9

25

56.8

Bài đối

dụng sáng kiến
Sau khi áp dụng

chứng
0

0

10

22.7

34

sáng kiến

77.3

Bài
thực
nghiệm


(Chi tiết về đề bài khảo sát ở phụ lục 7)
Nhìn vào bảng so sánh trên đây, có thể nhận thấy: Với cùng một dạng bài,
trước khi áp dụng sáng kiến, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chưa thực sự cao
(56.8%), và vẫn có học sinh đạt điểm yếu. Sau khi áp dụng sáng kiến, tỉ lệ học sinh
đạt điểm khá giỏi tăng lên đáng kể (77.3%), số lượng học sinh đạt điểm yếu khơng
cịn.


14
Kết quả khảo sát, đối sánh trên đây chứng tỏ: Việc áp dụng sáng kiến đã đem
lại những hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học bài thơ Đọc
Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du.
7.1.2. Các bước đã được thực hiện khi áp dụng sáng kiến
- Bước 1: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí đang giảng dạy bộ môn Ngữ
văn lớp 10 tại trường THPT Yên Dũng số 3, một số giáo viên Ngữ văn ở trường
THPT Yên Dũng số 2 (Yên Dũng, Bắc Giang), trường THPT Vân Nội (Đông Anh,
Hà Nội), trường THPT Cao Bá Quát (Gia Lâm, Hà Nội).
- Bước 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận trong và ngồi tổ bộ mơn; xây dựng kế
hoạch áp dụng sáng kiến; đồng thời, nhờ các đồng nghiệp áp dụng sáng kiến trong
giảng dạy, cụ thể:
Số
TT

1

2

3


4

Nơi
Họ và tên

Đỗ Thị
Oanh

Nguyễn
Thị Thủy

Lưu Thị
Hồi

Đặng Thị
Thủy

Năm sinh

1982

984

cơng tác

THPT n
Dũng số 3

Chức
danh

GV
THPT
hạng III

THPT Yên

GV

Dũng số 3

THPT
hạng III

1983

THPT Yên

GV

Dũng số 3

THPT
hạng III

1982

THPT n

GV


Dũng số 3

THPT
hạng III

Trình
độ
CM
Cử

Nội dung
cơng việc hỗ trợ

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

Cử


Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến


15
Nguyễn
5

Thị Hồng

1983

THPT Yên

GV

Dũng số 2

THPT

Hạnh

6

7

Hoàng Thị
Lệ Thỏa


Trần Thị
Kim Oanh

hạng II

1980

Thị Quỳnh

1985

1985

Trang

9

Hoàng Thị


GV

Dũng số 2

THPT
hạng III

Nguyễn
8


THPT Yên

1978

THPT Vân
Nội

THPT Cao
Bá Quát

THPT Cao
Bá Quát

GV
THPT
hạng II
GV
THPT
hạng II
GV
THPT
hạng III

Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến


Cử

Nhận xét, phản

nhân hồi về sáng kiến

Thạc


Thạc


Thạc


Nhận xét, phản
hồi về sáng kiến

Nhận xét, phản
hồi về sáng kiến

Nhận xét, phản
hồi về sáng kiến

- Bước 3: Tổ chức thực hiện sáng kiến bắt đầu từ đầu học kì 2, năm học 20202021.
- Bước 4: Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến để giảng dạy.
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến
- Tại trường THPT Yên Dũng số 3:
+ Sáng kiến đã được áp dụng để giảng dạy bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, các bài
thơ chữ Hán cho học sinh lớp 10A4, năm học 2020-2021 (chương trình Văn học

trung đại Việt Nam và Trung Quốc) và đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc
làm tăng hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
+ Có thể nhân rộng sáng kiến này ở tất cả các bài học, tất cả các lớp ở 3 khối
10, 11, 12 trong học kì 2 của năm học 2020-2021 và những năm học tiếp theo.


16
- Tại các trường: THPT Yên Dũng số 2, THPT Cao Bá Quát và THPT Vân Nội,
sáng kiến cũng đã được áp dụng để giảng dạy cho học sinh lớp 10A5, 10A11 và
10C, bước đầu đem lại những hiệu quả khả quan.
- Có thể nhân rộng sáng kiến này đến các trường THPT trong và ngoài tỉnh.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến
Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên ở tại trường THPT Yên Dũng số 3, hiệu
quả của sáng kiến đạt được như sau:
Về lợi ích kinh tế
Giáo viên có thể sử dụng phần lí luận của sáng kiến kinh nghiệm này để tiếp
tục xây dựng các giải pháp khác, áp dụng vào bất kì bài học nào trong chương trình
Ngữ văn nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học và nâng cao chất lượng môn
Ngữ văn tại trường trung học phổ thông Yên Dũng số 3 và một số trường khác trong
và ngồi tỉnh.
Giáo viên, học sinh có thể sử dụng các giải pháp được xây dựng trong sáng
kiến để áp dụng cho giờ dạy và trở thành tư liệu tham khảo của những năm học sau.
Về lợi ích xã hội
Nhờ áp dụng sáng kiến, giáo viên dạy Ngữ văn thấy giờ học trở nên nhẹ
nhàng hơn, hiệu quả hơn. Giáo viên đỡ vất vả trong quá trình gợi dẫn học sinh hiểu
và trả lời được các câu hỏi để tìm hiểu bài. Học sinh hào hứng hơn với việc học bài
thơ, đặc biệt, nhiều học sinh cho rằng bài thơ khơng q khó như các em từng tưởng
tượng. Chính vì thế, học sinh đều cảm thấy u mơn Ngữ văn hơn. Đó sẽ là cơ sở để
học sinh học tốt mơn Ngữ văn và các mơn cịn lại trong chương trình giáo dục phổ
thơng.

CAM KẾT
Tơi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao
chép hoặc vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

Tác giả sáng kiến


17
(Chữ ký, dấu)

(Chữ ký và họ tên)

Đàm Thị Thanh Tùng
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHIẾU HỌC TẬP VÀ MỘT
SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Phiếu học tập
Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã viết: Để
tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dựng các phiếu hoạt động học
tập, gọi tắt là phiếu học tập, còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm
việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những cơng tác độc lập hay làm theo
nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn
của tiết học. Trong mỗi phiếu ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới
hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh.
Người viết sáng kiến đã vận dụng linh hoạt khái niệm trên để chuẩn bị hệ
thống phiếu học tập giao cho học sinh chuẩn bị bài học trước khi lên lớp.
Khi sử dụng phiếu học tập trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy bài thơ
Đọc Tiểu Thanh kí nói riêng, giáo viên sẽ phát huy được vai trò chủ thể trong hoạt
động học tập của học sinh, góp phần tạo sự hấp dẫn, hứng thú trong tiết dạy.

2. Kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia
Kĩ thuật phỏng vấn chuyên gia là một kĩ thuật dạy học mà khi sử dụng, giáo
viên sẽ tổ chức thành một buổi tư vấn trong giờ dạy học. Để có thể áp dụng kĩ thuật
này, giáo viên sẽ phân công học sinh (hoặc học sinh xung phong) để tạo thành các
nhóm chuyên gia về một chủ đề nhất định. Các học sinh đóng vai chuyên gia phải
nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình
được phân cơng. Trong giờ học, nhóm chun gia sẽ lên ngồi phía trên lớp học. Một
em trưởng nhóm chuyên gia hoặc giáo viên sẽ điều khiển buổi tư vấn, mời các bạn
học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời chuyên gia giải đáp, trả lời.


18
Người viết sáng kiến đã áp dụng linh hoạt kĩ thuật này khi phân một nhóm
gồm hai học sinh, trong đó, một học sinh đóng vai chuyên gia, một học sinh đóng
vai MC để điều khiển, dẫn dắt buổi phỏng vấn về tác giả Nguyễn Du và nhân vật
Tiểu Thanh.
4. Dạy học hợp tác
Khái niệm: Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó, học sinh làm
việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
Đặc điểm:
- Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do giáo viên phân
cơng, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính…; nhóm đươc xây dựng
và có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt tháy đổi theo từng hoạt
động.
- Có sự phụ thuộc – tương tác lẫn nhau một cách tích cực: học sinh hợp tác với nhau
trong những nhóm nhỏ.
- Có sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác
Cách tiến hành:
- Giai đoạn chuẩn bị

+ Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác dựa trên mục tiêu, nội dung của
bài học
+ Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của học sinh, theo sở thích của
học sinh... Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi,
tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học sinh.
+ Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.
+ Thiết kế các phiếu/hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng
hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm,
các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trị chơi học tập theo nhóm, từ đó
tăng cường sự tích cực và hứng thú của học sinh.
- Giai đoạn tổ chức dạy học hợp tác:


19
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức giao cho tồn lớp với các hoạt
động chính như giới thiệu chủ đề, thành lập các nhóm là việc, xác định nhiệm vụ của
các nhóm, xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm, xác định rõ mục
tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện
nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc, lập kế
hoạch làm việc, thỏa thuận về quy tắc làm việc, tiến hành giải quyết nhiệm vụ, chuẩn
bị báo cáo kết quả trước lớp, xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
+ Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. Đại diện các nhóm
trình bày kết quả trước lớp. Các học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Gióa
viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực. Thơng thường, học sinh
trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh
họa thơng qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các
nhóm sẽ được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển
khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên cùng với
học sinh tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng giáo viên giảng lại tồn

bộ vấn đề học sinh đã trình bày.
- Điều kiện sử dụng:
+ Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm vì nếu nhiệm vụ
quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình
thức.
+ Khơng gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao
đổi và thảo luận (học sinh trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với
hình thức thảo luận nhóm).
+ Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên trong nhóm thảo luận và trình bày kết
quả một cách hiệu quả.
5. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (còn gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức
trình bày thơng tin trực quan. Thơng tin được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và biểu
diễn bằng các từ khóa, hình ảnh... Thơng thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được


20
đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính phụ
xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính.
Trong dạy học Ngữ văn, kĩ thuật sơ đồ tư duy thường sử dụng kết hợp với dạy
học hợp tác, phương pháp đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa
trên dự án để học sinh trình bày tóm tắt kết quả học tập của cá nhân hoặc của nhóm.
PHỤ LỤC 2. HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP PHỤC VỤ CHO BÀI HỌC
PHIẾU SỐ 1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, VĂN BẢN BÀI THƠ
1. Tác giả Nguyễn Du
Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du dựa trên những gợi ý
sau:
- Thời đại:……………………………………………………………………………
- Quê hương:…………………………………………………………………………
- Gia đình:……………………………………………………………………………

- Cuộc đời:…………………………………………………………………………...
- Sự nghiệp
+ Tác phẩm chính:…………………………………………………………………...
+ Vị trí của Nguyễn Du trong lịch sử văn học dân tộc:……………………………...
2. Nhân vật Tiểu Thanh
Trình bày những hiểu biết của em về Tiểu Thanh – nhân vật xuất hiện ngay
từ nhan đề của bài thơ.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
3. Văn bản
- Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
……………………………………………………………………………………….


21
……………………………………………………………………………………….
- Chia bố cục của bài thơ. Vì sao có thể chia như vậy?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- So sánh phiên âm và dịch thơ
Căn cứ vào bản dịch nghĩa, hãy chỉ ra những điểm bản dịch thơ dịch chưa sát
ý nghĩa/bỏ sót chữ trong nguyên tác ở những câu thơ sau:
+ Câu 1: …………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………...
+ Câu 2: …………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………...
+ Câu 6:…………………………………………………………………………....

……………………………………………………………………………………...
+ Câu 8:…………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………...
PHIẾU SỐ 2. TÌM HIỂU HAI CÂU ĐỀ
- Đọc kĩ câu thơ thứ nhất và trả lời các câu hỏi:
1. Ở câu thơ thứ nhất, Nguyễn Du miêu tả cảnh vật ở đâu? Cảnh vật được miêu tả
qua những từ ngữ nào?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Chỉ ra biểu hiện và phân tích tác dụng của phép đối trong câu 1.
- Biểu hiện:………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….....
- Tác dụng:
+ Cảnh vật có sự thay đổi như thế nào?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
+ Gợi tâm trạng nào của Nguyễn Du trước sự đổi thay của cảnh vật?
……………………………………………………………………………………….


22
3. Từ sự đổi thay của cảnh vật, Nguyễn Du muốn khái quát quy luật nào của thiên
nhiên và cuộc sống con người?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
4. Địa danh Tây Hồ trong câu thơ thứ nhất gợi liên tưởng đến nhân vật nào? Vì sao
lại gợi đến nhân vật đó?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Đọc kĩ câu thơ thứ hai: chú ý tới các từ sau

+ Độc: một mình, cơ độc
+ Nhất chỉ thư: tập truyện về Tiểu Thanh hoặc tập thơ của Tiểu Thanh cịn sót lại
sau khi bị đốt
Trả lời các câu hỏi:
5. Chỉ ra hành động và tâm thế khi thực hiện hành động đó của Nguyễn Du trong
câu thơ thứ hai.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
6. Qua câu thơ, hãy nhận xét về tấm lòng của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
PHIẾU SỐ 3. TÌM HIỂU HAI CÂU THỰC
- Diễn xuôi hai câu thơ theo gợi ý của phần dịch nghĩa
- Trả lời các câu hỏi:
1. Hai câu thơ tái hiện những sự kiện nào xảy ra trong cuộc đời Tiểu Thanh?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Hình ảnh son phấn và văn chương trong hai câu thơ tượng trưng cho những vẻ
đẹp nào của Tiểu Thanh?
……………………………………………………………………………………….
3. Chỉ ra biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đối trong hai câu thơ.


23
- Biểu hiện:………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Tác dụng:
+ Gợi điều gì về con người và số phận của Tiểu Thanh?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….

+ Gợi điều gì về tình cảm, thái độ của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh, cho những
tác phẩm văn chương của nàng, cho những thế lực chà đạp lên cuộc đời nàng?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
4. Từ tình cảm, thái độ của Nguyễn Du trong hai câu thơ, hãy chỉ ra nét mới mẻ
trong tư tưởng nhân đạo của nhà thơ.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
PHIẾU SỐ 4. TÌM HIỂU HAI CÂU LUẬN
- Đọc câu thơ thứ 5 và trả lời các câu hỏi:
1. Những mối hận cổ kim là gì? Đó là mối hận của những ai? Họ hận về những điều
gì trong thực tế cuộc sống? (Gợi ý: Dựa vào cuộc đời của Tiểu Thanh, Nguyễn
Du,…)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Nguyễn Du muốn đi tìm câu trả lời cho nguyên nhân của những mối hận đó.
Nhưng nhà thơ có tìm thấy câu trả lời hay không? Dựa vào những từ ngữ nào trong
câu thơ mà em biết điều đó?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
3. Nhận xét về âm điệu của câu thơ thứ 5. Câu thơ này cho em thấy tâm trạng gì của
Nguyễn Du khi nhà thơ khái quát về những mối hận cổ kim?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….


24
- Đọc câu thơ thứ 6 và trả lời các câu hỏi:
4. Chỉ ra cách Nguyễn Du tự xưng trong câu thơ? Trong các tác phẩm văn học trung
đại, em đã gặp cách xưng hô tương tự như vậy hay chưa?

……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
5. Nguyễn Du tự nhận thức điều gì về bản thân mình?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
6. Tại sao Nguyễn Du tự coi mình là người cùng hội cùng thuyền với những người
mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
7. Từ nhận thức của Nguyễn Du về bản thân mình, hãy nhận xét về mối quan hệ giữa
Nguyễn Du và Tiểu Thanh; về biểu hiện mới của tiếng nói nhân đạo trong thơ
Nguyễn Du.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
PHIẾU SỐ 5. TÌM HIỂU HAI CÂU KẾT
- Đọc kĩ hai câu kết và trả lời các câu hỏi
1. Ở hai câu kết, Nguyễn Du tự xưng là gì? Em có hiểu biết gì về danh xưng ấy? Em
đã từng gặp kiểu tự xưng như thế trong văn học trung đại hay chưa?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Khoảng thời gian hơn ba trăm năm trong hai câu thơ gợi cho em liên tưởng đến
những khoảng thời gian nào? Đó là thời gian có thực hay là thời gian ước lệ?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
3. Em hiểu thế nào về từ khấp – khóc trong câu thơ? (Thể hiện tình cảm, thái độ gì?)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….


25

4. Hai câu kết là một câu hỏi của Nguyễn Du. Theo em, Nguyễn Du hướng tới những
người sống ở thời đại nào? Nguyễn Du hỏi họ về điều gì?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
5. Câu hỏi của Nguyễn Du cho ta cảm nhận được điều gì về tình cảnh của nhà thơ
trong thực tại? Nhà thơ ngầm bày tỏ khát khao về điều gì khi hướng về hậu thế?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
6. Theo em, cho đến hôm nay, câu hỏi của Nguyễn Du đã có câu trả lời hay chưa?
(Có ai khóc Nguyễn Du hay chưa?). Nếu có, em có thể cho biết đó là nhà thơ nào và
đọc một số câu thơ họ viết về Nguyễn Du và tấm lòng họ dành cho đại thi hào dân
tộc.
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
PHIẾU SỐ 6. TỔNG KẾT
1. Nhận xét về mạch vận động cảm xúc của Nguyễn Du từ 4 câu đầu đến 4 câu cuối
của bài thơ.
……………………………………………………………………………………….
2. Khái quát về tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện trong bài thơ
……………………………………………………………………………………….
3. Khái quát về những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ, hình ảnh, ngơn ngữ…)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….

SẢN PHẨM: PHIẾU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH


×