Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đánh già hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.59 KB, 21 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHỐN AN BÌNH
Bao gồm :
Phần 1 : Lý luận về cơng ty chứng khốn và hiệu quả hoạt động của cơng ty chứng
khốn.
Phần 2 : Thực trạng hoạt động của Cơng ty Cổ phần chứng khốn An Bình.
Phần 3 : Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần chứng
khốn An Bình.
Phần 4 : Nhận xét lại và đưa ra kiến nghị với công ty.


Phần 1 : Lý luận về cơng ty chứng khốn và hiệu quả hoạt động của cơng ty
chứng khốn
1. Lý luận về cơng ty chứng khốn.

 Khái niệm : về Cơng ty chứng khốn được quy đinh rõ tại Quyết định số
27/2007/QĐ-BTC rằng "Cơng ty chứng khốn" là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoạt động kinh doanh chứng khốn, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ
các hoạt động: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
"Tổ chức kinh doanh chứng khốn" là cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ,
công ty quản lý tài sản, ngân hàng đầu tư thực hiện các nghiệp vụ theo quy đinh
tại Luật chứng khoán như tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán ...
 Vai trị của cơng ty chứng khốn
- Đối với doanh nghiệp :
Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường nhằm hướng đến huy động vốn
thơng qua kênh chứng khốn. Để có thể phát hành thành cơng, doanh nghiệp sẽ được
cơng ty chứng khốn tư vấn, bao lãnh phát hành. Các cơng ty chứng khốn đóng vai
trị trung gian huy đông vốn cho doanh nghiệp để các giao dịch mua bán thuận lợi
và nhanh chóng hơn.


- Đối với nhà đầu tư :
Để có thể giao dịch trên thị trường chứng khốn, nhà đầu tư phải có tài khoản giao
dịch chứng khốn mở tại các cơng ty chứng khốn. Các cơng ty chứng khốn thơng
qua hoạt động mơi giới, tư vấn đầu tư sẽ đóng vai trị làm cầu nối giao dịch giữa các
nhà đầu tư.
Đặc biệt đối với những người mới tham gia thị trường, cơng ty chứng khốn sẽ là
kênh cung cấp nguồn thơng tin hữu ích bao gồm báo cáo phân tích thị trường, phân
tích ngành, phân tích doanh nghiệp ... để nhà đầu tư có những nhận định riêng chính
xác hơn.
- Đối với thị trường chứng khốn :
Các cơng ty chứng khốn là những thành viên chủ chốt của thị trường chứng khốn,
do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường. Trên thị trường sơ cấp, cơng ty
chứng khốn cùng sẽ giúp tổ chức phát hành định giá cổ phiếu trước khi phát hành
lần đầu ra công chúng (IPO).


Trên thị trường thứ cấp, cơng ty chứng khốn đứng vai trị điều tiết thị trường thơng
qua hoạt động tự doanh bao gồm cả việc tăng thêm thu nhập cho chính cơng ty bên
cạnh tạo thanh khoản, điều chỉnh nền giá cổ phiếu.
- Đối với cơ quan quản lý :
Công ty chứng khốn có vai trị cung cấp thơng tin về thị trường chứng khốn. Các
thơng tin cơng ty chứng khốn có thể cung cấp bao gồm về thơng tin về các cổ phiếu,
thông tin giao dịch, tin tức của tổ chức phát hành, dữ liệu ngành và doanh nghiệp.
Qua đó, cơ quan quản lý thị trường có cơ sỡ dữ liệu tham khảo để có các biện pháp
điều chỉnh thị trường hợp lý.
Ngồi ra, cơng ty chứng khốn cũng kết hợp với cơ quản quản lý để kiểm soát thông
tin nhà đầu tư, tránh các hành vi sai trái trên thị trường chứng khoán.
2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (vốn, nhân lực, tài lực, vật lực) để

đtạ được mục tiêu xác định về mặt kinh tế của công ty nói chung hay hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh chứng khốn nói riêng.
- Hiệu quả kinh doanh của cơng ty chứng khốn được đánh giá thơng qua khả
năng dự đốn, phân tích và cơng bố thơng tin. Cơng ty có dự đốn và phân
tích các xu hướng của thị trường tốt thì mới có thể tạo ra được lợi nhuận cho
công ty, giúp khách hàng thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả, giúp cơ quan
quản lý có thể kiểm sốt được hoạt động của các cơng ty chứng khốn, nắm
bắt được tình hình thơng qua hoạt động điều tiết và bình ổn thị trường một
cách có hiệu quả, các hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khoán nhằm
mục tiêu lợi nhuận song vẫn tuyệt đối tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, và giữ
chữ tín với khách hàng.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của cơng ty chứng khốn, các nhà phân tích có thể
sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng
 Chỉ tiêu định tính : các nhà phân tích xem xét các yếu tố thông qua các chỉ
tiêu :
- Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch tại công ty và tỷ trọng của nó
so với tổng số các tài khoản giao dịch toàn thị trường.
- Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công
ty.
- Khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích, đơn giản cho khách hàng, đảm bảo
độ an tồn tuyệt đối về thơng tin giao dịch, tài khoản của khách hàng.


- Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên môi giới.
- Mức độ chuyên nghiệp của dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Khả nâng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhanh chóng cho
khách hàng.
- Khả năng quản lý và mức độ tang trưởng vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt
động.
- Chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tự doanh.

- Bảo lãnh phát hành là việc cơng ty chứng khốn hỗ trợ đơn vị phát hành huy
động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường.
 Chỉ tiêu định lượng :
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động chung
- Chỉ tiêu về thay đổi nguồn vốn: Là chỉ tiêu quan trọng để xác định mức độ cải thiện
hoặc giảm sút về khả năng tài chính của CTCK trong năm.
ê

Tỷ lệ % thay đổi về nguồn vốn =





ă






ă



à ă

ướ

ướ


x

100
- Chỉ tiêu về số trích dự phịng giảm giá chứng khốn : Nguồn vốn của một CTCK có
vai trị tạo ra nguồn dự trữ để bù đắp cho các khoản tổn thất lớn hơn mức trung bình
và vượt quá khả năng chi trả của mức dự phịng giảm giá chứng khốn. Chỉ tiêu về
số trích dự phịng giảm giá chứng khốn đánh giá mức độ đầy đủ các nguồn dự trữ
này
Tỷ lệ % số trích dự phịng =



í










á



x 100


giảm giá CK trên NV
- Chỉ tiêu thay đổi doanh thu: Chỉ tiêu thay đổi doanh thu cơng ty chứng khốn đánh
giá mức độ tăng trưởng về doanh thu của năm nay so với năm trước (Chỉ tiêu này
có thể được tính cho từng loại hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành,
tư vấn, quản lý danh mục đầu tư và các hoạt động khác của cơng ty chứng khốn)
Tỷ lệ thay đổi doanh thu

=

ê



ă

ướ

ă

ướ

à ă

x 100


năm nay so với năm trước
- Chỉ tiêu về chi phí trong hoạt động kinh doanh chứng khốn: Tỷ lệ chi phí là một
trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của cơng ty chứng khốn, thơng
qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Tỷ lệ chi phí có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh chứng khốn của CTCK.
í

Tỷ lệ % chi phí hoạt động =

ạ độ

x 100



kinh doanh chứng khốn

Trong đó:
+ Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khốn gồm: khoản lỗ bán chứng
khốn tự doanh, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến thực hiện
các hoạt động dịch vụ chứng khoán và các hoạt động khác.
+ Doanh thu thuần= Doanh thu hoạt động KDCK – Các khoản giảm trừ
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận, sinh lời
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu phản ánh một đồng doanh thu mà
CTCK thực hiện trong kỳ đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
thể hiện hiệu quả kinh doanh của CTCK
Tỷ suất lợi nhuận tăng trưởng =





ế



trên doanh thu

x 100

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời
của đồng vốn. Phản ánh 1 đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế
- Tỷ suất lợi nhuận

=






ế
ì

â

x 100

trên vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho phép theo
dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ sở hữu tăng thêm cho một hoạt động
kinh doanh nhất định



- Tỷ lệ gia tăng =



đổ ợ




ế

x 100

đổ

vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) : Chỉ tiêu đánh giá mức độ
thực hiện lợi nhuận ròng của CTCK trong hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
biết một đồng vốn chủ sở hữu đem vào sử dụng sinh ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
- Tỷ suất % lợi nhuận =





ủ ở ữ

ế

ì

x 100

â

trên vốn chủ sở hữu
Trong đó:
VCSH bình qn= (Tổng số VCSH đầu kỳ +Tổng số VCSH cuối kỳ)/2
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết sử dụng bình
quân một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =





à



ướ

ế

ì

â


x 100

- Trong đó:
Tổng tài sản bình quân=(Tổng tài sản đầu kỳ+ Tổng tài sản cuối kỳ)/2
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản
- Chỉ tiêu vốn khả dụng: Vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền
trong vịng 90 ngày.Là giá trị các tài sản có độ rủi ro thấp, dễ dàng chuyển thành tiền
mặt để đáp ứng các nhu cầu thanh toán trong cùng thời gian của cơng ty chứng
khốn.
Vốn khả dụng = Tổng giá trị tài sản - Các khoản giảm trừ + Các khoản tăng
thêm
Trong đó:
+ Tổng giá trị tài sản: Tồn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc sở hữu cơng ty
(phải trừ phần thuộc khách hàng)


+ Các khoản tài sản giảm trừ: là những tài sản khó huy động thành tiền mặt
trong thời gian ngắn (các khoản phải thu có thời hạn dài hạn trên 90 ngày, tài
sản ngắn hạn khác, tài sản cố định các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động
sản đầu tư, tài sản dài hạn khác, đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, giá trị ký
quỹ, đảm bảo…)
+ Các khoản tăng thêm: Là các khoản nợ có thể chuyển thành vốn chủ sở
hữu gồm: trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ khác
- Chỉ tiêu công nợ trên tài sản có tính thanh khoản: chỉ tiêu là thước đo khả năng đáp
ứng các nhu cầu về tài chính của cơng ty chứng khốn. Chỉ tiêu này cũng xác định
khả năng chi trả cho người đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết.
Tỷ lệ % tổng công nợ trên tài sản có tính thanh khoản
=



à ả

ơ
ợ(
ó í
ó ả ă

â

ỳ ạ
ả ( â

á à


ỳ ạ

ặ )

á )
à ả

x 100

- Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn: Chỉ cho biết
mức độ phụ thuộc của khả năng thanh toán của CTCK vào một loại tài sản thường
không thể chuyển đổi thành tiền (phải thu của người đầu tư chứng khoán) trong
trường hợp CTCK bị giải thể. Chỉ tiêu này cũng để phân biệt CTCK hoạt động lành
mạnh với CTCK có khó khăn về tài chính.
Tỷ lệ % nợ phải thu từ NĐT trên nguồn vốn =






à đầ




ư

x 100

Phần 2 : Thực trạng hoạt động của Cơng ty Cổ phần chứng khốn An Bình
1. Tình hình kinh tế vĩ mơ và thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2020
 Tình hình kinh tế vĩ mơn năm 2020 :
- Kinh tế năm 2019 chứng kiến những khó khan bắt nguồn từ cuộc chiến thương
mại Mỹ - Trung khởi đầu từ năm 2018. Đến giai đoạn cuối năm 2019, bức
tranh vĩ mơ có phần bớt u ám hơn nhờ có các động thái hỗ trợ nền kinh tế, từ
việc FED và một số Ngân hàng Trung ương giảm lãi suất. Ngoài ra, Mỹ và
Trung Quốc đã cùng tuyên bố về những thỏa thuận bước đầu để giảm nhiệt
cuộc chiến. Do tác động của chiến tranh thương mại, hầu hết các nền kinh tế
lớn trên thế giới đều mấp mé bờ vực suy thoái trong năm 2019 và thương mại
thế giới bị suy giảm nghiêm trọng.


- Đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát và lan rộng khắp toàn cầu đã
khiến bức tranh kinh tế thế giới năm 2020 hết sức u ám. Tại thời điểm cuối
tháng 6/2020, các tổ chức quốc tế và thể chế tài chính đều đồng loạt nhận định

tăng trưởng kinh tế tồn cầu suy thối sâu trong năm 2020. Tuy nhiên, đến
thời điểm giữa tháng 12, khi phần lớn các nền kinh tế tái khởi động sau phong
tỏa do dịch COVID-19, dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới có những dấu hiệu
khả quan hơn. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế cho rằng kinh tế tồn
cầu có xu hướng phục hồi sau khi nới lỏng các biện pháp hạn chế nghiêm ngặt
và các doanh nghiệp mở cửa trở lại.
- Sau khi GDP tăng mạnh trở lại trong Quý III ở một số nền kinh tế phát triển,
chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tổng hợp toàn cầu đã tăng từ mức 52,5
trong tháng 9 lên 53,3 vào tháng 10, nhờ lĩnh vực chế biến chế tạo và dịch vụ
được cải thiện. Đà tăng vẫn tiếp tục vào tháng 11, với chỉ số niềm tin kinh tế
toàn cầu (Sentix) chuyển từ tiêu cực sang tích cực lần đầu tiên sau 9 tháng.
Tuy nhiên, đại dịch đang có những diễn biến tồi tệ hơn, với số lượng người
nhiễm và các hạn chế về hoạt động gia tăng ở nhiều nền kinh tế phát triển.
- Thương mại toàn cầu cải thiện nhưng không đồng đều. Dữ liệu gần đây cho
thấy tốc độ phục hồi của thương mại toàn cầu đang chậm lại. Trong tháng 10,
các đơn hàng xuất khẩu mới của lĩnh vực chế biến chế tạo giảm 0,5 điểm
xuống còn 51,2 điểm và lĩnh vực dịch vụ giảm 0,6 điểm, chỉ đạt 46,2 điểm.
Điều này diễn ra sau nhiều tháng thương mại hàng hóa được cải thiện.
 Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2020 :
- Đầu năm 2020, thị trường chứng khoán Việt Nam liên tục bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi những cú sốc lớn từ căng thẳng chính trị giữa Mỹ và Iran, tình hình
chiến tranh thương mại chưa chấm dứt và nhất là do những lo ngại từ đại dịch
Corona. Cụ thể, tính từ đầu năm 2020 VNIndex đã bị giảm tới 35 điểm và chỉ
còn 925.91 điểm, đây là vùng điểm thấp nhất của VNIndex trong vịng 1 năm
qua.
- Mặc dù tình hình dịch Corona còn nhiều diễn biến phức tạp dựa trên dữ liệu
lịch sử của chứng khoán thế giới trước những khủng hoảng dịch bệnh trong
quá khứ (cụ thể là dịch bênh SARS năm 2003), các nhà phân tích nhận định
rằng thị trường thế giới và Việt Nam sẽ có sự hồi phục khi có những thơng
báo về việc kiểm sốt được dịch bệnh.

- Năm 2020, mặc dù chịu tác động nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, nhờ
Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch bệnh, tình hình kinh tế vĩ mơ trong nước có
nhiều điểm sáng, CTTCK Việt Nam đã phục hồi bền vững và tăng trưởng
ngoạn mục trên hầu hết tất cả các khía cạnh của thị trường vào giai đoạn cuối


năm 2020. Năm 2020 thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được đánh
giá là 1 trong 10 TTCK có sức chống chịu với đại dịch và phục hồi tốt nhất
thế giới. Chỉ số VN Index vượt 1.100 điểm, đạt 1103,87 điểm, tăng mạnh tới
67% so với thời điểm thấp nhất của năm 2020, tăng 14,9% so với thời điểm
cuối năm 2019.
- Quy mô thị trường cổ phiếu vượt mục tiêu Chính phủ đề ra cho đến năm
2020 và thị trường trái phiếu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Quy mơ vốn
hóa thị trường cổ phiếu đạt gần 5.294 nghìn tỷ đồng, tăng 69% so với thời
điểm cuối quý I và tăng 20,8% so với cuối năm 2019, tương đương với
87,7% GDP năm 2019 và 84,1%GDP năm 2020, vượt mục tiêu đề ra. Thị
trường trái phiếu có 477 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.388
nghìn tỷ đồng, tăng 16,8% so với cuối năm 2019 (tương đương 23% GDP).
- Thanh khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục cho thấy sức hấp
dẫn của thị trường Việt Nam dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhưng
giá trị giao dịch bình quân năm 2020 đạt trên 7.420 tỷ đồng/phiên, tăng
59,3% so với bình quân năm 2019. Thanh khoản trên thị trường trái phiếu
tiếp tục tăng trưởng mạnh, bình quân đạt trên 10.393 tỷ đồng/phiên, tăng
13% so với năm 2019.
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng kỷ lục trong năm
2020. Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới năm 2020 đạt 393.659 tài
khoản, tăng 94% so với số lượng tài khoản mở mới trong năm năm 2019,
khối ngoại mở mới 2.856 tài khoản. Luỹ kế tới hết tháng 12/2020, tổng số
lượng tài khoản chứng khoán tại Việt Nam đạt hơn 2,77 triệu tài khoản, tăng
16,7% so với cuối năm 2019.

- Cùng với đó, TTCK phái sinh tiếp tục đóng vai trị phịng vệ rủi ro hiệu quả,
có tác dụng ổn định tâm lý nhà đầu tư. Khối lượng giao dịch bình quân đạt
156.852 hợp đồng/phiên, tăng 77% so với bình qn năm 2019. Tính tại thời
điểm 31/12/2020, khối lượng mở (OI) toàn thị trường đạt 40.339 hợp đồng,
tăng 143% so với cuối năm 2019.
- TTCK tiếp tục khẳng định là kênh huy động vốn quan trọng với tổng mức
huy động trên TTCK ước đạt 413.700 tỷ đồng, tăng 30% so với cuối năm
2019.
- Năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát đã ảnh hưởng đáng kể tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch,
trong đó lợi nhuận sau thuế của các công ty đã bị ảnh hưởng rõ rệt. Tuy vậy,
nhiều doanh nghiệp niêm yết/đăng ký giao dịch vẫn có kết quả kinh doanh


khả quan, số lượng cơng ty báo cáo có lãi vẫn chiếm 84% tổng số công ty đã
thực hiện báo cáo trong quý III/2020.
2. Khái quát về công ty Cổ phần chứng khốn An Bình :
- Cơng ty Cổ phần Chứng khốn An Bình (ABS) được Uỷ ban Chứng khốn
Nhà nước (UBCKNN) cấp giấy phép hoạt động ngày 29/9/2006 và chính thức
hoạt động từ ngày 5/11/2006 với vốn điều lệ ban đầu 50 tỷ đồng. ABS tăng
vốn điều lệ lên 330 tỷ đồng tháng 4/2007 và tăng lần 2 lên 397 tỷ đồng tháng
12/2008. Với năng lực tài chính vững mạnh, mạng lưới rộng khắp toàn quốc,
cùng đội ngũ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường tài chính
chứng khốn và hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, ABS đã, đang và sẽ
không ngừng nghiên cứu, đổi mới, phát triển các dịch vụ đa dạng, linh hoạt
và cạnh tranh, đảm bảo mục tiêu đem đến cho khách hàng những sản phẩm
tài chính ưu việt.
 Định hướng phát triển của công ty :
- Ngay từ những ngày đầu thành lập, ABS đã luôn đặt ra và giữ vững mục tiêu
là định chế tài chính hàng đầu tại thị trường Việt Nam, thực hiện sứ mệnh

“Kết nối vốn và cơ hội đầu tư”, trong đó khách hàng là trọng tâm trong mọi
hoạt động của Công ty. Kiên định với mục tiêu nhưng chiến lược hoạt động
được điều chỉnh linh hoạt, nhạy bén theo từng giai đoạn phát triển của thị
trường đã giúp Công ty không những trụ vững trước những thăng trầm của thị
trường, mà còn ngày càng khẳng định vị thế của Cơng ty Chứng khốn số
hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đi cùng với mỗi chiến lược phát triển,
luôn là kế hoạch hành động đã đưa ABS có những bước phát triển ấn tượng.
Chiến lược trung – dài hạn giai đoạn tiếp theo của từng mảng kinh doanh được
đặt ra như sau:
- Dịch vụ chứng khốn :
+ Tiếp tục duy trì và dồn phần lớn nguồn vốn phục vụ hoạt động môi giới bán
lẻ, tận dụng các cơ hội thị trường nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động kinh
doanh...
+ Xây dựng những sản phẩm chuyên biệt cho từng phân nhóm khách hàng,
tiên phong trong việc phát triển và cung cấp các sản phẩm mới;
+ Phát triển đa dạng các nhóm khách hàng bao gồm các nhóm khách hàng
truyền thống và mở rộng các phân nhóm khách hàng mới; nhóm khách hàng
cần nền tảng giao dịch chất lượng với chi phí hợp lý; và nhóm khách hàng cần
sử dụng các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng, nhằm đạt được sự hài hòa
về mục tiêu thị phần và lợi nhuận;
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ Môi giới thông qua xây dựng các
chương trình đào tạo huấn luyện và chương trình giám sát, quản trị cơng việc
hiệu quả;


-

-

-



-

-

+ Phát triển mạng lưới bán lẻ; Đầu tư phát triển hệ thống cơng nghệ, trong đó
chú trọng đầu tư cho các kênh giao dịch trực tuyến tăng khả năng kết nối và
hiệu quả giao dịch của khách hàng.
Ngân hàng đầu tư :
+ Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển hoạt động Ngân hàng đầu tư, trong đó chú
trọng phát triển thị trường ngách (thị trường trái phiếu doanh nghiệp sơ cấp
và thứ cấp). Thơng qua đó, đẩy mạnh hoạt động tư vấn trái phiếu, bảo lãnh
phát hành trái phiếu, bán lẻ/bán lô các sản phẩm trái phiếu;
+ Tiếp tục triển khai thúc đẩy bán các sản phẩm về chứng chỉ quỹ, trái phiếu
và các sản phẩm bán chéo khác cùng các cơng ty con trong tập đồn;
+ Tập trung hoàn thiện hệ thống phần mềm trái phiếu để làm công cụ triển
khai thị trường và kho trái phiếu; Đảm bảo chất lượng quản lý nguồn vốn;
+ Cung cấp các giải pháp tài chính tồn diện tới khách hàng;
+ Thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính lớn; Chun
mơn hóa đội ngũ nhân sự.
Nguồn vốn và Kinh doanh tài chính :
+ Triển khai Phòng kinh doanh nguồn vốn, thúc đẩy hoạt động giao dịch giấy
tờ có giá với các định chế tài chính như đã thực hiện trong năm 2020;
+ Chủ động tìm kiếm và mở rộng nguồn vốn với bên thứ ba, thực hiện các
hình thức huy động tiền gửi hoặc phát hành trái phiếu với giá vốn hấp dấn để
bổ sung vốn cho các hoạt động về kinh doanh nguồn;
+ Cung cấp sản phẩm cấu trúc đa dạng, hiệu quả ;
+ Đảm bảo chất lượng quản lý nguồn vốn; Cung cấp sản phẩm cấu trúc đa
dạng, hiệu quả.

Đầu tư :
+ Xác định chiến lược đầu tư giá trị nhưng linh hoạt và đi sát thị trường,
thường xuyên xem xét đánh giá yếu tố vĩ mô, bám sát nền tảng kinh doanh
của các doanh nghiệp;
+ Cân bằng các khoản đầu tư chiến lược liên kết dài hạn và các khoản đầu tư
thụ động.
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh :
Công ty đã được cấp phép và thực hiện đầy đủ các dịch vụ kinh doanh đối với
Cơng ty chứng khốn, bao gồm các dịch vụ:
+ Mơi giới chứng khốn
+ Tự doanh chứng khoán
+ Lưu ký chứng khoán
+Bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư chứng khốn
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Địa bàn kinh doanh :


Tính đến cuối năm 2020, mạng lưới ABS gồm 11 điểm giao dịch (Chi nhánh/
Phòng Giao dịch) tại 9 thành phố lớn trực thuộc Trung ương, những Tỉnh
thành phố có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh trên cả nước :
+ Hà Nội
+ Hồ Chí Minh
+ Bắc Ninh
+ Vũng Tàu
+ Hải Phịng
+ Đà Nẵng
+ Thái Bình
+ Huế
+ Cần Thơ

3. Thực trạng cơng ty Cổ phần chứng khốn An Bình năm 2020
- Năm 2020 là chứng kiến những bất ngờ lớn của thị trường chứng khoán. Đại
dịch Covid 19 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của thị trường trong những
tháng đầu năm, theo đó chỉ số VN-Index tại 31.3.2020 giảm 31% xuống còn
662,53 điểm. Tuy nhiên, do sự điều hành vĩ mơ tốt của Chính phủ, cũng như
thị trường đón nhận các nhà đầu tư F0 nên khối lượng giao dịch toàn thị trường
tăng mạnh so với 2019. Với xu hướng tăng trưởng của thị trường, kèm theo
điều hành linh hoạt của HĐQT và Ban Tổng giám đốc thì doanh thu hoạt động
của ABS năm 2020 đạt 157 tỷ tăng gấp đôi so với năm 2019. Mức tăng trưởng
lớn về doanh thu này đến từ hoạt động tự doanh, môi giới và bảo lãnh – đại lý
phát hành. Đối với chi phí hoạt động có tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu là do năm 2019 ABS có thực hiện hồn nhập dự phịng do thu
hồi được nợ khó địi. Các chi phí khác có tăng phù hợp với tốc độ tăng trưởng
về doanh thu. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng so với cùng kỳ là
khoảng 17% và tăng so với kế hoạch đề ra là 20%, nhưng việc tăng này là phù
hợp do các khoản chính sách với người lao động tăng do hoàn thành vượt mức
kinh doanh đề ra. Tổng thể chung Lợi nhuận trước thuế đạt 40 tỷ tăng 76% so
với cùng kỳ năm 2019.
- Năm 2020 là năm kinh tế biến động và khó khăn của cả thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở diễn biến phức tạp của TTCK Việt Nam do
dịch bệnh gây ra, Ban điều hành ABS đã nỗ lực cùng đồng hành và chia sẻ
những khó khăn với các khách hàng. Do đó, kết quả cuối cùng ghi nhận ABS
hoàn thành vượt chỉ tiêu về lợi nhuận do HĐQT giao. ABS đã hoàn thành chỉ
tiêu lợi nhuận được giao: Cụ thể là Giá trị tổng tài sản là 860 tỷ đồng (tăng


176,6 tỷ đồng) ; giá trị vốn chủ sở hữu đạt 506 tỷ đồng (tăng 63,1 tỷ đồng) ;
đạt >300% tỷ lệ an tồn tài chính ; chi phí hoạt động được kiểm sốt chặt chẽ.
- Năm 2020, quy mơ tổng tài sản của ABS biến động theo chiều hướng tích cực,
tăng 26% so với cuối năm 2019, đạt gần 860 tỷ đồng. Hiệu quả sử dụng tài

sản tăng gấp 1,6 lần so với năm 2019 khi ROA năm 2020 đạt 4,4%. Tổng Nợ
phải trả của ABS tăng 47,3%, giá trị tăng 113,6 tỷ đồng, tuy nhiên do tổng tài
sản cũng tăng nên nợ phải trả vẫn giữ tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn,
chiếm khoảng 41% tổng tài sản và chỉ bằng 70% vốn chủ sở hữu.
- Tổng kết lại năm 2020 công ty đạt lợi nhuận trước thuế là 40 tỷ VNĐ, hoàn
thành 200% so với kế hoạch HĐQT giao và đạt 176% so với năm 2019. Mức
lợi nhuận này phản ánh chính xác sự nỗ lực và cố gắng của Ban điều hành và
CBNV trong suốt một năm 2020 đầy khó khăn và thách thức.
- Trong năm 2020, nhận thức được những khó khăn, thách thức của nền kinh tế
do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và sự khởi sắc của thị trường chứng khoán,
Ban Tổng Giám đốc đã thực hiện các biện pháp đối ứng linh hoạt, duy trì ổn
định hoạt động phát triển kinh doanh với hiệu suất tối đa. Tiếp tục duy trì Cơ
cấu tổ chức và Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc ABS
theo Nghị quyết 37/NQ- HĐQT2018 ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2018
của Hội đồng quản trị, nhằm đảm bảo vai trò, nhiệm vụ, chức năng của mỗi
bộ phận hợp lý và hiệu quả nhất. Nghiêm túc chấp hành Nội quy lao động
được quy định rõ trong Quyết định 76/QĐ-TGĐ2018 ban hành ngày 16 tháng
07 năm 2018 của Tổng giám đốc. Nội quy này phù hợp với Bộ Luật Lao động
hiện hành và đảm bảo cho người lao động được làm việc trong một mơi trường
có kỷ luật, có trách nhiệm và cơng bằng. Thường xun rà sốt tồn bộ hệ
thống Quy trình, Quy chế, ban hành mới hoặc sửa đổi bổ sung các quy trình
hướng dẫn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi của cơ chế chính sách
pháp luật và phù hợp hơn với đường lối hoạt động kinh doanh của công ty.
Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức
chuyên môn, thực hiện đánh giá định kỳ chất lượng nhân viên và mức độ hồn
thành cơng việc nhằm nâng cao tính chun nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân
viên.
Phần 3 : Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
chứng khốn An Bình
1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh



- Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch tại cơng ty và tỷ trọng của nó
so với tổng số các tài khoản giao dịch toàn thị trường.
- Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công
ty.
- Khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích, đơn giản cho khách hàng, đảm bảo
độ an tồn tuyệt đối về thơng tin giao dịch, tài khoản của khách hàng.
- Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên môi giới.
- Mức độ chuyên nghiệp của dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Khả nâng cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhanh chóng cho
khách hàng.
- Khả năng quản lý và mức độ tang trưởng vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt
động.
- Chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tự doanh.
- Bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán hỗ trợ đơn vị phát hành huy
động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường.
2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Chỉ tiêu về thay đổi nguồn vốn.
- Chỉ tiêu về số trích dự phịng giảm giá chứng khốn.
- Chỉ tiêu thay đổi về doanh thu.
- Chỉ tiêu về tỷ lệ chi phí trong hoạt động kinh doah chứng khốn.
- Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA).
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần chứng
khốn An Bình bằng các chỉ tiêu định tính
- Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch tại công ty : cơng ty khơng chỉ có

những khách hàng cũ mở tài khoản giao dịch tại cơng ty mà cịn có những khách


-

-

-

-

-

hàng tiềm năng mới ngày càng tăng. Điều này giúp cơng ty có được niềm tin cũng
như thu hút được các nhà đầu tư.
Công ty luôn sẵn sàng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ,nhằm nâng cao chất lượng
nghiệp vụ đem lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
Công ty ln hướng tới xây dựng mơ hình quản trị tiên tiến và hiệu quả, đảm bảo
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, gia tăng giá trị cho cổ đông và đối tác
, chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân sự và cơ cấu tổ chức hoạt động, xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, khuyến khích sự nỗ lực phấn đấu, đóng góp và gắn
bó lâu dài với cơng ty, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính chứng khốn
với chất lượng cao và sự khác biệt
Cơng ty luôn áp dụng hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống giao dịch hiện đại,
tiên tiến đáp ứng hoàn hảo nhu cầu giao dịch của khách hàng, tổ chức các mạng
lưới chi nhánh, đảm bảo an toàn kinh doanh
Đối với trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên mơi giới : đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, được đào tạo bài bản về các kỹ năng nghiệp vụ tốt, đảm bảo luôn làm
hài long khách hàng.
Khả năng quản lý và mức độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động

: khả năng quản lý của ban giám đốc được thể hiện rõ ở việc đề ra những chính
sách quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình của cơng ty, thể hiện rõ ở việc mức
tang của vốn chủ sở hữu ở năm 2020 so với năm 2019 (tăng 63,071 triệu đồng)
Đối với công ty chứng khốn thì việc lợi nhuận từ khoản lợi tức cơng ty trả và
chênh lệch giá cổ phiếu lúc mua so với lúc bán là vô cùng quan trọng. Xét trong
bảng báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần chứng khốn An Bình thì lợi nhuận từ
việc bán cổ phiếu năm 2020 đã tăng so với năm 2019. Điều này chứng tỏ hiệu quả
hoạt động của công ty cao.
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần chứng
khốn An Bình bằng các chỉ tiêu định lượng
 Các số liệu được tính tốn dựa trên báo cáo tài chính đã kiểm tốn trên
website chính thức của cơng ty Cổ phần chứng khốn An Bình.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động chung:
a. Chỉ tiêu về thay đổi nguồn vốn :
Tỷ lệ % thay đổi về nguồn vốn =

(

,

,
,

)

x 100 = 25.87%


 Nguồn vốn cuối năm 2020 so với cuối năm 2019 tăng 176,685 triệu đồng
tương ứng 25.87% cho thấy công ty đã cải thiện ở mức cao khả năng tài chính

trong năm 2020.
b. Chỉ tiêu về số trích dự phịng giảm giá chứng khoán :
- Năm 2019 :
=

,

Tỷ lệ % số trích dự phịng =

,

Tỷ lệ % số trích dự phòng

x 100 = 3.22%

,

giảm giá CK trên nguồn vốn
- Năm 2020 :
x 100 = 2.57%

,

giảm giá CK trên nguồn vốn
c. Chỉ tiêu thay đổi doanh thu :
Tỷ lệ % thay đổi doanh thu =

(

,


,

)

,

x 100 = 100.79%

năm nay so với năm trước
 Doanh thu năm 2020 đã tăng 79,358 triệu đồng với tỷ lệ tăng 101.56% cho
thấy công ty đã hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng hơn so với năm 2019.
- Trong đó : Về hoạt động mơi giới : (36,765-21,130)/21,130 = 73.99%
 Trong cả hai năm 2019 và 2020, đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong doanh thu của CTCK cho thấy nghiệp vụ môi giới chứng khoán là
hoạt động chủ đạo mang lại thu nhập cho công ty. Doanh thu về nghiệp vụ môi
giới năm 2020 so với 2019 tăng 15,635 triệu đồng, tỷ lệ tăng 73.99 % chứng tỏ
công ty đã nâng cao và thúc đẩy nghiệp vụ môi giới.
Về hoạt động BLPH : (36,046-1,427)/1,427 = 2426%
 Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong doanh thu
hoạt động của công ty. Năm 2020 so với năm 2019 tăng mạnh 34,619 triệu
đồng với tỷ lệ là 2,425.99%. Tình hình đó cho thấy hoạt động bảo lãnh, đại lý


phát hành của công ty đã phát huy hiệu quả tốt, cơng ty đã có chính sách cũng
nhu nghiệp vụ tốt cần phát huy vào các kì kinh doanh tới.
Về hoạt động tư vấn : (4,043-3,854)/3,854 = 4.9%
 Hoạt động tư vấn của công ty đang làm tốt nghiệp vụ của mình. Cụ thể
so với năm 2019 thì trong năm 2020 tăng 189 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 4.9%.
Mức tăng nhỏ địi hỏi cơng ty cần cải thiện nâng cao nghiệp vụ để phục vụ

khách hàng tốt hơn .
Về lưu ký chứng khoán : (3,263-2,395)/2,395 = 36.24%
 Đây là nghiệp vụ có doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Doanh thu năm
2020 so với năm 2019 tăng nhẹ với 868 triệu đồng và tỷ lệ 36.24%. Công ty
nên nâng cao chiến lược cũng như uy tín chất lượng dịch vụ này.
Về hoạt động khác : ( 2,500-2,262)/2,262 = 10.52%
d. Chỉ tiêu về chi phí trong hoạt động KDCK :
- Năm 2020 :

75,162 / 157,497= 47.72%

- Năm 2019 :

19,186/ 78,139= 24,55%

 Qua số liệu trên cho thấy công ty đã duy trì mức chi phí tương đối hợp
lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh chứng khoán diễn ra thuận lợi. Tỷ lệ chi
phí vẫn đang ở mức ổn định đảm bảo đem lại mức lợi nhuận tối ưu cho hoạt
dộng kinh doanh.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, sinh lời :
a. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
- Năm 2019 : 18,371 / 78,139 = 23.51%
- Năm 2020 : 34,235 / 157,497 = 21.74%


 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2020 là 21.74% phản ánh 1 đồng
doanh thu mà CTCK thực hiện trong kỳ đạt được 0,2174 đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này năm 2020 có sự giảm nhẹ so với năm 2019 song vẫn giữ ở
mức ổn định. Qua chỉ tiêu này t thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đang ở
mức ổn.

b. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh :
- Vốn kinh doanh bình quân năm 2019 : 682,948trđ
- Vốn kinh doanh bình quân năm 2020 : 771,290.5trđ

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2019 = 34,235 / 682,948 = 5.01%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2020 = 18,371 / 771,290.5 = 2.38%
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2020 là 2.38% phản ánh 1
đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra 0.0238 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2020
so với 2019 đã giảm 2.63% trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng cho thấy
trong năm 2020 công ty sử dụng nguồn vốn kinh doanh chưa hiệu quả.
c. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu :
Tỷ lệ gia tăng vốn chủ sở hữu = (34,235 – 18,371)/(505,845-442,774) = 25.15%
 Tỷ lệ gia tăng vốn chủ sở hữu là 25.15% cho thấy công ty đã tăng thêm
phần lợi nhuận sau thuế. Do đó quyết định gia tăng vốn chủ sở hữu, mở rộng
hoạt động kinh doanh của công ty là hợp lý.
d. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) :
Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2019:

442,774trđ

Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2020:

474,309.5trđ

Tỷ suất sinh lời trên VCSH năm 2019:

18,371 / 442,774 = 4.15%

Tỷ suất sinh lời trên VCSH năm 2020:


34,235 / 474,309.5 = 7.22%


 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết năm 2020, 1 đồng
vốn chủ sở hữu đem vào sử dụng sinh ra được 0,722 đồng lợi nhuận sau thuế.
So với năm 2019 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng 3.07%, tình hình đó
cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của cơng ty có hiệu quả.
e. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) :
Tổng tài sản bình quân năm 2019 :

682,948trđ

Tổng tài sản bình quân năm 2020 :

771,290.5trđ

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2019 : 23,037 / 682,948 = 3.37%
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2020 : 40,000 / 771,290.5 = 5.19%
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2020 là 5,19% cho biết sử dụng
bình quân 1 đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra được 0,0519 đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty mà
chưa tính thuế và lãi vay. Năm 2020 so với năm 2019, chỉ tiêu đã tăng 1.82%
cho thấy công ty đã quan tâm tới công tác quản trị vốn và đầu tư vốn một cách
hợp lý.

Phần 4 : Nhận xét lại và đưa ra kiến nghị với công ty.
1. Nhận xét chung.
- Trong năm 2020 công ty cổ phần chứng khốn An Bình đã hoạt động có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao hơn năm 2019. Đồng thời cải thiện được tình hình tài chính
của cơng ty, nâng cao các nghiệp vụ hoạt động trọng tâm tạo ra doanh thu chủ yếu.

Tuy nhiên công ty cần cải thiện đồng đều các nghiệp vụ hoạt đồng để tạo ra doanh
thu tối đa (nghiệp vụ tư vấn, lưu ký chứng khoán).
- Trong năm 2020 khơng nằm ngồi xu thế chung, mặc dù cũng có lúc khó khăn giai
đoạn đầu năm do thị trường đi xuống, nhưng sau đó cơng ty Cổ phần chứng khốn
An Bình cũng như nhiều cơng ty chứng khốn khác đã đạt được nhiều thành công,


nhất là trong giai đoạn các nhà đầu tư F0 ào ạt tham gia vào thị trường chứng
khoán. Số tài khoản khách hàng mở mới tăng vọt cũng như dòng tiền mới của
các nhà đầu tư F0 là động lực thúc đẩy thị trường đi lên, trong đó ABS cũng có
phần được lợi.
- Hơn thế nữa, giá trị giao dịch toàn thị trường tăng cao và thường xuyên ở mức trên
10.000 tỷ đồng/phiên trong giai đoạn cuối năm cũng giúp các cơng ty chứng khốn
gia tăng doanh thu giao dịch đáng kể. Chính vì vậy, năm 2020 có thể coi là một
năm thành công nhất trong nhiều năm trở lại đây của công ty. Doanh thu và lợi
nhuận của ABS năm 2020 đều tăng trưởng rất tích cực, lần lượt đạt 201% và 203%
so với năm 2019.
2. Kiến nghị.
-

Trước mắt công ty cần tập trung vào những thế mạnh hiện có của cơng ty để tạo
được một nền tảng vững chắc; từ đó áp dụng những cơng nghệ mới như chuyển đổi
số, trí tuệ nhân tạo, big data,... để tiếp tục nghiên cứu những hướng đi mới, phát
triển sản phẩm và thị trường ngách để tận dụng tối đa những cơ hội mà thị trường
có thể mang lại.

- Theo đó, cơng ty sẽ tập trung chăm sóc tốt các khách hàng hiện tại với những sản
phẩm truyền thống như tài trợ, thu xếp vốn. Ngồi ra, cơng ty cũng cần có kế
hoạch nghiên cứu, phát triển các khách hàng mới và các thị trường mới mà chưa
nhiều công ty chứng khoán để ý như thị trường khách hàng Trung Quốc, Nhật

Bản,…
- Về sản phẩm, công ty cần tiếp tục thường xuyên bám sát thị trường, ứng dụng đến
mức cao nhất những công nghệ mới của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 để
nắm bắt chặt chẽ nhu cầu của khách hàng, thiết kế những sản phẩm mới phù hợp,
tận dụng tối đa các cơ hội.




×