Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm nước thải làng nghề miến dong tại xã giới phiên, thành phố yên bái và đề xuất biện pháp xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THẾ QUANG

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI
LÀNG NGHỀ MIẾN DONG TẠI XÃ GIỚI PHIÊN,
THÀNH PHỐ YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP XỬ LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THẾ QUANG

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI
LÀNG NGHỀ MIẾN DONG TẠI XÃ GIỚI PHIÊN,
THÀNH PHỐ YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành : 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN



Thái Nguyên năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt q trình nghiên
cứu luận văn.
Tơi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sửa dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
………, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Phạm Thế Quang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể quý thầy, cô giáo tại Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn Tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan

đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận
văn này.
Tơi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của UBND thành phố Yên
Bái, các phịng ban chun mơn Thành phố, cùng bà con nhân dân nơi đây
đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, Tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và bạn bè đã ln ủng hộ, động viên và giúp đỡ cho Tôi trong quá trình học
tập cũng như thực hiện luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên
khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cơ giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
………, ngày …….tháng ….. năm 2020
Tác giả

Phạm Thế Quang


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BKH&ĐT

: Bộ kế hoạch và đầu tư


DT

: Tiện tích

HTX

: Hợp tác xã

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

MTQG

: Mục tiêu quốc gia



: Nghị định

NN

: Nông nghiệp

NTM

: Nông thôn mới

QL


: Quốc lộ



: Quyết định

SL

: Sản Lượng

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp



: Thông Tư

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Cở sở khoa học .....................................................................................................4
1.1.1. Cơ sở Pháp Lý ...................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................10
1.2.1. Sự phát triển làng nghề của một số nước trên thế giới ...................................10
1.2.2. Sự phát triển làng nghề ở Việt Nam................................................................11
1.2.3. Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường và sức khỏe con người .................13
1.2.4. Khái niệm làng nghề, tiêu chí cơng nhận làng nghề .......................................15
1.3. Tổng quan làng nghề chế biến nông sản thực phẩm ở Việt Nam ......................18
1.3.1. Giới thiệu chung về làng nghề chế biến nông sản thực phẩm ở Việt Nam.....18
1.3.2. Hiện trạng công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
chế biến nông sản thực phẩm ....................................................................................26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......38
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................38


v
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................38
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................38
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................38
2.4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................39

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................43
3.1. Hiện trạng sản xuất miến dong của các hộ gia đình, hộ sản xuất miến dong ....43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ..................................................................43
3.1.2. Điều tra về tình hình sản xuất miến dong của các hộ gia đình, cá nhân .........46
3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước làng nghề ...............................................54
3.2.1. Khảo sát nguồn tiếp nhận, lưu lượng nước thải của các hộ sản xuất, thời gian,
chế độ xả thải; Các hình thức thu gom, xử lý của các hộ sản xuất miến dong; tình
trạng mơi trường trong khu vực dân cư ....................................................................54
3.3. Phân tích chất lượng mẫu nước tại các vị trí lấy mẫu ........................................57
3.3.1. Kết quả phân tích các mẫu nước thải ..............................................................58
3.3.2. Kết quả phân tích các mẫu nước mặt: .............................................................59
3.3.3. Kết quả phân tích các mẫu nước ngầm: ..........................................................61
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý nước thải ......................................................................62
3.4.1. Nguyên lý hoạt động của mô hình ..................................................................62
3.4.2. Hướng dẫn vận hành mơ hình xử lý nước thải................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Biểu đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất ...........17
Hình 1.2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về BVMT thành phố Hà Nội .26
Hình 1.3: Các phương pháp sinh học xử lý nước thải ..............................................30
Hình 1.4: Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp lọc kết hợp với vi sinh vật ......31
Hình 1.5: Sơ đồ hệ thống xử lý bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước ............32
Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tại làng nghề
bún Khắc Niệm - TP Bắc Ninh .................................................................................34

Hình 3.1: Biểu đồ thời gian các hộ tham gia làm nghề .............................................48
Hình 3.2: Biều đồ nhân cơng tham gia làm nghề trong mỗi hộ gia đình ..................51
Hình 3.3. Biểu đồ khối lượng nguyên liệu được sử dụng
trong một năm của các hộ gia đình cá nhân ..............................................................52
Hình 3.4: Sơ đồ mơ hình xử lý nước thải miến dong ................................................63


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm tỉnh Hưng Yên
năm 2011 ...................................................................................................................19
Bảng 1.2. Các sản phẩm và sản lượng của một số làng nghề CBLTTP ...................21
Bảng 1.3. Đặc trưng ô nhiễm tại một số làng nghề chế biến lương thực,
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Bình Thuận .........................................23
Bảng 1.4. Thải lượng các chất ô nhiễm môi trường nước
của ngành chế biến thực phẩm đến năm 2010, 2015 và 2020 ..................................24
Bảng 1.5. Kết quả xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp
lọc sinh học ngập nước theo thời gian xử lý .............................................................33
Bảng 1.6: Hiệu quả xử lý nước thải bằng cơng nghệ ABR (Bể xử lý kị khí) ...........35
Bảng 2.1. Bảng tọa độ vị trí lấy mẫu nước ngầm, nước thải, nguồn nước mặt
tại một số vị trí trên địa bàn làng nghề ......................................................................40
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thời gian làm nghề của các hộ sản xuất miến dong .........47
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp số hộ cùng biên độ sử dụng nhân cơng ............................49
Bảng 3.3. Bảng kết quả trung bình phân tích mẫu nước thải của 19 hộ dân ............58
Bảng 3.4. Bảng kết quả phân tích mẫu nước mặt tại hộ ông Tăng Kế Tôn ..............59
Bảng 3.5. Bảng kết quả phân tích trung binh các mẫu nước ngầm
tại 10 hộ dân ..............................................................................................................61


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã Giới Phiên nằm ở phía Nam thành phố Yên Bái giáp huyện Trấn Yên
của tỉnh. Là một trong những xã có đường giao thơng đường bộ, đường thủy
khá thuận lợi. Nằm ngay gần trung tâm thành phố Yên Bái, xã Giới Phiên có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là tạo cơ hội,
phát triển và quảng bá sản phẩm cho làng nghề làm miến dong đã có từ lâu của
người dân xã Giới Phiên.
Nghề làm miến dong tại xã Giới Phiên, được du nhập vào từ đầu thập kỷ
60 của thế kỷ trước. Những người đầu tiên có cơng mang nghề làm miến về xã
là các ơng Tô Văn Trắc và ông Nguyễn Văn Minh từ làng miến Dương Liễu –
Hoài Đức – Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Từ vài hộ ban đầu ngày càng có nhiều
hộ tham gia, sản lượng sản xuất ngày một nhiều và kinh nghiệm sản xuất của
nhân dân cũng ngày càng được tích lũy. Người biết làm miến có ở khắp các
thơn nhưng tập trung chủ yếu ở làng Ngịi Đong. Miến Giới Phiên được nhiều
người biết đến với đặc điểm nổi bật là sợi nhỏ có màu trong hơi xám, có độ dai
giịn, khơng nát.
Tháng 9/2012, Làng Ngịi Đong được đón bằng cơng nhận làng nghề sản
xuất miến dong cấp tỉnh.
Tồn xã Giới Phiên có khoảng 100 hộ gia đình thì trong đó Làng Ngịi
Đong có khoảng trên 40 hộ sản xuất loại hình này. Mỗi hộ gia đình sản xuất
nhỏ lẻ với công suất nguyên liệu đầu vào bột dong là khoảng 100kg –
200kg/ngày thu được sản phẩm từ 70kg – 150kg miến khô. Các hộ sản xuất sử
dụng nước chủ yếu vào mục đích đánh bột, ngâm bột trước khi nấu chín thành
hỗn hợp sột sệt cho vào khuôn chạy thành sợi miến mang phơi. Với lượng
nước thải 01 hộ trung bình khoảng 2 - 3m3/ngày đêm và thành phần nước thải
mang nồng độ ô nhiễm cao nếu khơng có biện pháp xử lý sẽ gây ơ nhiễm môi


2

trường cho mơi trường nước và khơng khí xung quanh. Hiện nay các hộ sản
xuất trong làng vẫn thải trực tiếp nguồn nước thải khơng có bể xử lý trước khi
thải ra mơi trường. Hiện trong làng nghề có 3 hộ sản xuất có hố thu gom nước
thải trước khi thải ra môi trường. Nước thải sản xuất được cho chảy theo rãnh
thốt từ các hộ gia đình ra rãnh thoát nước chung hoặc cho tự thấm xuống đất.
Đến thời điểm hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá mức độ ô nhiễm
của nước thải làng nghề này và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp. Chính vì vậy
việc nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu mức độ ô nhiễm nước thải làng nghề

miến dong tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái và đề xuất biện pháp xử lý” là
vô cùng cần thiết
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu mức độ ô nhiễm môi trường của nước thải của khu vực
làng nghề miến dong, xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái.
- Đề xuất biện pháp xử lý nước thải miến dong.
- Xây dựng mơ hình xử lý nước thải miến dong tại 01 hộ gia đình ở xã
Giới Phiên, thành phố Yên Bái.
1.3. Yêu cầu
Đánh giá được mức độ ô nhiễm môi trường của nguồn nước thải từ làng
nghề sản xuất miến dong, xã Giới Phiên, thành phố n Bái.
Xây dựng mơ hình xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra
môi trường tiếp nhận.
Sau khi đề tài nghiên cứu kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng để xử lý
nước thải của các hộ trong làng nghề miến dong ngay tại các cơ sở để đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng nước thải.
Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện
của địa phương.



3
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, kiến thức thực tế.
- Tích lũy kiến thức, kinh nghiệm trong giải quyết công việc chuyên
môn về công tác đánh giá ô nhiễm và thiết kế hệ thống sử lý.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng xử lý nước thải miến dong
phục vụ sản xuất làng nghề vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo môi trường.
Sau khi đề tài được nghiệm thu, kết quả nghiên cứu sẽ được chuyển giao
tới các hộ gia đình sản xuất miến dong tại xã Giới Phiên. Các hộ gia đình căn
cứ vào điều kiện của gia đình sẽ đầu tư xây dựng mơ hình xử lý nước thải miến
dong để xử lý nước thải sản xuất của gia đình.


4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cở sở khoa học
1.1.1. cơ sở Pháp Lý
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012.
- Nghị định số: 18/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ mơi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số: 38/2015 NĐ-CP, ngày 24/04/2015 của Chính Phủ về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Thông tư số: 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số: 24/2017/TT-BTNMT ngày 1 tháng 9 năm 2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ;
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành QCVN 40:2011/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;


5
- Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
- Thông tư số 66 /2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.
1.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.2.1. Khái niệm môi trường, môi trường nước mặt, nước ngầm
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.

Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam “ Môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên”.
1.1.2.2. Khái niệm nước thải, nguồn thải
* Khái niệm nước thải
Nước thải được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
- Nước thải cơng nghiệp: Là nước thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải.
- Nước thải bệnh viện: Là nước thải từ các cơ sở y tế
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các hộ gia đình, trường học, khách
sạn, cơ quan có chứa đựng các chất thải trong q trình sống của con người.
Tóm lại: Nước thải được định nghĩa là chất lỏng thải ra từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của con người và đã bị
thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
* Khái niệm nguồn nước thải
Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn
gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.


6
Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải, theo Hoàng Văn
Hùng, (2009), nguồn nước thải được phân loại như sau:
- Phân loại theo nguồn thải:
+ Nguồn xác định (nguồn điểm): là nguồn gây ơ nhiễm có thể xác định
được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ơ nhiễm (ví dụ như
cống xả thải).
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm khơng cố định, khơng
xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và các tác nhân gây ô nhiễm; nguồn
này rất khó quản lý

- Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
+ Tác nhân hóa lý: Màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng.
+ Tác nhân hóa học: Kim loại nặng như Hg, Cd, As...
+ Tác nhân sinh học: Vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli...
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựa chọn biện pháp
quản lý và áp dụng công nghệ):
+ Nguồn nước thải sinh hoạt.
+ Nguồn nước thải công nghiệp.
+ Nguồn nước thải nông nghiệp.
+ Nguồn nước thải tự nhiên.
1.1.2.3. Khái niệm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước
* Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “Ơ nhiễm mơi trường là
sự đưa vào mơi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thối
chất lượng mơi trường”.
* Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.


7
Theo Hiến chương Châu Âu: Ơ nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây
nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho cơng nghiệp, ni cá, nghỉ
ngơi, giải trí, cho động vật ni cũng như các lồi hoang dại.
1.1.2.4. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các kỹ năng điều phối thơng tin, đối với các vấn đề mơi trường có

liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên Nguyễn Ngọc Nông, (2006).
1.1.2.5. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi trường
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường Nguyễn Văn Phước, (1999).
- Quy chuẩn môi trường là văn bản pháp quy kỹ thuật quy định về mức
giới hạn, yêu cầu tối thiểu, các ngưỡng, các mục bắt buộc phải tuân thủ để đảm
bảo sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. Do cơ quan có thẩm quyền ban
hành dưới văn bản để bắt buộc áp dụng.
1.1.2.6. Một số đặc điểm về nước thải, nguồn thải
Đặc điểm nước thải
* Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học: Chất hữu cơ dạng này chủ
yếu là cacbonhydrat, protein, chất béo, đây là chất ô nhiễm trong nước thải khu
dân cư, khu cơng nghiệp chế biến thực phẩm. Theo Hồng Văn Hùng (2009),
trong nước thải sinh hoạt có từ 60% - 80% là các chất hữu cơ ở dạng dễ phân
hủy sinh học, trong đó có từ 40% - 60% là protein, 25% - 50% là cacbonhydrat
và khoảng 10% chất béo. Để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ ở dạng này


8
người ta thường sử dụng chỉ số BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), thể hiện hàm
lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học nghĩa là chất hữu cơ bị oxy hóa nhờ
vai trị của vi sinh vật.
- Chất hữu cơ ở dạng khó phân hủy sinh học: Nước thải chứa chất hữu cơ
ở dạng này thường có độc tính cao, có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài
trong môi trường và trong cơ thể sinh vật gây ô nhiễm lâu dài. Một số chất hữu
cơ ở dạng này như polime, thuốc trừ sâu, các dạng polyancol. Các chất này

thường có nhiều trong nước thải cơng nghiệp và nguồn nước mưa chảy tràn
qua các vùng nông lâm nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Để
đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ dạng này, người ta sử dụng thơng số COD
(nhu cầu oxy hóa học), thể hiện toàn bộ các chất hữu cơ bị oxy hóa nhờ tác
nhân hóa học.
* Chất vơ cơ
Trong nước thải sinh hoạt nồng độ các ion Cl-, PO43-, SO42- luôn cao
hơn quy chuẩn cho phép, cịn trong nước thải cơng nghiệp ngồi các ion trên
cịn có ion kim loại nặng có tính độc cao như Pb, Cd. Một số ion đặc trưng
trong nước thải như amon (NH4+) hay ammoniac (NH3), nitrat (NO3-), photphat
(PO43-), sunphat (SO42-) được gọi là các chất dinh dưỡng đối với thực vật. Hàm
lượng các chất dinh dưỡng cao trong nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải
nhà máy thực phẩm và hóa chất. Theo Lê Trình, (1997), nồng độ Nito (N) tổng
số, photpho (P) tổng số trong nước thải sinh hoạt khoảng 20– 85 mg/l, từ 6– 20
mg/l; cịn trong nước thải cơng nghiệp rượu bia giá trị này có thể lên đến 150–
200 mg/l N tổng số và 15– 30 mg/l P tổng số.
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng có độc tính cao đối với con người và
sinh vật ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng có chủ yếu trong nước thải
cơng nghiệp như chì (Pb), thủy ngân (Hg), Cadimi (Cd), Crom (Cr), Asen
(As), Mangan (Mn).
- Các chất rắn: Trong nước thải, chất rắn gồm cả chất vô cơ và chất hữu
cơ, chất rắn có thể tồn tại ở dạng lơ lửng (huyền phù) hay ở dạng keo. Chất rắn


9
trong nước thải có nhiều sẽ gây ra trở ngại cho việc cấp nước sinh hoạt cũng
như nuôi trồng thủy sản và tưới tiêu cho nơng nghiệp.
- Các chất có màu: Màu sắc của nước thải là do sự phân hủy các hợp chất
có trong nước thải. Chẳng hạn như màu nâu đen do tagnin, lignin cùng các
chất hữu cơ có trong nước phân giải.

- Mùi: Nước thải có mùi là do sự phân hủy chất hữu cơ hay mùi của hóa
chất và mùi của dầu mỡ có trong nước thải.
- Sinh vật: Trong nước thải sinh vật khá phong phú, gồm có các loại vi
sinh vật, vi rút, vi khuẩn, giun sán, tảo, rêu... Nhóm vi sinh vật trong nước thải
đóng vai trị quan trọng trong việc phân hủy các chất. Nước thải càng bẩn càng
phong phú sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn); trong nước thải sinh hoạt, nước thải
từ các trại chăn nuôi, nước từ đồng ruộng bón phân chưa ủ có nhiều giun sán,
vi khuẩn.
Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, người ta quan tâm nhiều nhất tới hai nguồn nước thải đó là
nguồn nước thải cơng nghiệp và nguồn nước thải sinh hoạt. Chúng là nguồn
nước thải gây ô nhiễm nhất và ảnh hưởng lớn nhất tới mơi trường nước nói
riêng và mơi trường nói chung. Một số đặc điểm của hai nguồn nước thải đó là:
* Nguồn nước thải công nghiệp: Đặc điểm của nước thải cơng nghiệp có
chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As), các chất hữu cơ khó
phân hủy sinh học (như phenol, dầu mỡ...), các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học từ cơ sở sản xuất thực phẩm. Nước thải cơng nghiệp khơng có đặc điểm
chung mà thành phần và tính chất của chúng phụ thuộc vào quá trình sản xuất,
trình độ hay bản chất của dây chuyền công nghệ cũng như quy mô sản xuất.
* Nguồn nước thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu chất dinh dưỡng đối với
thực vật (hợp chất của N và P), nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (H2S, NH3).
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là thường chứa nhiều các tạp chất khác
nhau, trong đó có khoảng 58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh vật.
Thành phần nước thải có chứa hàm lượng BOD5 = 250 mg/l, COD = 500 mg/l,


10
chất rắn lơ lửng (SS) = 220 mg/l, photpho = 8 mg/l, N tổng số = 40 mg/l. Phần
lớn nước thải sinh hoạt sau khi thải ra môi trường thường bị thối rữa và có tính

axit. Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt thường chứa các chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học cao, các chất này chứa nhiều hợp chất của Nito.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Sự phát triển làng nghề của một số nước trên thế giới
* Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có nhiều nghề truyền thống tồn tại và có q
trình phát triển khá lâu đời. Từ xa xưa đất nước này đã nổi tiếng với các làng
nghề dệt nhuộm, thủ cơng mĩ nghệ, gốm sứ…Trải qua q trình biến đổi của
lịch sử, nhiều nghề truyền thống vẫn tồn tại và phát triển. Nhưng nhìn chung
các nghề truyền thống này ở Trung Quốc hầu hết các hoạt động với quy mô
nhỏ. Trước tình hình đó vào năm 1978, Trung Quốc thực hiện chính sách cải
cách và mở cửa nên các nghề thủ công truyền thống và các làng nghề được
quan tâm và phát triển dưới hình thức các xí nghiệp. Trong giai đoạn 19801990, các làng nghề tồn tại dưới hình thức quy mô nhỏ, nhiên liệu, nguyên liệu
không đủ, sản phẩm làm ra với năng suất thấp, chất lượng kém làm cho hiệu
quả kinh tế không cao. Hàng năm thường xuyên xảy ra tình trạng tranh giành
mua nguyên vật liệu, cộng thêm việc không nắm bắt được nhu cầu của thị
trường cho nên sản phẩm làm ra hầu hết là không đảm bảo về chất lượng và
mẫu mã. Để khắc phục tình trạng trên, Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra
chương trình “đốm lửa” nhằm chuyển giao cơng nghệ và khoa học ứng dụng
tiên tiến tới những vùng nông thôn; kết hợp khoa học, kinh tế và môi trường.
* Hàn Quốc
Sau chiến tranh, Chính phủ Hàn Quốc có sự quan tâm phát triển các làng nghề
truyền thống và các làng nghể thủ công. Các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, hàng
tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và xuất khẩu, chế biến lương thực thực
phẩm theo công nghệ cổ truyền sản xuất tập trung. Chương trình phát triển
làng nghề ngồi nơng nghiệp ở nơng thơn đã tạo việc làm cho nông dân từ năm


11
1967. Chương trình phát triển này sử dụng lao động thủ cơng, cơng nghệ đơn

giản, nguồn ngun liệu sẵn có tại địa phương và với quy mơ nhỏ.
Chính phủ Hàn Quốc coi việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật là
bước khởi đầu cho việc bảo vệ môi trường các làng nghề này và khu vực xung
quanh. Tiếp theo đó là nâng cao thu nhập nơng thơn, tích lũy tài chính phục vụ
cho việc bảo vệ mơi trường và vấn đề quan trọng là nâng cao đời sống tinh
thần với sự tham gia của người dân và phát triển ngn nhân lực. Vấn đề quản
lí mơi trường được thực hiện thơng qua mơ hình tập trung sản xuất, tập trung
xử lí chất thải đã được thực hiện theo các cụm sản xuất. Đồng thời các phong
trào người dân tham gia bảo vệ môi trường cũng thường xuyên được thực hiện.
Như vậy ta có thể thấy được rằng vấn đề vệ sinh mơi trường nơng thơn
nói chung và mơi trường làng nghề nói riêng đều được quan tâm phát triển ở
các nước trên thế giới. Việc phát triển các làng nghề truyền thống, làng nghề
thủ công đều phải thực hiện song song với công tác bảo vệ môi trường.
1.2.2. Sự phát triển làng nghề ở Việt Nam
Việt Nam là một nước tồn tại nhiều làng nghề. Hiện nay cả nước có
khoảng 1450 làng nghề. Các làng nghề này phân bố trên khắp cả nước, tập
trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (67,3%), miền Trung (20,5%), miền
Nam (12,2%).
Các làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xóa đói giảm
nghèo cho nhiều vùng quê Việt Nam. Theo Đặng Kim Chi (2005), có nhiều
cách để phân loại các làng nghề ta có thể phân thành 6 ngành chính như sau:
- Ươm tơ dệt vải và may đồ da
- Chế biến lương thực thực phẩm
- Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…)
- Thủ công mĩ nghệ thêu ren
- Vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến đá
- Nghề khác


12

Trong những năm gần đây các làng nghề đã có những đóng góp đáng kể
vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân. Tuy nhiên theo kết quả điều tra khảo sát
mơi trường làng nghề thì các làng nghề này đã bị ô nhiễm khá nghiêm trọng.
Mức độ ô nhiễm các làng nghề này là không giống nhau, phụ thuộc vào
đặc điểm sản xuất, tính chất của sản phẩm và thành phần chất thải ra môi
trường.
Theo kết quả điều tra, phân tích hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều đã
bị ô nhiễm, do các loại phế thải của các làng nghề này hầu như được thải trực
tiếp vào môi trường mà không qua xử lý.
+ Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá đã gây ra ơ nhiễm
mơi trường khơng khí khá nghiêm trọng. Như khu lò gạch Khai Thái (Hà Tây)
nồng độ bụi vượt quá TCCP 3 – 3,5 lần, SO2, NOx, CO vượt TCCP hàng chục
lần, ngồi ra cịn có ơ nhiễm nhiệt ảnh hưởng đến hoa màu.
+ Làng nghề tái chế chất thải như tái chế giấy, tái chế nhựa, tái chế kim
loại đã gây ra tình trạng ơ nhiêm mơi trường nghiêm trọng ở cả ba thành phần:
đất, nước, khơng khí.
Làng nghề Đơng Mai (Hưng n) có 25 lị nấu tái chế chì, hàng ngày
lượng chì thải vào nguồn nước 0,77 mg/l, vượt TCCP 15 lần, lượng chì ở ao
đãi chì và đổ xỉ có hàm lượng chì 3,278 mg/l vượt TCCP 65 lần, bụi chì trong
khơng khí biến động từ 26,33 – 46,414 mg/m3 gấp 7,7-15,4 lần TCCP.
+ Làng nghề thủ công mĩ nghệ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với môi trường nước, đặc biệt là làng nghề sơn mài và chạm bạc. Lượng nước
tiêu thụ tuy không lớn nhưng có chứa hàm lượng chất gây ơ nhiễm cao.
Làng nghề sơn mài Hạ Thái (Hà Tây) có 60% số hộ làm nghề sơn mài
truyền thống, hàm lượng COD, BOD5 và SS tại các điểm trong làng nghề cao
hơn TCCP 1,8- 3,5 lần. Làng nghề Đơng Xâm (Thái Bình) có hàm lượng một
số chỉ tiêu như sau: CN- là 0,753 mg/l gấp 1,5 lần TCCP, Zn2+ là 4,75 mg/l
(gấp 2,4 lần TCCP), Hg2+ là 0,035 mg/l gấp 7 lần TCCP.



13
1.2.3. Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường và sức khỏe con người
Ơ nhiễm mơi trường tại làng nghề là hình thái ơ nhiễm tập trung trên phạm
vi một khu vực (thôn, xã, làng…) nông thôn. Khu vực này là tập hợp của nhiều
loại hình ơ nhiễm dạng điểm (cơ sở sản xuất nhỏ) ảnh hưởng trực tiếp tới
không gian liền kề và chính khu sinh hoạt dân cư nên tác động trực tiếp đến
sức khoẻ cộng đồng.
- 100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thơng số vượt
q tiêu chuẩn cho phép
- Nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ơ nhiễm tuy nhiên ở các mức độ
khác nhau.
- Mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản
xuất, đặc biệt là ô nhiễm bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép và ô nhiễm do sử
dụng nhiên liệu là than củi...
- Môi trường đất đa số các làng nghề chưa có biểu hiện ơ nhiễm do hoạt
động sản xuất làng nghề.
Đối với mơi trường lao động (vi khí hậu), hầu hết điều kiện lao động ở các
làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn như độ ồn, ánh sáng, độ rung, độ ẩm, độ
nhiệt cao.
* Ảnh hưởng đến môi trường nước
Tại các làng nghề, 100% mẫu nước thải đều có các thơng số vượt q
tiêu chuẩn cho phép; nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ơ nhiễm, như ở các
làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, dệt nhuộm... nước thải cống chung tại
khu vực sản xuất chứa hàm lượng BOD5 rất cao, có khi lên tới 2000 mg/l, như
làng nghề bún thơn Đồi (Bắc Ninh). Hoặc hàm lượng COD trong nước thải
cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép từ 3,2– 8,93 lần Bộ TN&MT, (2008).
Chế biến nơng sản thực phẩm là ngành có nhu cầu nước rất lớn và thải ra một
lượng nước thải không nhỏ, giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường. Nước
thải các làng nghề sản xuất bún, bánh... đều có BOD5 vượt quá TCCP từ 121,8
– 140 lần; COD vượt quá TCCP từ 9,7 – 87 lần Bộ TN&MT, (2008).

Các chất thải độc hại khó phân hủy cũng là một số vấn đề mơi trường
nóng bỏng đặt ra cho các làng nghề, nhất là các làng nghề tái chế kim loại và


14
dệt nhuộm, thuộc da. Các kết quả phân tích chất lượng nước thải cho thấy:
Hàm lượng các chất độc hại đang ở mức báo động, vượt tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần. Tại các làng nghề tái chế kim loại có nơi hàm lượng Pb2+ vượt tiêu
chuẩn cho phép tới 4,1 lần, Cu2+ vượt quá 3,25 lần. Hàm lượng Phenol trong
nước thải tại làng nghề tái chế giấy cũng vượt quá TCCP 10 lần. Các kết quả
khảo sát cho thấy: nước mặt ở các làng nghề có mức độ ơ nhiễm khác nhau.
Tại làng nghề ươm tơ Cổ Chất, hàm lượng COD trong nước mặt rất cao, COD
= 341 mg/l (gấp 9,7 lần so với TCCP), đặc biệt độ màu lên tới 2029,5 Pt – Co
Bộ TN&MT, (2008).
Các chất thải đổ vào môi trường nước không qua khâu xử lý không chỉ
làm hủy hoại mơi trường nước mà cịn làm hủy hoại môi trường sinh thái, giảm
đa dạng sinh học vùng.
* Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí chủ yếu tập trung ở các làng nghề sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm, sứ, nhựa... Ước tính tải lượng ô nhiễm không khí do đốt than
để nung vôi, nung gốm, sứ từ hàng trăm lị thủ cơng lên tới hàng triệu m3 khí
độc. Dân cư làng nghề và cả các xã khác đều phải sống chung với khói bụi, hơi
nóng và khí thải độc hại của các làng nghề này.
Kết quả khảo sát tại các làng nghề tái chế nhựa cho thấy: nồng độ hơi khí
ơ nhiễm hầu hết đều vượt TCCP, cụ thể là: Bụi trong khơng khí dao động trong
khoảng 0,45 – 1,33 mg/m3, vượt TCCP 0,5 – 4 lần. Hàm lượng THC đo được ở
khu vực các bãi rác của làng nghề tái chế nhựa là 5,36 mg/l vượt TCCP 1,16
lần Bộ TN&MT, (2008).
phế liệu và phân hủy chất rắn trong quá trình sản xuất Bộ TN&MT, (2008).
* Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Trong thời gian gần đây, tại nhiều làng nghề tỷ lệ người mắc bệnh ( đặc
biệt là nhóm người trong độ tuổi lao động) đang có xu hướng tăng cao. Theo
các kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ trung bình của người dân tại các làng
nghề ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình tồn quốc
và so với làng không làm nghề tuổi thọ này thấp hơn từ 5- 10 năm Đặng Kim
Chi, (2005).


15
So sánh giữa các khu vực làng nghề và không làm nghề cho thấy, tỷ lệ
mắc bệnh của các đối tượng làng nghề cao hơn hẳn so với khu vực làng thuần
nông. Điều này cho thấy mức độ ô nhiễm mơi trường của làng nghề đã có ảnh
hưởng đáng kể tới sức khỏe cộng đồng dân cư. Mỗi nhóm làng nghề thường có
các yếu tố nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường đặc trưng, vì vậy ảnh hưởng của
hoạt động làng nghề đến người dân cũng khác nhau.
Trong những năm qua, có rất ít các nghiên cứu liên quan đến mối quan
hệ giữa ô nhiễm môi trường làng nghề và tình hình sức khỏe, bệnh tật của
người dân. Tuy nhiên, kết quả một số ít nghiên cứu điển hình trong thời gian
ngắn cũng đã phản ánh một thực tế khác biệt về tình hình bệnh tật, sức khỏe
cộng đồng giữa làng nghề và làng không làm nghề.
1.2.4. Khái niệm làng nghề, tiêu chí cơng nhận làng nghề
a. Khái niệm làng nghề
Cho đến nay, có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề:
- Theo giáo sư Trần Quốc Vượng, (2000): “Một làng nghề (như làng

gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Dương Ổ, Đa Hội...) là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt
theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn, gà...) cũng có 1 số nghề phụ khác
(đan lát, làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh
xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có
phường (cơ cấu tổ chức), có ơng trùm, ơng phó cả... cùng một số thợ và phó

nhỏ, đã chun tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định.
- Theo Lê Thị Minh Lý, (2003): “Làng nghề là một thực thể vật chất và

tinh thần được tồn tại cố định về mặt địa lý, ổn định về nghề nghiệp hay một
nhóm các nghề có mối liên hệ mật thiết với nhau để tạo ra một loại sản phẩm,
có bề dày lịch sử và được tồn tại lưu truyền trong dân gian”.
- Theo PGS.TS Đặng Kim Chi, (2005): “Làng nghề là làng nơng thơn

Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ,
số lao động và số thu nhập so với nghề nông”.


16
- Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Thông tư

số 46/2011/TT-BTNMT: “Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thơn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất
tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
b. Các tiêu chí cơng nhận liên quan đến làng nghề
Thơng tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thơn đã quy định các tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống,
làng nghề và làng nghề truyền thống như sau:
- Tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống:
Nghề được cơng nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị cơng nhận;
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.

- Tiêu chí cơng nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận;
Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề.
Với mục đích nghiên cứu về mơi trường làng nghề, cách phân loại theo
ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy
nếu đánh giá được ngành sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất, quy mơ sản
xuất thì sẽ đánh giá được tác động của sản xuất ngành nghề đến môi trường.
Theo cách tiếp cận này, làng nghề được xem đồng thời trên các mặt: Quy trình


×