Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh quảng ninh bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 137 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Ở TỈNH QUẢNG NINH BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐO
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

TS. PHẠM THỊ THU HÀ

Người hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI - 2013


Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Quảng Ninh bằng nguồn vốn Ngân sách nhà
nước giai đoạn đến 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Quảng Ninh, ngày 26 tháng 8 năm 2013

Tác giả


Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Lớp 11AQTKD-HL

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................vii
LỜI NĨI ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................4
1.1. Lý thuyết về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm.................................................................................................... 4
1.1.2.Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước....8
1.1.3.Các đặc điểm cơ bản của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước..............................................................................................9
1.1.4.Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.. 12
1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 15
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................15
1.2.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.....................................................................................................15
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.....................................................................................................16
1.2.4. Các nguyên tắc trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

vốn ngân sách nhà nước.....................................................................................25
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.................................................................28
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.................................................................34
Kết luận chương 1..................................................................................................... 40

Phạm Thị Hồng Hạnh – Lớp 11AQTKD-HL

ii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH QUẢNG NINH...............................................................................................41
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh..........................41
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ninh................................................................ 41
2.1.2. Về phát triển kinh tế................................................................................. 44
2.1.3. Về phát triển văn hóa - xã hội..................................................................50
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2012..............53
2.2.1. Nguồn hình thành vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2012....................................................................53
2.2.2. Các cơng trình trọng điểm đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006-2012:.....................................................................55
2.2.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2012........................................56
2.2.4. Kết quả đạt được từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 2012 58
2.2.5. Những hạn chế trong việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2006 - 2012.........................................................................................................66
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2006 đến nay.......................................................................................................... 76
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2006 đến nay.......................................................................................................76
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ninh.....80
Kết luận chương 2.................................................................................................85

Phạm Thị Hồng Hạnh – Lớp 11AQTKD-HL

ii


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH.....................................................................................86
3.1. Phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư
XDCB giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Quảng Ninh...........................................86
3.1.1. Những lợi thế và hạn chế, thách thức của tỉnh Quảng Ninh...................86
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Ninh đến 2020......87
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Ninh...............................105
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư xây dựng
cơ bản 105
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước........................................................................107

3.2.3. Một số kiến nghị khác.............................................................................117
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 121

Phạm Thị Hồng Hạnh – Lớp 11AQTKD-HL

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TW

: Trung ương

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


KT - XH

: Kinh tế - xã hội

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân

NSNN

: Ngân sách nhà nước

GPMB

: Giải phóng mặt bằng.

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất.

XDCB

: Xây dựng cơ bản.

KBNN


: Kho bạc nhà nước

BQL

: Ban quản lý

QLĐT

: Quản lý đô thị

DN

: Doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng Tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2008-2012................45
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2011..........................52
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động ngân sách tỉnh Quảng Ninh, 2007 - 2012..................54
Bảng 2.4: Thực hiện kế hoạch XDCB theo nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012..........64
Bảng 2.5: Số lượng cơng trình được bố trí kế hoạch vốn giai đoạn 2010 - 2012......64
Bảng 2.6: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án, cơng trình trọng điểm trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015........................................65
Bảng 2.7: Số lượng danh mục cơng trình trọng điểm khởi công mới.........................81
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế Tỉnh Quảng Ninh năm 2012...........................................45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư trong đầu tư XDCB từ nguồn trong nước . 57


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý đầu tư..............................................18
Hình 1.2: Hình thức chủ nhiệm điều hành quản lý đầu tư.........................................19
Hình 1.3: Mơ hình tổ chức quản lý đầu tư dạng chìa khóa trao tay...........................20
Hình 1.4: Sự vận động của nguồn vốn NSNN...........................................................22
Hình 1.5: Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCB...................................................28
Hộp 2.1: Bất cập khung pháp lư về quản lư đầu tư ở nước ta....................................67
Hộp 2.2: Bất cập Luật Đất đai....................................................................................75

Phạm Thị Hồng Hạnh – Lớp 11AQTKD-HL

vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động,
tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế.
Trên góc độ tiêu dùng, đầu tư được hiểu là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện
tại để thu được một mức tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Dưới góc độ tài chính,
đầu tư là các hoạt động chi tiêu của chủ đầu tư để thu lợi nhuận trong tương lai.
Trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 mà nghị quyết đại hội
Đảng lần thứ IX đã đề ra, tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều đổi mới trong cơ chế chính
sách đầu tư nhằm phát huy hiệu quả tối đa các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn
vốn đầu tư từ NSNN. Nhờ vậy, tỉnh đã đạt được rất nhiều kết quả đáng ghi nhận
trong cuộc cuộc CNH - HĐH đất nước của mình.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng
Ninh vẫn tồn tại nhiều bất cập, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy

định khác nhau... Trong khi đó, vốn NSNN trực tiếp đầu tư cho các hoạt động
XDCB trong thời gian qua đang giảm dần, tuy nhiên đây vẫn là nguồn vốn đầu tư
rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh. Công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
vốn ngân sách của tỉnh hiện theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu
chung của Nhà nước. Nhưng với quy mô của một tỉnh phát triển, công tác quản lý
đầu tư xây dựng nói chung, đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nói riêng cần
phải được hồn thiện, có những quy định phù hợp hơn với đặc điểm của tỉnh.
Nhận thức đầy đủ, có hệ thống về quản lý đầu tư XDCB nói chung và cơng
tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng tại tỉnh Quảng Ninh là

Phạm Thị Hồng Hạnh – Lớp 11AQTKD-HL

1


nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cấp, nhiệm vụ này càng đặc biệt quan trọng
trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN đối với sự phát triển chung của toàn tỉnh, tác giã đã chọn đề tài “Quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Quảng Ninh bằng nguồn vốn Ngân sách nhà
nước giai đoạn đến 2015” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN.
- Phân tích thực trạng cơng tác đầu tư và quàn lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh, rút ra được những thành công cũng như hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh. Thời gian nghiên cứu từ 05/2011 đến
05/ 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,... làm
phương pháp luận cho việc nghiên cứu, đồng thời cũng sử dụng bảng để minh họa.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN.


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra được những thành công cũng như những mặt
cịn hạn chế của cơng tác này.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư XDXB từ nguồn
vốn NSNN.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.

Lý thuyết về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.
Hoạt động đầu tư có nhiều loại khác nhau. Theo nguồn vốn, có thể phân chia
thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; theo đối tượng đầu tư, có thể phân
biệt đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài sản lưu động; theo tính chất của đầu tư có
thể phân định thành đầu tư phát triển, đầu tư chuyển dịch.
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thơng qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đầu tư XDCB cịn là việc bỏ vốn để tiến hành hoạt động xây



dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây
dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Chủ đầu
tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý và sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan
trọng trong q trình quản lý đầu tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai
phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường mơi sinh và do đó, có
ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
1.1.1.3. Vốn
Trong tiếng Latinh thời Trung cổ, từ “Capital” (vốn) xuất hiện để chỉ cái đầu
của trâu bò hay những vật gia súc khác - yếu tố luôn là nguồn của cải quan trọng
ngoài việc cung cấp thịt tươi cho con người. Gia súc là thứ của cải có chi phí ni
dưỡng thấp; chúng lưu động và có thể được di chuyển để tránh nguy hiểm; chúng
lại dễ đếm và dễ cân đo. Nhưng quan trọng nhất là từ gia súc, người ta có thể thu
được của cải bổ sung, tức là giá trị thặng dư, bằng cách khởi động những ngành
kinh doanh khác, bao gồm sữa, da, len, thịt và nhiên liệu. Gia súc cịn có thuộc tính
hữu ích là có khả năng tái tạo lại bản thân chúng. Như vậy, thuật ngữ “Capital” bắt
đầu làm hai việc đồng thời: hàm chứa khía cạnh vật chất của tài sản (gia súc) và cả
tiềm năng tạo ra giá trị thặng dư của chúng nữa. Từ cái sân kho này, chỉ còn bước
ngắn nữa là ta tới được chiếc bàn của các nhà phát minh ra môn kinh tế học, những
người đã định nghĩa khái quát “Capital” là một phần tài sản của một đất nước, có



thể sản sinh ra sản phẩm thặng dư và nâng cao năng suất.
Các nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại như Adam Smith và Karl Mark cho rằng
vốn chính là động lực tiếp sức mạnh cho nền kinh tế thị trường. Vốn được coi là bộ
phận chính yếu của một tổng thể kinh tế - một yếu tố nổi trội.
Nói đến vốn khơng thể nhầm lẫn với tiền vốn, tiền vốn chỉ là một trong số
nhiều hình thái mà nó có và sẽ trở thành sai lầm nếu cho rằng tiền là cái mà cuối
cùng đã vật hoá vốn. Như Adam Smith đã chỉ ra, tiền là “bánh xe lớn của lưu
thơng”, nhưng nó khơng phải là vốn bởi giá trị “không thể cốt ở những mảnh kim
loại này ”.
1.1.1.4. Ngân sách nhà nước
NSNN đã có q trình ra đời và phát triển từ thế kỷ XII đến nay, thế nhưng
hiện nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN. Ở nước ta, NSNN
được quy định tại Điều 1 Luật NSNN đã được Quốc Hội nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố IX, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 20/03/1996: NSNN là tồn
bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN được phân chia thành hai hệ thống NSTW và NSĐP gắn với quyền
hạn và trách nhiệm các cấp hành chính được phân công, phân cấp trong hệ thống bộ
máy nhà nước. Xét về mặt bản chất, sự phân định ngân sách thành hai cấp TW và
địa phương cũng chỉ là tương đối với tính thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ và cân đối tổng thể trên phạm vii toàn quốc gia của NSNN.
1.1.1.5. Vốn ngân sách nhà nước
Vốn NSNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước, được hình thành từ các khoản
thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ;
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu



của nhà nước, như chi cho hoạt động bộ máy nhà nước, chi đầu tư phát triển, chi
trả nợ, viện trợ ....
1.1.1.6. Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là một phần vốn chi đầu tư phát triển của
NSNN để chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH và phát triển kinh thế mũi
nhọn theo ngành và lĩnh vực, nhằm duy trì và kiến tạo cơ sở vật chất cho ổn định
chính trị xã hội và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Dưới chế độ chính trị XHCN, NSNN nói chung, vốn NSNN cho đầu tư
XDCB nói riêng là tài sản thuốc sở hữu tồn dân được định đoạt và quản lý thơng
qua Nhà nước, nó là nguồn lực quan trọng của Kinh tế nhà nước, là công cụ điều
tiết vĩ mô nhằm thực hiện chức năng, vai trò của Nhà nước đối với quá trình vận
động phát triển nền KT-XH và giữ gìn an ninh quốc gia. Thông qua vốn NSNN cho
đầu tư XDCB, các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được tạo lập, trong đó
quan trọng nhất là hệ thống hàng hóa cơng cộng, cùng với nó là nâng cao nhận thức,
trí tuệ của con người, tăng nhanh của cải vật chất cho đời sống xã hội. Từ giác độ
đó, Vốn NSNN cho đầu tư XDCB là khoản vốn đầu tư phát triển, đầu tư cho tích
lũy hiện tại và tiêu dùng trong tương lai. Do đó, bất cứ một nhà nước nào cũng hết
sức quan tâm đến những cơ chế chính sách đúng đắn để sử dụng và quản lý có hiệu
quả cao nhất đối với khoản vốn NSNN cho đầu tư XDCB này.
Nguồn vốn của NSNN cho đầu tư XDCB là một bộ phận vốn NSNN để đầu
tư xây dựng cơng trình theo mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước cho đầu tư
XDCB. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước mà nguồn vốn NSNN bố trí cho đầu tư XDCB với tỷ
lệ khác nhau.
Hiện nay nguồn vốn từ NSNN được bố trí trực tiếp cho các cơng trình văn
hố, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng và những cơng trình trọng điểm
quan trọng, có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ
và các địa phương.



1.1.2. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tùy theo yêu cầu quản lý mà đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được phân
chia theo những tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản theo hình thức tái sản xuất
Theo cách phân loại này, đầu tư XDCB gồm: đầu tư xây dựng mới, đầu tư
cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật.
- Đầu tư xây dựng mới bao gồm các khoản đầu tư để xây dựng mới các cơng
trình dự án. Kết quả là tăng thêm tài sản cố định, năng lực sản xuất mới của DN.
Đầu tư xây dựng mới là việc đầu tư theo chiều rộng, cho phép ứng dụng thuận lợi
kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố sản xuất. Đầu tư xây dựng mới địi hỏi phải
có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng dài.
- Đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản đầu tư để
mở rộng hoàn thiện các tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm năng lực, cơng suất
sử dụng và hiện đại hóa tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kỹ thuật là yếu tố để
phát triển sản xuất theo chiều sâu.
1.1.2.2. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ cấu công nghệ (hay cơ cấu kỹ
thuật) của vốn đầu tư
Theo cách phân loại này đầu tư XDCB bao gồm: đầu tư cho xây lắp, cho
mua sắm máy móc thiết bị và cho công tác XDCB khác.
- Đầu tư cho xây lắp là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến
trúc và lắp đặt máy móc, thiết bị vào đúng vị trí, theo đúng thiết kế kỹ thuật đã
được duyệt.
- Đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó, bao gồm: chi phí giao dịch hợp lý, giá trị
máy móc ghi trên hóa đơn, chi phí về vận chuyển, bốc xếp, chi phí về bảo quản, chi
phí về gia cơng tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.


- Đầu tư về XDCB khác là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá

trình xây dựng, lắp đặt và đưa vào sản xuất, sử dụng, bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu
tư (chi phí xác định sự cần thiết phải xây dựng cơng trình, thăm dị thị trường, điều
tra khảo sát, lập nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi), chi phí khảo sát,
lập thiết kế, dự tốn cơng trình, chi phí cho ban quản lý cơng trình, chi phí chun
gia hướng dẫn thi cơng, chi phí dùng đất xây dựng, chi phí đền bù, hao mịn, đất
đai, di chuyển nhà cửa, chi phí khánh thành, nghiệm thu bàn giao cơng trình,...
- Đầu tư cho công tác quy hoạch xây dựng, bao gồm:
+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch: chi phí điều tra thu thập tài liệu, số liệu
trong bản dự báo liên quan đến dự án quy hoạch xây dựng, chi phí xây
dựng nhiệm vụ dự án quy hoạch.
+ Chi phí thực hiện dự án quy hoạch: chi phí khảo sát kỹ thuật, điều tra thu
thập tài liệu, thiết kế quy hoạch làm mơ hình (nếu có).
+ Chi phí thẩm định và phê duyệt dự án quy hoạch.
+ Chi phí dự phịng.
1.1.2.3. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản theo cách bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp nhà nước
Theo cách phân loại này đầu tư XDCB bao gồm: chi mua mới, cải tiến nâng
cấp tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn (ô tô, mô tô, xe chun dùng,
máy tính, fax, đường điện, cấp thốt nước,...), chi mua tài sản vơ hình (quyền khai
thác khống sản tự nhiên, quyền đánh bắt hải sản, bằng phát minh sáng chế,
bản quyền thương hiệu thương mại, phần mềm máy tính, ứng dụng đề tài khoa
học,...) và chi để mua cổ phiếu. Cuối cùng là để chi mua vật tư hàng hóa dự trữ của
nhà nước.
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước


Hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có các đặc điểm khác biệt với
các loại hình đầu tư khác trong DN, sự khác biệt này thể hiện ở một số đặc điểm
chủ yếu sau đây:



1.1.3.1. Nguồn vốn hình thành
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là vốn của nhà nước được cân
đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư
XDCB cho các DN, bao gồm:
- Một phần tích lũy trong nước và lệ phí.
- Vốn viện trợ theo dự án của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế khác như UNDP, UNICEF (vốn
viện trợ).
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế và các chính
phủ hỗ trợ cho chính phủ Việt Nam như vốn của các ngân hàng quốc tế
(WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)... (là
vốn vay nước ngoài).
- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.
- Vốn vay của chính phủ dưới các hình thức trái phiếu.
- Vốn thu từ thuế chuyển giao quyền sử dụng đất do chính phủ quy định.
- Vốn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Các nguồn vốn huy động khác do chính phủ quy định.
1.1.3.2. Về đối tượng sử dụng
Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của
Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách chỉ được cấp
phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp thuộc các lĩnh vực:
+ Các dự án về giao thơng, thủy lợi, bưu chính viễn thơng, điện lực,... (trừ
trường hợp có quyết định khác của chính phủ).


+ Các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo

tồn thiên nhiên.
+ Các trạm, trại thú y, động - thực vật để nghiên cứu giống mới và cải tạo
giống.
+ Các dự án xây dựng các cơng trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, y tế,
giáo dục, phúc lợi công cộng.
+ Dự án quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật.
+ Dự án bảo vệ môi trường sinh thái khu vực vùng lãnh thổ.
+ Dự án an ninh quốc phòng.
- Dự án của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích, góp vốn cổ phần
liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của nhà nước vào các DN có sự tham gia
của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Dự án của một số DN thuộc các lĩnh vực then chốt theo các quyết định của
chính phủ.
- Các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nơng
thơn.
- Các dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội.

1.1.3.3. Về thời gian thu hồi vốn
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số vốn lớn và khơng sinh lời trong suốt
q trình thực hiện đầu tư. Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi
các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều
biến động xảy ra.
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường địi hỏi nhiều năm tháng và
do đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế,…


Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư XDCB chịu ảnh
hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của

khơng gian. Vì vậy, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư XDCB đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao địi hỏi phải làm tốt cơng tác chuẩn bị.
1.1.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nhìn một cách tổng quát: đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên
cũng có những vai trị chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và
tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường
khả năng khoa học và cơng nghệ của đất nước.
Ngồi ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước
tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trị riêng đối với
nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất . Đó là :
Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố
nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có địi hỏi khác biệt về máy móc thiết
bị; nhà xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này.
Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân
đối giữa chúng. Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng, sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư
XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị
sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về
chính trị, kinh tế - xã hội .
Có thể nói, đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong q
trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến
lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế,
chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:


1.1.4.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh
tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát
triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển
từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.1.4.2. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Kết quả trực tiếp: cơng trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện
giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có cơng trình thay đổi .
- Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có cơng trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.4.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác, nhờ vậy mà năng lực
sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính
dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Ví dụ: đầu tư vào phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu cơng nghiệp nào đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế nhanh hơn.


1.1.4.4. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học cơng nghệ của
đất nước

Có hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ. Muốn làm được điều
này, cần phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công
nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, nên tranh thủ hợp tác phát
triển khoa học cơng nghệ với nước ngồi để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của
đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư
chuyển giao cơng nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải
thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của đất nước.
1.1.4.5. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc
làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế. Ví dụ: khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của
các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng, cầu
của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình
trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập
của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do
vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục
những nhược điểm trên.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo cơng ăn việc làm, nâng cao
trình độ đội ngũ lao động. Trong khâu thực hiện đầu tư, số lao động phục vụ cần rất
nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận
hành phải cần khơng ít cơng nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người
lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong
quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài.


1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm

Quản lý đầu tư hay là phương pháp quản lý tiên tiến, được áp dụng đầu tiên
trong lĩnh vực quân sự Mỹ, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào
các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Có hai nhân tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của phương pháp quản lý đầu tư, đó là nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa
địi hỏi sản xuất phức tạp, cơng nghệ hiện đại, trong khi khách hàng thì ngày càng
“khó tính” và hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật ngày
càng tăng lên.
Quản lý hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là quá trình hoạch
định, tổ chức, điều phối, lãnh đạo và kiểm sốt q trình đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN nhằm thực hiện mục đích đầu tư XDCB, qua đó góp phần thực hiện
những mục tiêu chung của DN và của Nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
- Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành và từng địa phương.
Đối với nước ta, trong thời kỳ hiện nay, đầu tư nhằm thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động, như đại hội Đảng X đã chỉ ra.
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn đầu tư, các nguồn lực,
vật lực ngành, địa phương và toàn xã hội.
Đầu tư sử dụng nhiều loại nguồn vốn trong và ngoài nước, vốn nhà nước và
tư nhân bằng tiền và hiện vật. Quản lý đầu tư là nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
khai thác có hiệu quả từng loại nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai lao động
và các tiềm năng khác. Đồng thời quản lý gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh


×