Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

SKKN phát triển năng lực tự học cho học sinh qua việc thiết kế và sử dụng phiếu chuẩn bị bài trong dạy văn bản môn ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.3 MB, 28 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển, tự học là một trong những kĩ năng
quan trọng của giáo dục, là năng lực cần có trong mỗi học sinh. Học sinh cần phải
hình thành năng lực tự học để có thể tự học tập và “học tập suốt đời”. Chỉ thị số
10/CT- UBND, ngày 20 tháng 9 năm 2018 về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm
học 2018 - 2019 của ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ có nêu “Tích cực
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, quan tâm hướng dẫn phương
pháp tự học, nghiên cứu khoa học,...”. Công văn số 2538/SGDĐT-GDTrH V/v
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn bộ môn Ngữ văn năm học 2019-2020
nêu rõ: “Giáo viên thiết kế bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết
hợp nhiều phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại: vấn đáp, thảo luận
nhóm, sơ đồ, phiếu học tập, đóng vai, dạy học theo dự án,...sắp xếp hợp lí các hoạt
động dạy học, hệ thống câu hỏi phát triển năng lực, khơi gợi được vấn đề tư duy,
cảm xúc phù hợp đặc trưng của môn Ngữ văn, phát triển năng lực độc lập suy nghĩ
và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh để tránh thiên về ghi nhớ máy
móc; hướng dẫn học sinh khả năng tự tích lũy kiến thức và vận dụng sáng tạo, có
hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn
đề, chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận
và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài
học”.
Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới căn bản tồn diện giáo dục.
Trong đó, việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học và dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh rất được chú trọng. Việc tiếp thu kiến thức của học
sinh nếu chỉ dựa vào các tiết học trên lớp là chưa đủ. Để học tập không ngừng, học
tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học; biết phát huy cao độ tiềm năng của bản
thân. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi cịn đang ngồi trên ghế nhà
trường phổ thơng là một cơng việc có vai trị rất quan trọng.
1



Có nhiều cách thức để rèn luyện và phát huy năng lực tự học của học sinh ở bộ
môn Ngữ văn. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy rằng việc giáo viên hướng dẫn,
định hướng học sinh tìm hiểu văn bản trước ở nhà là một trong những giải pháp rất
có hiệu quả để phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học môn Ngữ văn.
Hoạt đơng này sẽ giúp các em có sự chuẩn bị bài một cách tích cực, chủ động, tham
gia tốt vào các hoạt động học tập trên lớp. Vì thế tơi chọn đề tài “Phát triển năng
lực tự học cho học sinh qua việc thiết kế và sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong
dạy văn bản môn Ngữ văn lớp 10” làm đề tài nghiên cứu.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trị
là người dẫn dắt, tổ chức các hoạt động học, người học mới là người chủ động, tích
cực và sáng tạo thực hiện các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức. Để đáp ứng
được mục tiêu dạy học này, giáo viên cần phải có những phương pháp giảng dạy tích
cực để phát huy khả năng tự học, năng lực tư duy độc lập và sáng tạo ở học sinh.
Mục đích của đề tài là nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, phát huy cao
hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy Ngữ văn theo tinh thần đổi mới. Đây là vấn đề
được quan tâm nhất hiện nay, nó giúp học sinh làm chủ việc học, tự tìm tịi, khám
phá và chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Với đề tài này, tôi xin được phép chỉ trình bày việc thiết kế và sử dụng Phiếu
chuẩn bị bài dùng để dạy văn bản văn học cho học sinh lớp 10, học kì II.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tơi chọn phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thực tiễn để thực hiện đề tài.

2


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Phiếu chuẩn bị bài (Phiếu bài soạn)
Phiếu chuẩn bị bài (Phiếu bài soạn) là những mẩu giấy rời, được thiết kế kết
hợp nhiều hình thức khác nhau (câu hỏi, biểu bảng, sơ đồ, sơ đồ tư duy…) theo nội
dung bài học để học sinh hoàn thành trước ở nhà.
Yêu cầu trên Phiếu chuẩn bị bài có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng…
yêu cầu học sinh thực hiện. Dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để học sinh hoàn
thành. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá sự chuẩn bị của học sinh.
Trình bày trên giấy với ngơn ngữ chính xác, dễ hiểu. Trên phiếu có thể được
sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, biểu bảng…với nhiều hình thức rất đa dạng để
tạo hứng thú học tập cho các em.
2. Mục đích sử dụng
Phiếu chuẩn bị bài là phương tiện hỗ trợ cho việc giao tiếp, tương tác giữa học
sinh và tác phẩm, giữa học sinh với học sinh, và học sinh với giáo viên. Như vậy, có
thể nói, sử dụng Phiếu chuẩn bị bài là điều cần thiết để tổ chức hoạt động học giúp
học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự định hướng của giáo viên.
2.1. Về phía giáo viên
- Rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu; chủ động trong việc
chiếm lĩnh tri thức.
- Kiểm tra được sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Kích thích học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những
định hướng cụ thể.
- Hỗ trợ học sinh tìm kiếm và khai thác thơng tin...tiết kiệm thời gian trên lớp.
- Đánh giá được mức độ đọc – hiểu văn bản của các em.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc phục thói quen học tập thụ động.
- Đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học.
3


- Nắm bắt được mức độ hiểu bài của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và
phương pháp thích hợp.

2.2. Về phía học sinh
- Tự tìm hiểu, trang bị kiến thức ban đầu về văn bản.
- Định hướng được nội dung trong hoạt động Đọc – hiểu văn bản.
- Tự giám sát quá trình đọc - hiểu của mình.
- Đánh giá được quá trình đọc - hiểu của bản thân.
- Có cơ hội cho trình bày suy nghĩ, điều mong muốn tìm hiểu ở bài học.
- Hứng thú tham gia vào các hạt động do giáo viên tổ chức.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy và học Ngữ văn đã
tiến hành trong cả nước. Vai trò và mối quan hệ giữ người dạy và người học đã khác
trước. Sự chủ động, tích cực của học sinh trong giờ học được đề cao. Các phương
tiện dạy và học phong phú hơn. Đội ngũ thầy, cô giáo trực tiếp đứng lớp được bồi
dưỡng thường xuyên về chuyên môn, về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới
kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy, chất lượng dạy và học Ngữ văn trong nhà trường
có nhiều chuyển biến đáng kể.
2. Khó khăn
Ngữ văn là một môn học chiếm thời gian lớn trong chương trình học của học
sinh. Bởi mơn học này góp phần không nhỏ trong việc giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng
và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên, tình trạng học sinh ngày càng
khơng thích học mơn Ngữ văn đang có chiều hướng gia tăng. Nhiều học sinh chưa
nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn và việc học lệch vì mục đích thi cử.
Hiện nay, một bộ phận học sinh trung học phổ thông chưa thực sự dành nhiều
thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Vì vậy,

4


mỗi giáo viên cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp học sinh phát huy tính chủ
động, tự học.

Thói thụ động, lười suy nghĩ và đặc biệt là lười chuẩn bị bài là một trong những
nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú trong giờ học môn Ngữ văn.
Các em không quan tâm đến các hoạt động tự tìm hiểu tri thức mà quen nghe, quen
chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khn những gì mà giáo viên đã
giảng. Điều này đã làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của học sinh, biến học sinh
thành người quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có. Vì chưa có hào
hứng, chưa quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân trước tập thể cho nên
khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn, giờ học trở nên nặng nề, ngán
ngẫm.
Đồng thời, trong thực tế, một điều không thuận tiện cho học sinh là khi chuẩn
bị bài mới, đặc biệt là các văn bản văn học, hệ thống các câu hỏi Hướng dẫn học bài
trong sách giáo khoa đơi khi khơng trùng khớp hồn toàn với những nội dung mà
giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh học tập trên lớp. Hơn nữa, khi tiến hành hoạt động
dặn dị, giáo viên khơng có nhiều thời gian để yêu cầu, hướng dẫn học sinh một cách
cụ thể, kĩ càng những nội dung sẽ học tập ở tiết học sau. Vì thế, nếu giáo viên thiết
kế sẵn Phiếu chuẩn bị bài sẽ giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung yêu cầu
của tiết học sắp tới, không mất thời gian chép; hệ thống các câu hỏi bám sát mục tiêu
của bài học; đưa ra những yêu cầu cụ thể với nhiều mức độ để học sinh có thể đầu tư
tìm hiểu trước ở nhà. Được vậy, quá trình dạy và học của giáo viên lẫn học sinh sẽ
vô cùng thuận tiện, hiệu quả.
3. Giải pháp
Năng lực tự học không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà
trường mà cả khi học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc
đời. Khi tự học, mỗi học sinh hồn tồn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn
đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những u cầu và điều kiện thích
hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn
5


và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức

mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo. Đó là
những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có
được, khơng một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi
thành công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học
tập thụ động.
Để rèn luyện hiệu quả năng lực tự học cho học sinh, chúng ta cần có các giải
pháp cụ thể như sau:
3.1. Đối với giáo viên
Phương châm “lấy người học làm trung tâm” là đáp ứng cho việc giảng dạy
theo hướng tự học, tự tìm tịi. Vì vậy, mỗi giáo viên cần nhận thức một cách đúng
đắn tính tất yếu của việc đổi mới. Từ đó chủ động suy nghĩ, tìm tịi, vận dụng linh
hoạt các phương pháp, các kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm giúp học sinh biết cách tự
học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong quá trình học tập.
Riêng tơi, một trong những giải pháp mà tơi tiến hành và thấy thực sự có hiệu
quả là sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong hướng dẫn học sinh tự học phần văn bản.
Điều dễ nhận thấy nhất là, khi tham gia hoạt động học tập này, các em phát huy được
năng lực tự học, tự tìm tịi, nghiên cứu, đặc biệt là khả năng tư duy, sáng tạo...Khơng
chỉ thế, học sinh cịn tự tin khi thể hiện được các năng lực khác của bản thân.
Quan điểm đổi mới trong giảng dạy hiện nay ln đề cao tính chủ động, sáng
tạo của học sinh trong việc tiếp nhận tri thức. Người thầy chỉ là người định hướng,
hướng dẫn cho học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức ấy. Và phương tiện mà người
giáo viên dùng để thực hiện nhiệm vụ đó chính là bên cạnh hệ thống câu hỏi từ sách
giáo khoa trong phần Hướng dẫn học bài, giáo viên cần định hướng học sinh một số
câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà.

6


Chuẩn bị bài là một yêu cầu quan trọng, mang tính đặc thù trong việc dạy và
học mơn Ngữ văn. Có chuẩn bị bài tốt thì học sinh mới có thể lĩnh hội tốt kiến thức

trong quá trình Đọc - hiểu văn bản.
3.2. Đối với học sinh
Học sinh cần biết xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch
tự học; xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề. Học sinh
cần biết tự thể hiện, tham gia quá trình thảo luận, biết tự đánh giá, tự điều chỉnh bản
thân và biết vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn.
Dựa trên những gì mà giáo viên hướng dẫn, học sinh chỉ cần dành một chút
thời gian, sự chuyên tâm và ý thức tự học thì các em sẽ khơng cịn cảm thấy việc
chuẩn bị bài mơn Văn quá mất nhiều thời gian.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Thiết kế Phiếu chuẩn bị bài
1.1. Các bước thiết kế Phiếu chuẩn bị bài
Giáo viên xây dựng Phiếu chuẩn bị bài theo các bước:
Bước 1: Phân tích bài dạy để nắm vững mục tiêu và nội dung kiến thức bài
học, xác định định lượng kiến thức sử dụng trong Phiếu chuẩn bị bài.
Bước 2: Chuyển kiến thức trọng tâm thành dạng Phiếu chuẩn bị bài. Vấn đề
trên phiếu học tập nên chia nhỏ, sắp xếp từ dễ đến khó để tất cả học sinh trên lớp với
năng lực học khác nhau đều có thể tham gia.
Bước 3: Chuẩn bị hệ thống lập luận và nhận xét để chỉ đạo và điều chỉnh quá
trình học tập của học sinh.
Giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng những định hướng có tác dụng mạnh mẽ đến
hiệu quả học tập của học sinh, góp phần thúc đẩy học tập theo hướng tích cực, phá
vỡ sự căng thẳng trong học tập; học sinh mạnh dạn suy nghĩ nhiều hơn, mạnh dạn
đưa ra ý kiến của mình.
1.2. Cấu trúc Phiếu chuẩn bị bài

7


Cấu trúc của Phiếu chuẩn bị bài gồm các phần: tên trường, tên lớp đang học,

tên học sinh, tên bài học, câu hỏi để học sinh chuẩn bị và những khoảng trống để học
sinh tự trả lời.
Mỗi Phiếu chuẩn bị bài sẽ có yêu cầu của giáo viên và kết quả tìm hiểu của
học sinh. Dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để học sinh hồn thành.
Trên phiếu có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, biểu bảng…với
nhiều hình thức rất đa dạng để tạo hứng thú học tập cho các em.
Sau đây là một vài mẫu Phiếu chuẩn bị bài tôi đã thiết kế để hướng dẫn học
sinh tự học:
* Mẫu 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản nghị luận
Trường THPT Trần Đại Nghĩa
Lớp:
Tên:

PHIẾU BÀI SOẠN
BÀI:

NỘI DUNG SOẠN
I. Tìm hiểu chung
CÂU HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI

Vài nét về tác giả
Thể loại; đặc điểm của thể loại

- Thể loại:
- Đặc điểm của thể loại:

Hoàn cảnh sáng tác
Bố cục

II. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1: Đoạn 1…………………………………………….
CÂU HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI

Tìm từ ngữ, hình ảnh…….

8


Hiệu quả…………….
Nhận xét chung
Câu 2: Đoạn 2…………………………..
CÂU HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI

Tìm từ ngữ, hình ảnh…….
Hiệu quả…………….
Nhận xét chung
Câu 3: Đoạn 3…………………………..
CÂU HỎI

NỘI DUNG TRẢ LỜI

Tìm từ ngữ, hình ảnh…….
Hiệu quả…………….
Nhận xét chung
Câu 4: Bình luận về ý nghĩa………..

………………………………………………………………………………………
……............................................................................................................................
III. Tổng kết
GIÁ TRỊ NỘI DUNG

GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT

ĐIỀU CHƯA HIỂU/MONG MUỐN ĐƯỢC BIẾT THÊM
………………………………………………………………………………………
……............................................................................................................................

9


* Mẫu 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản tự sự
Trường THPT Trần Đại Nghĩa
PHIẾU BÀI SOẠN
Lớp:
BÀI:
Tên:
NỘI DUNG SOẠN
Câu 1. Tìm hiểu chung
CÂU HỎI
NỘI DUNG TRẢ LỜI
Nêu những nét chính về tác
giả
Thể loại; đặc điểm của thể - Thể loại:
loại
- Đặc điểm của thể loại:
Xuất xứ?

Tóm tắt truyện
Câu 2. Tìm hiểu nhân vật ……..
PHƯƠNG DIỆN
NỘI DUNG TRẢ LỜI
Xuất thân?
Hành động của nhân vật?

- Hành động:
- Ý nghĩa của hành động:

Ngơn ngữ của nhân vật?
Nhận xét chung về tính cách
của nhân vật?
Câu 3. Theo anh/chị, chi tiết ………………nói lên điều gì?
………………………………………………………………………………………
Câu 4. Hãy nêu một tình tiết trong truyện mà anh/chị thích nhất? Vì sao?
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………….…………………………
Câu 5. Nhận xét thành công về nghệ thuật của văn bản
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………….…………………………
ĐIỀU CHƯA HIỂU/MONG MUỐN ĐƯỢC BIẾT THÊM
………………………………………………………………………………………

10


* Mẫu 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản thơ
Trường THPT Trần Đại Nghĩa
PHIẾU BÀI SOẠN

Lớp:
BÀI:
Tên:
NỘI DUNG SOẠN
Câu 1. Tìm hiểu chung
CÂU HỎI
NỘI DUNG TRẢ LỜI
Vị trí đoạn trích
Nội dung của đoạn trích
Câu 2. Tìm hiểu đoạn 1 (….câu đầu): ……………………………………………
Từ ngữ, nghệ
Nhận xét
Nội dung
Tác dụng
thuật thể hiện
chung
Phương diện
Câu ….. đến câu ……
Nội dung
Câu ….. đến câu ……
Nội dung
Câu 3. Tìm hiểu đoạn 2 (cịn lại):…………………………………………………
Nội dung
Từ ngữ, nghệ thuật
Tác dụng
Phương diện
thể hiện
……………………………..
…………………………….
Nhận xét chung

Câu 4. Hãy trình bày cảm nhận về một câu thơ/hình ảnh thơ mà anh(chị) thích/ấn
tượng nhất trong đoạn trích.
………………………………………………………………………………………
Câu 5. Từ tâm trạng của…, anh/chị hiểu được điều gì về tư tưởng nhân đạo của tác
giả?
………………………………………………………………………………………
Câu 6. Nhận xét thành công về nghệ thuật của đoạn trích.
………………………………………………………………………………………
ĐIỀU CHƯA HIỂU/MONG MUỐN ĐƯỢC BIẾT THÊM

11


2. Cách sử dụng Phiếu chuẩn bị bài
Khi phát Phiếu chuẩn bị bài cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
cách sử dụng sao cho đạt hiệu quả.
2.1. Cách thức tiến hành
Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát Phiếu chuẩn bị bài, hướng dẫn học sinh
thực hiện Phiếu chuẩn bị bài.
Bước 2: Học sinh huy động kiến thức và các nguồn tài liệu có liên quan để
giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả trên Phiếu chuẩn bị bài (Yêu cầu học sinh
điền câu trả lời vào phiếu một cách ngắn gọn, dễ hiểu…)
Bước 4: Giáo viên có thể cho học sinh trao đổi chéo Phiếu chuẩn bị bài trước
khi dạy để học sinh sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn nhau.
2.2. Tác dụng
- Rèn năng lực tự học của học sinh. Thay vì phải soạn bài vào vở với những
câu hỏi gợi ý chung chung trong sách giáo khoa, các em soạn bài theo định hướng
triển khai bài dạy của giáo viên.
- Kích thích học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những

định hướng cụ thể. Học sinh tìm kiếm và khai thác thơng tin, sự kiện...ở nhà trước
khi đến lớp, nhờ đó tiết kiệm được thời gian tìm hiểu trên lớp.
- Rèn luyện và phát triển một số năng lực cho học sinh như: năng lực tiếp nhận
văn bản (đọc văn bản trong giáo khoa, khái quát kiến thức), năng lực tạo lập văn bản
viết (yêu cầu học sinh chỉ chọn các từ khóa để thể hiện nội dung, học sinh sẽ được
rèn luyện cách gạn lọc, lựa chọn những kiến thức cần thiết, cách chọn những từ khóa
để diễn đạt các thơng tin ngắn gọn, dễ hiểu).
3. Sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong tiết học
Giáo viên có thể sử dụng Phiếu chuẩn bị bài để thực hiện các mục tiêu khác
nhau theo tiến trình của giờ dạy. Khả năng sử dụng Phiếu chuẩn bị bài vào mỗi khâu
trong tiến trình giảng dạy để đạt mục tiêu là rất lớn.
Trong một tiết dạy, hoạt động khám phá, chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ
năng là hoạt động chiếm lượng thời gian lớn nhất, và cũng là hoạt động mà giáo viên
có nhiều cơ hội sử dụng Phiếu chuẩn bị bài nhằm đạt được mục tiêu bài dạy theo
tiến trình.

12


3.1. Cách thức tiến hành
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài dựa trên những nội dung đã định
hướng trên Phiếu chuẩn bị bài. Giáo viên có thể tổ chức kết hợp các hình thức dạy
học như vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình…tuỳ theo nội dung câu hỏi và thời
gian của tiết học.
Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo
viên (trả lời, thảo luận nhóm, thuyết trình…) dựa trên kết quả của cá nhân tìm hiểu
được hoặc trên kết quả thống nhất của nhóm.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ dựa trên kết quả của cá
nhân tìm hiểu được (trả lời cá nhân) hoặc kết quả thống nhất của nhóm (thảo luận,
thuyết trình…).

Bước 4: Học sinh trao đổi, nhận xét, bổ sung kết quả của bạn hoặc nhóm của
bạn.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, kết luận, khen thưởng (nếu có).
3. 2. Tác dụng
- Phát huy tính chủ động tích cực của học sinh trong giờ học: Trong giờ học
giáo viên chỉ là người điều khiển, hướng dẫn, chốt lại nội dung; học sinh chủ động
trình bày kiến thức; sự tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh diễn
ra nhiều hơn.
- Rèn năng lực tự chủ trong học tập, năng lực ngơn ngữ (qua việc trình bày các
đơn vị kiến thức), năng lực tiếp nhận văn bản (qua việc đọc hiểu văn bản trong giáo
khoa, nghe hiểu những kiến thức bạn trả lời, thuyết trình), năng lực tạo lập văn bản
viết (qua việc ghi lại bài học; qua luyện tập, vận dụng kiến thức theo yêu cầu của
giáo viên…).
- Với sự chuẩn bị kĩ lưỡng ở nhà dựa trên sự hướng dẫn chung của giáo viên
từ trước, học sinh ít nhiều có những điểm tương đồng trong Phiếu chuẩn bị bài. Điều
này giúp cho việc thảo luận trên lớp diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn.
- Qua kết quả học tập trên lớp, trên Phiếu chuẩn bị bài, giáo viên nắm bắt được
mức độ hiểu bài của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp.

13


IV. HIỆU QUẢ
1. Hiệu quả của đề tài
Tôi đã áp dụng sáng kiến này ở 03 lớp 10, tại trường THPT Trần Đaị Nghĩa
(2020 – 2021). Phần đông học sinh các lớp này học có thái độ học tập chưa tốt, rất
lười đọc văn bản trước ở nhà và nhất là khâu chuẩn bị bài. Kết quả học tập học kì I
của học sinh chưa cao. Vì thế, ở học kì II, tơi đã thiết kế và sử dụng Phiếu chuẩn bị
bài với mong muốn các em chủ động hơn, phát huy được năng lực tự học trong học
tập. Theo tôi, sử dụng Phiếu chuẩn bị bài đem lại hiệu quả rất khả quan, cụ thể là:

- Thứ nhất: Phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong việc chủ động tìm
hiểu kiến thức và chủ động trong cách ghi chép kiến thức chiếm lĩnh được. Trong
giờ học, các em đã biết kết hợp Phiếu chuẩn bị bài ở nhà tham gia tích cực vào các
hoạt động mà giáo viên tổ chức ở trên lớp như: phát biểu, thảo luận, thuyết trình…,
tiết kiệm được thời gian.
- Thứ hai: Học sinh tự tin hơn về bản thân. Vì nếu có sự chuẩn bị bài trước,
các em sẽ mạnh dạn hơn trong việc phát biểu, trao đổi ý kiến với bạn.
- Thứ ba: Học sinh định lượng được khối kiến thức mà mình đã có được. Và
sau mỗi bài học, học sinh thấy rõ kiến thức của mình tăng lên như thế nào (qua việc
so sánh kiến thức trước đó của mình).
- Thứ tư: Các phương pháp tổ chức dạy học từ khâu soạn bài, lên lớp, sau khi
lên lớp và kiểm tra có tính thực tiễn đối với học sinh, tạo ra động cơ, hứng thú học
tập cho học sinh.
- Thứ năm: Học sinh biết cách sử dụng sách giáo khoa, khai thác các tài liệu
tham khảo một cách có hiệu quả.
- Thứ sáu: Rèn luyện cho học sinh năng lực tự học và tự chủ, năng lực hợp
tác, năng lực sáng tạo và thẩm mỹ, năng lực tiếp nhận văn bản (đọc hiểu), năng lực
tạo lập văn bản nói, viết.
- Thứ bảy: Đề tài dễ thực hiện, có thể thực hiện ở bất kì khơng gian học tập
nào, ít tốn kém chi phí cho giáo viên lẫn học sinh. Chỉ cần giáo viên và học sinh chịu
khó, dành thời gian để thiết kế và thực hiện Phiếu chuẩn bị bài.
2. Thống kê hiệu quả áp dụng
Sau đây là bảng thống kê kết quả thực hiện Phiếu chuẩn bị bài của học sinh:
* Bảng thống kê mức độ thực hiện Phiếu chuẩn bị bài

14


Mức độ


Thực hiện đầy đủ

Chưa thực hiện

Không thực hiện

đầy đủ

Lớp, sĩ số
10A3

37

27 (73%)

06 (16,2%)

04 (10,8%)

10A7

37

29 (78,4%)

05 (13,5%)

03 (8,1%)

10A8


36

31 (86,1%)

03 (8,3%)

02 (5,6%)

Theo bảng thống kê, học sinh khá nghiêm túc trong việc thực hiện Phiếu chuẩn
bị bài (chiếm tỉ lệ trung bình 79,2%). Mặc dù vẫn cịn một số học sinh thực hiện chưa
đầy đủ tất cả các yêu cầu trong Phiếu chuẩn bị bài (tỉ lệ trung bình 12,6%) và khơng
thực hiện (tỉ lệ trung bình 8,2%) nhưng tỉ lệ này không cao. Kết quả này cho thấy,
một số học sinh không quan tâm đến hoạt động chuẩn bị bài cho nên các em không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các câu hỏi trong phiếu. Chính vì thế, giáo
viên cần thường xuyên theo dõi, ghi nhận chặt chẽ việc thực hiện Phiếu chuẩn bị bài
ở nhà và quan tâm đến thái độ học tập trên lớp của học sinh để kịp thời nhắc nhở,
hướng học sinh vào hoạt động.
* Bảng thống kê mức độ tham gia vào các hoạt động học tập của học sinh
trong giờ học có sử dụng Phiếu chuẩn bị bài
Mức độ
Lớp, sĩ số

Tham gia tốt vào các

Tham gia chưa tốt vào các

hoạt động học tập

hoạt động học tập


10A3

37

27 (73%)

10 (27%)

10A7

37

29 (78,4%)

08 (21,6%)

10A8

36

30 (83,3%)

06 (16,7%)

Bảng thống kê trên cho thấy, mức độ tham gia vào các hoạt động trên lớp của
học sinh khá tốt (tỉ lệ trung bình 78,2%). Với tất cả những gì giáo viên đã định hướng,
các em về nhà chuẩn bị kĩ, trong tiết học tôi chỉ việc phát vấn và các em trả lời xoay
quanh những vấn đề đã nêu. Ở những vấn đề thảo luận nhóm, các em tranh luận rất
hăng say và khơng cịn cảnh cắm cúi chép bài khơng thèm để ý gì xung quanh nữa.


15


Và sau những tiết học như thế đa phần các em đều nắm bài ngay ở trên lớp và giờ
học diễn ra khá nhẹ nhàng với cả thầy lẫn trò. Điều này cho thấy, Phiếu chuẩn bị bài
phát huy rất tốt năng lực tự học của học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh
tham gia chưa tốt vào các hoạt động học tập trên lớp là (tỉ lệ trung bình 21,8%). Qua
kiểm tra Phiếu chuẩn bị bài và tìm hiểu thêm ở học sinh, tơi được biết, những em
chưa tham gia tích cực là vì các em thực hiện Phiếu chuẩn bị bài chưa tốt, hoặc chỉ
thực hiện sao chép cho có; các em chưa có đóng góp vào các hoạt động học tập trên
lớp, không tự tin, thụ động…Vì vậy, giáo viên cần có sự quan tâm, theo dõi sát những
học sinh còn yếu, lười nhát hoặc chuẩn bị bài theo kiểu đối phó, qua loa.

16


C. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Ở nước ta, vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng
rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là
người khởi xướng, vừa là tấm gương về tinh thần tự học. Người từng nói: “cịn sống
thì cịn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Những lời chỉ
dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học
bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị.
Qua đề tài nghiên cứu, tơi nhận thấy rằng sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong
dạy học Ngữ văn là một trong những hình thức dạy học hiệu quả nhằm rèn luyện
năng lực tự học của người học. Từ việc thực hiện Phiếu chuẩn bị bài, học sinh có cơ
hội phát triển các năng lực của bản thân; có kĩ năng nắm bắt nội dung bài học nhanh
hơn, chủ động phát hiện ra các giá trị của văn học; có khả năng phản hồi thơng tin,

trực tiếp được thể nghiệm các tư tưởng, cảm xúc, góp phần tích cực tham gia vào
hoạt động học tập trên lớp; học sinh là người đồng hành cùng giáo viên trong quá
trình chiếm lĩnh kiến thức. Và như vậy, giờ học khơng cịn là học kiến thức thuần
túy, nhàm chán mà cịn là giờ học sinh có thể đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu
của bản thân; tham gia vào q trình giao tiếp văn học một cách có hiệu quả.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi đúc kết được một vài kinh nghiệm như sau:
- Trước hết, cần đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học. Học sinh dưới sự
tổ chức, gợi mở, dẫn dắt của giáo viên tự mình chiếm lĩnh văn bản với sự chủ động.
- Một số học sinh không quan tâm đến hoạt động chuẩn bị bài cho nên các em
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các câu hỏi trong phiếu. Vì thế, giáo
viên cần thường xuyên theo dõi, ghi nhận chặt chẽ việc thực hiện Phiếu chuẩn bị bài
ở nhà và quan tâm đến thái độ học tập trên lớp của học sinh để kịp thời nhắc nhở.

17


- Đối với những học sinh chưa tham gia tích cực trong giờ học là vì các em
thực hiện Phiếu chuẩn bị bài chưa tốt, hoặc chỉ thực hiện sao chép cho có; các em
chưa có đóng góp vào các hoạt động học tập trên lớp, không tự tin, thụ động…Vì
vậy, giáo viên cần có sự quan tâm, theo dõi sát những học sinh còn yếu, lười nhát
hoặc chuẩn bị bài theo kiểu đối phó, qua loa.
- Giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc độc lập hay kết hợp với nhiều
thành viên trong lớp để thực hiện việc học tập của mình, nhằm giúp cho học sinh có
cơ hội học tập từ bạn.
- Khuyến khích học sinh phát biểu cảm nhận riêng của mình đối với văn bản
thì phải tính đến sự đa dạng, phong phú của các ý kiến.
- Đồng thời, giáo viên cần phải luôn ln động viên, khích lệ học sinh bằng
nhiều hình thức khác nhau như: tuyên dương, cho điểm cộng khi các em tham gia
phát biểu, trao đổi, xây dựng bài tốt; tạo khơng khí đối thoại thoải mái giữa thầy và

trị để học sinh tự tin trình bày ý kiến của mình.
- Một yếu tố quan trọng phải kể đến khi tổ chức dạy học là giáo viên cần có
biện pháp đối với một số học sinh lười nhát không bị rơi vào sự thụ động, trông chờ,
ỷ lại vào bạn, sao chép nội dung bài soạn của bạn.
Tóm lại, qua q trình thực hiện đề tài, tơi nhận thấy thiết kế và sử dụng Phiếu
chuẩn bị bài là giải pháp mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, mỗi phương pháp, phương
tiện giảng dạy đều có những ưu nhược điểm riêng, Phiếu chuẩn bị bài cũng vậy. Vì
thế, để việc thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học này phát huy tối đa hiệu quả,
giáo viên cần kết hợp với các phương pháp, phương tiện dạy học khác.
III. KIẾN NGHỊ
Rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học sinh rất được khuyến khích
tại các nhà trường phổ thơng hiện nay. Tuy nhiên, khi các bắt tay vào thực hiện, giáo
viên sẽ gặp phải khơng ít khó khăn. Cụ thể là lịch học tập của học sinh dày đặc, các
em không dành thời gian nhiều cho bộ môn. Hơn nữa, thói quen chay lười, nhút nhát

18


của học sinh cũng là một trong những yếu tố làm cho học sinh thiếu ý thức tự học.
Vì thế, để đạt được mục đích, yêu cầu và hiệu quả của sáng kiến thì giáo viên cần có
kế hoạch và phương pháp tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động chuẩn bị
bài thật sự khoa học và phù hợp. Đồng thời, khi xây dựng chương trình, Tổ bộ môn
cần chú ý đến việc phát triển năng lực này một cách hiệu quả.
Qua thực tế áp dụng sáng kiến này, tơi nhận thấy, mặc dù những gì mà giáo
viên hướng dẫn, định hướng trong Phiếu chuẩn bị bài không phải tất cả các em đều
thực hiện và thực hiện tốt, thế nhưng đa số các em đều ý thức được việc chuẩn bị bài
ở nhà là cần thiết trong quá trình Đọc – hiểu văn bản. Vì thế, việc thực hiện đầy đủ
các yêu cầu trong Phiếu chuẩn bị bài cũng cần được giáo viên bộ môn xem là một
trong những tiêu chí đánh giá thái độ học tập và cho điểm quá trình trong hoạt động
học tập của học sinh để học sinh nâng cao ý thức thực hiện tốt hoạt động tự học này.

IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực tế áp dụng đề tài “Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua việc
thiết kế và sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong dạy văn bản môn Ngữ văn lớp 10”,
tại trường THPT Trần Đại Nghĩa, tơi nhận thấy đề tài có tính ứng dụng cao, có thể
dùng cho tất cả các khối lớp, với tất cả các đối tượng học sinh ở các trường Trung
học phổ thông. Theo tôi, đây là một trong những phương tiện dạy học có hiệu quả để
rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học sinh cần được nhân rộng. Tôi hi vọng
rằng, sáng kiến này sẽ được giáo viên dạy Văn quan tâm, sử dụng và có được kết quả
giảng dạy tốt.
Cái Răng, ngày 14 tháng 03 năm 2020
Người thực hiện

Nguyễn Thụy Thanh Trang

19


PHỤ LỤC
MỘT SỐ PHIẾU CHUẨN BỊ BÀI CỦA HỌC SINH

3.2. Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức bài học của học sinh

20


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO!
1. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên, 1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb Giáo

dục.
2. Phạm Thị Thu Hương, Nxb Đại học Sư phạm, Đọc hiểu và chiến thuật đọc
hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông.
3. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2001), Phương pháp dạy học văn, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
4. Nhiều tác giả (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà
Nội.
5. Nguyễn Thị Hồng Nam (phụ trách) – 2013, Tài liệu Phương pháp dạy đọc
văn bản.
6. Tài liệu Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Trung
học Phổ thông hạng II (2018), Nxb Giáo dục Việt Nam.
7. Tài liệu Hội nghị tập huấn về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực,
Nghệ An, 2010.

22


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………………1
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………………….2
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………..2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………….2
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………...3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN………………………………………………………………….3
1. Phiếu chuẩn bị bài………………………………………………………………...3
2. Mục đích sử dụng………………………………………………………………....3
2.1. Về phía giáo viên……………………………………………………………......3
2.2. Về phía học sinh………………………………………………………………...4
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN…………………………………………………………......4

1. Thuận lợi……………………………………………………………………….....4
2. Khó khăn……………………………………………………………………….....4
3. Giải pháp……………………………………………………………………….....5
3.1. Đối với giáo viên…………………………………………………………….....6
3.2. Đối với học sinh………………………………………………………………...7
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH………………………………………………...7
1. Thiết kế Phiếu chuẩn bị bài……………………………………………………….7
1.1. Các bước thiết kế Phiếu chuẩn bị bài …………………………………………...7
1.2. Cấu trúc Phiếu chuẩn bị bài ……….……………………………………………7
2. Cách sử dụng Phiếu chuẩn bị bài …………...…………………………………...12
2.1. Cách thức tiến hành…………………………………………………………....12
2. 2. Tác dụng……………………………………………………………………....12
3. Sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trên lớp học ………………………………………...12
23


3.1. Cách thức tiến hành……………………………………………………………13
3. 2. Tác dụng……………………………………………………………………....13
IV. HIỆU QUẢ………………………………………………………………….....14
1. Hiệu quả của sáng kiến……………………………………………………..........14
2. Thống kê hiệu quả áp dụng………………………………………………….......14
C. KẾT LUẬN…………………………………………………………………….17
I. KẾT LUẬN……………………………………………………………………...17
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM……………………………………………………..17
III. KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………....18
IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI………………………………………..19
PHỤ LỤC……………………………………………….........................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….22
MỤC LỤC…………………………………………………………………………23


24


SỞ GD & ĐT TP CẦN THƠ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DUYỆT
Của Hội đồng thẩm định Sáng kiến cấp Trường
…….…………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
...……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
...…………………………………………………………………………………………….
Xếp loại:…………………………………………………………………………….

TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH

25



×