Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ - MIVAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.25 KB, 4 trang )

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP
XÂM LẤN TỐI THIỂU CÓ VIDEO HỖ TRỢ - MIVAT
TRẦN NHƯ Ý1, PHẠM HÙNG2
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn
tối thiểu có video hỗ trợ - MIVAT.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.
Kết quả: 25 bệnh nhân phẫu thuật MIVAT, có 23 trường hợp cắt thùy, 2 trường hợp cắt toàn bộ tuyến
giáp, 1 tổn thương thần kinh hồi thanh quản tạm thời, khơng có suy phó giáp, hài lòng với điểm 9,6.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu giáp là bệnh lý khá phổ biến, nữ gấp 3 - 4
nam, lớn tuổi > trẻ tuổi, Tỉ lệ hạt giáp phát hiện qua
siêu âm 30% - 67%, có nhiều phương pháp điều trị
bướu giáp như: Phẫu thuật mổ hở, phẫu thuật nội
soi, đường mổ nhỏ - MIT, MIVAT (Minimally Invasive
Video-Assisted Thyroidectomy) và Robotic, trong đó
chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến giáp
xâm lấn tối thiểu có camera hỗ trợ - MIVAT.
Phẫu thuật MIVAT được mô tả đầu tiên bởi
Miccoli: Điều trị bệnh lành và ác tính. Sau đó phẫu
thuật này được thực hiện ở Hoa Kỳ, khoảng 10%
bướu giáp điều trị bằng MIVAT. Ưu điểm của phẫu
thuật này: Tổn thương ít, thẩm mỹ, thời gian nằm
viện ngắn, ít đau. các biến chứng chung của phẫu
thuật MIVAT như: chảy máu sau mổ, khàn tiếng,
hạ canxi, nhiễm trùng… thì việc chăm sóc bệnh
nhân sau phẫu thuật cũng như phẫu thuật kinh điển.



Hình 1. Mạch máu và thần kinh liên quan tuyến giáp
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Biết cách phát hiện sớm các biến chứng
phẫu thuật.
2. Biết cách theo dõi và chăm sóc hậu phẫu
bệnh nhân sau mổ MIVAT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuât MIVAT tại
Khoa Ngoại tuyến giáp bệnh viện Ung Bướu
TP. HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu mơ tả loạt ca.
QUY TRÌNH CHĂM SĨC
Sau khi nhận bệnh nhân chuyển từ phịng hồi
sức, thường 6h sau mổ.
- Mở băng, Quan sát vết mổ có sưng nề, chảy máu.
- Đánh giá trình trạng khó thở nếu có.
- Đánh giá tình trạng khàn tiếng và tê tay, nếu
có sẽ thơng báo cho bác sĩ.
- Thực hiện thuốc và dịch truyền theo y lệnh.
- Thực hiện xét nghiệm PTH, Ca/ máu nếu có.

Địa chỉ liên hệ: Trần Như Ý
Email:
1
2

Ngày nhận bài: 02/10/2020

Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020

CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

366


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
- Thay băng vết thương ngày hậu phẫu thứ 1,
bệnh nhân được băng vô trùng và không thay
băng trong những ngày tiếp theo.

- Cho xuất viện khi bệnh ổn định và theo y lệnh,
đa số là ngày hậu phẫu thứ 2, cắt chỉ 5 ngày
sau mổ tại cơ sở y tế địa phương.
- Thực hiện thuốc khi xuất viện.

Hình 1. Chăm sóc bệnh nhân Trần Thị L. 1962, SHS:32306/20
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 25 ca thực hiện tại khoa Ngoại tuyến giáp
bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ
tháng 10/2019 đến tháng 10/2020.
- Giới tính: Tỉ lệ Nam/ Nữ là 1/6.
- Độ tuổi trung bình là 41, tuổi thấp nhất là 21,
tuổi lớn nhất là 63. Độ tuổi 20 - 40 chiếm tỉ lệ
cao nhất (50%).

- Vị trí bướu nằm ở thùy trái và thùy phải là như
nhau, tỉ lệ 1:1.

Bảng 1. Các biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng
Khàn tiếng
Hạ canxi
Chảy máu sau mổ
Sẹo xấu

Trường hợp

Tỉ lệ

1/25

4,0%

0

0

0

0

2/25

8,0%


- Thay băng vết thương ngày hậu phẫu 1 là
25/25 trường hợp.
Bảng 2. Chế độ chăm sóc bệnh nhân sau mổ
Chăm sóc

Trường hợp

Tỉ lệ

Thay băng

25/25

100%

Dùng thuốc

25/25

100%

Dinh dưỡng

Đường miệng

100%

24/25

96%


Hài lịng của BN

- Thời gian nằm viện trung bình là 1,5 ngày,
nằm viện ngắn nhất là 1 ngày, nhiều nhất là 2
ngày.

- Kích thước bướu nhỏ nhất là 5mm, lớn nhất là
28mm, kích thước trung bình là 10,05mm.
- Chiều dài trung bình sẹo mổ ngày hậu phẫu 1
là 2,22mm, ngắn nhất là 2cm, dài nhất là 3cm.

- Khàn tiếng tạm thời sau mổ 1/25 trường hợp
(chiếm 4,0%), sau 2 tháng bình thường,
khơng có tổn thương thần kinh hồi thanh quản
vĩnh viễn. Trường hợp này có nội soi bệnh
viện Tai mũi họng là liệt dây thanh P.
- Khơng có trường hợp chảy máu sau mổ.
- Khơng có trường hợp nào hạ canxi sau mổ.

367


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
- Tất cả bệnh nhân đều hài lòng sau mổ.
BÀN LUẬN
Trong các trường hợp chăm sóc sau phẫu thuật
tuyến giáp - MIVAT tại khoa Ngoại tuyến giáp bệnh
viện Ung Bướu nhìn chung đã cho kết quả phẫu

thuật tốt, tỉ lệ biến chứng thấp (tương đương với
phẫu thuật cắt 1 thùy tuyến giáp như thông thường),
lại cho kết quả khả quan về thẩm mỹ tốt, thời gian
nằm viện ngắn, ít đau.
Chỉ có 2/25 trường hợp chiếm 8% là cắt giáp
toàn phần do ung thư xâm lấn vỏ bao, tuy nhiên cả 2
trường hợp này đều khơng có hạ can xi sau mổ.
Nhìn chung tai biến này cũng tương tự như phẫu
thuật mổ hở thông thường. Do đó khơng cần uống
canxi sau mổ.
Trong loạt nghiên cứu này khơng có chảy máu
sau mổ. Chảy máu sau mổ là tai biến nguy hiểm
theo các tác giả Miccoli, Alessandro Pontin…
0,3 - 1%, trong phẫu thuật tuyến giáp - MIVAT.
Đây là biến chứng nguy hiểm trong phẫu thuật
MIVAT do phẫu trường nhỏ hơn cắt tuyến giáp
thông thường nên người điều dưỡng cần quan sát
vết mổ để phát hiện biến chứng này. Vết mổ sẽ
căng, gây chèn ép, khó thở nguy hiểm tính mạng,
điều dưỡng phải thăm khám thường xuyên để phát
hiện báo bác sĩ và xử trí kịp thời.
Có 96% đều được chăm sóc chu đáo và đường
mổ nhỏ do đó tất cả đều hài lịng về vấn đề chăm
sóc sau mổ với thang điểm 24 trường hợp10/10.
Có 1 trường hợp 8/10 theo thang điểm đánh giá của
bệnh nhân (PSAS - patient scar assessment scale)
và theo dõi của nhân viên Y tế (OSAS - bserver scar
assessment scale). Tỉ lệ này cũng tương đồng với
các tác giả như Miccoli, M Sahm… khoảng 99%.
Về mặt thẩm mỹ, MIVAT cho kết quả tốt hơn

nhiều so với phẫu thuật thông thường. Bệnh nhân ít
đau hơn và cảm thấy hài lòng hơn sau phẫu thuật
MIVAT. Thời gian nằm viện được rút ngắn. Đối với
ê-kíp phẫu thuật có kinh nghiệm, thời gian tiến hành
MIVAT tương đương cuộc phẫu thuật thông thường.
KẾT LUẬN
Khoa Ngoại tuyến giáp bệnh viện Ung Bướu
đang triển khai thực hiện nhiều kỹ thuật mới, trong
đó bao gồm phẫu thuật cắt giáp xâm lấn tối thiểu có

368

hỗ trợ video (MIVAT), bước đầu mang lại hiệu quả
tốt về mặt hiệu quả điều trị cũng như thẩm mỹ sau
mổ, thời gian nằm viện ngắn, ít đau sau mổ. Phẫu
thuật MIVAT giúp cho bệnh nhân có thêm sự lựa
chọn trong điều trị bệnh lý tuyến giáp, đặc biệt là
bệnh nhân ung thư tuyến giáp kích thước nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phạm Hùng, Hồ Thị Bạch, Trần Như Ý, (2017)
"Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến
giáp", Ung Thư Học Việt Nam, số 2 - 2017
pp. 81 - 85.

2. Bergenfelz A, Jansson S, Kristoffersson A,
Mårtensson H, Reihnér E, Wallin G, et al.
Complications to thyroid surgery: results as
reported in a database from a multicenter audit

comprising 3,660 patients. Langenbecks Arch
Surg. 2008; 393: 667 - 73.
3. Miccoli P, Fregoli L, Rossi L, Papini P, et al,
(2020), "Minimally invasive video-assisted
thyroidectomy (MIVAT)", Gland surgery, 9 (Suppl
1), pp. S1 - S5.
4. Miccoli P, Biricotti M, Matteucci V, Ambrosini CE,
Wu J, Materazzi G. Minimally invasive videoassisted thyroidectomy: reflections after more
than 2400 cases performed. Surg Endosc. 2016
Jun; 30(6):2489 - 95. doi: 10.1007/s00464 - 015
- 4503 - 4. Epub 2015 Sep 3. PMID: 26335076.
5. Pontin A, Pino A, Caruso E, Pinto G, et al,
(2019), "Postoperative Bleeding after Thyroid
Surgery: Care Instructions", Sisli Etfal Hastanesi
tip bulteni, 53 (4), pp. 329-336.
6. Sahm M, Otto R, Pross M, Mantke R, (2019),
"Minimally
invasive
video-assisted
thyroidectomy: a critical analysis of long-term
cosmetic results using a validated tool", Annals
of the Royal College of Surgeons of England,
101 (3), pp. 180 - 185.
7. Sanderson, Margaret, and Ella W. Allison.
"Thyroidectomy: Preoperative and Postoperative
Nursing Care." The American Journal of Nursing
39, no. 3 (1939): 244 - 48. Accessed October 24,
2020. doi: 10.2307/3414395.



Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
ABSTRACT
Methods: Study retrospective analysis about 25 patients who underwent MIVAT between 10/2019 and
10/2020 in the thyroid surgery deparment of the Oncology Hospital
Results: Total thyroidectomy was performed in 2 cases (8%) and hemithyroidectomy was performed in 23
cases (92%). 0 cases (0%) a postoperative hypoparathyroidism, 1 patient (4%) suffered from a definitive
postoperative recurrent laryngeal nerve palsy. No definitive bilateral recurrent laryngeal nerve palsy occurred.
scare assessment score was 9,6 for MIVAT.

369



×