Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đồ án tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu và học hỏi của tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Mai Thảo, không sao chép ở bất cứ tài liệu nào. Các số liệu
được sử dụng trong đồ án để thực hiện cho việc đánh giá, nhận xét, đề xuất là số
liệu thực tế. Ngoài ra, tôi có sử dụng một số nhận xét, nhận định của các tác giả từ
các nguồn khác nhau và được ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu như phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả đồ án của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Linh Trang

1


LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm được học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài Nguyên và
Môi Trường cũng như trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, em đã được tạo nhiều
điều kiện và sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo công tác tại các khoa, phòng,
ban trong trường.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân
thành nhất đến Tiến sĩ Phạm Mai Thảo – Bộ môn Quản lý Môi Trường Khoa Môi
trường, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội người đã quan tâm, dìu
dắt và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô trong khoa Môi
trường cùng toàn thể thầy co trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Đồng thời xin cảm ơn cán bộ công nhân viên bệnh viện đã cung cấp số liệu
và có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thành đồ án này.


Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên khoa Môi Trường đã đóng góp ý
kiến, giúp đỡ, động viên và khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện.
Việc thực hiện đồ án tốt nghiệp là bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa
học, do thời gian và chưa có nhiều kinh nghiệm nên khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được các thầy cô giáo và các bạn góp ý để bài đồ án
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Linh Trang

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTYT: Chất thải y tế
CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTNH: Chất thải nguy hại
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
BYT: Bộ y tế

UBND: Uỷ ban nhân dân
BV: Bệnh viện
BVĐK: Bệnh viện đa khoa
CSYT: Cơ sở y tế
TMH – RHM: Tai mũi họng – răng hàm mặt

4


DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC HÌNH

6


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay vấn đề môi trường rất được các quốc gia, cộng đồng trên toàn cầu
quan tâm đến. Bởi lẽ ô nhiễm và suy thoái cùng với sự cố môi trường có ảnh hưởng
trực tiếp không chỉ ở hiện tại mà còn cả các thế hệ tương lai. Toàn thế giới đều đã
nhận thức được rằng chỉ có bảo vệ môi trường mới có thể giúp xã hội loài người
phát triển bền vững. Một trong những công tác quan trọng đó là giải quyết vấn đề ô
nhiễm. Trong đó quản lý chất thải rắn là một vấn đề cần phải quan tâm trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế theo
quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ là một trong những loại chất thải rắn nguy
hại.

Nước ta có một mạng lưới y tế với các bệnh viện được phân bố rộng khắp,
các chất thải y tế dưới dạng rắn, lỏng hoặc khí có chứa các chất hữu cơ, mầm bệnh,
gây ô nhiễm cho môi trường bệnh viện và xung quanh bệnh viện gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe của người dân và ngay cả chính cán bộ y tế.
Thành phố Yên Bái là trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế lớn của tỉnh Yên Bái.
Là nơi tập trung đông dân cư và các bệnh viên công tư, đáp ứng cơ bản tốt yêu cầu
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân trên địa bàn thành phố và dân cư các
địa phương khác trong và ngoài tỉnh bên cạnh dó việc phát sinh chất thải cũng như
công tác quản lý tại các bệnh viện và các trạm y tế trên thành phố còn nhiều hạn
chế. Do vậy, vấn đề chất thải rắn y tế đang trở nên bức xúc tại các bệnh viện và đe
dọa đến sức khỏe của mỗi người dân thành phố. Vì vậy ta cần quy hoạch một cách
tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn y tế. Nên e đã chọn đề tài “Đánh giá hiện
trạng chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái và đề xuất
biện pháp quản lý phù hợp”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá hiện trạng, phân loại, thu gom, lưu trữ, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế của một số bệnh viện thành phố Yên Bái.

7


Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y
tế của một số bệnh viện tại thành phố Yên Bái
Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên bệnh nhân về tình hình quản lý chất
thải y tế
Đề xuất những giải pháp quản lý chất thải rắn y tế để đảm bảo an toàn và vệ
sinh môi trường
3. Nội dung nghiên cứu
Hiện trạng về phát sinh, thành phần, khối lượng chất thải y tế của bệnh viện

nghiên cứu
Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện và các trung
tâm y tế của thành phố Yên Bái
Hiện trạng vận chuyển, thu gom, xử lý chất thải rắn y tế tại thành phố Yên
Bái
Hiểu biết của cán bộ nhân viên bệnh viện và người nhà bệnh nhân về rác thải
y tế
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản quản lý chất thải rắn tại
thành phố Yên Bái.

8


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1. Tổng quan chung về chất thải y tế
1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn y tế
“Chất thải rắn là chất thải ở dạng rắn hoặc sệt (gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác (Luật Bảo
Vệ Môi Trường 2014)
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, nghiên cứu… CTYT nguy hại là chất thải có các thành phần như:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận, cơ quan, bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn,
dược phẩm, hoá chất, chất phóng xạ… thường ở dạng rắn, lỏng, khí. CTYT được
xếp là chất thải nguy hại, cần có phương thức lưu giữ, xử lý, thải bỏ đặc biệt, có quy
định riêng; gây hại sức khoẻ, an toàn môi trường hay gây cảm giác thiếu thẩm mỹ.
CTR bao gồm CTR thông thường và CTR nguy hại (theo Nghị định số
59/2007/NĐ-CP)
Theo Quyết định số 43/2007QĐ-BYT:

CTRYT là vật chất ở thể rắn được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm CTRYT
thông thường và CTRYT nguy hại.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có một trong các thành phần như: máu,
dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của người và động vật, bơm kim
tiêm và các vật sắc nhọn; dược phẩm; hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong y
tế. Nếu những chất thải này không được tiêu hủy sẽ gây nguy hại cho môi trường và
sức khỏe con người. - Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân
loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện.
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế.

9


Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu
giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất
thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở
xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia
đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết
áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong
nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh
xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở
nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
1.1.2.1. Phân loại theo tổ chức y tế thế giới (WHO)
Chất thải thông thường: đó là các chất thải không độc hại, về bản chất tương

tự như rác thải sinh hoạt.
Chất thải là bệnh phẩm: mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động vật
thí nghiệm, máu dịch thể.
Chất thải chứa phóng xạ: chất thải từ quá trình chiếu chụp X quang, phân
tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u...
Chất thải hóa học: có tác dụng độc hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm độc gen
không độc.
Chất thải nhiễm khuẩn: gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như vi
sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn...
Các vật sắc nhọn: kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ... có thể gây thương
tích cho người và vật.
Dược liệu: dư thừa, quá hạn sử dụng.

1.1.2.2.

Phân loại theo Việt Nam

10


Căn cứ vào các đặc điểm lý học, sinh học, hóa học và tính chất nguy hại.
Chất thải trong các cơ sở y tế được phân loại thành các nhóm sau: (Nguồn: Thực
hành quản lý chất thải rắn y tế - NXB Y học 2000)
a. Chất thải lâm sàng
Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm các vật
liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay,
bột bó gãy xương, dây truyền máu…

Hình 1.1: Hình ảnh chất thải nhiễm khuẩn

Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh
vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được sử
dụng hay không sử dụng

11


Hình 1.2: Hình ảnh chất thải là vật sắc nhọn

Hình 1.3: Hình ảnh chất thải dược phẩm
Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
Nhóm D: chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn, dược
phẩm bị đổ, không còn nhu cầu sử dụng và thuốc gây độc tế bào.
Nhóm E: là các mô cơ quan người – động vật, cơ quan người bệnh, động
vật, mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào
thai…

12


b. Chất thải phóng xạ (rắn, lỏng và khí)
Bảng 1.1: Các hạt nhân phóng xạ sử dụng trong các cơ sở y tế
Hạt nhân
nguyên tử
3
H
14
C
32

P
51
Cr
57
Co
59
Fe
67
Ga
75
Se
99m
Tc
123
I
125
I
131
I
135
Xe

Các hạt phóng xạ
Hạt beta
Hạt beta
Hạt beta
Tia gamma
Hạt beta
Hạt beta
Tia gamma

Tia gamma
Tia gamma
Tia gamma
Tia gamma
Hạt beta
Hạt beta

Thời gian bán
phân rã
12 năm
5730 năm
14,3 ngày
27,8 ngày
270 ngày
45,5 ngày
72 giờ
120 ngày
6 giờ
13 giờ
60 ngày
8 ngày
5,3 ngày

Ứng dụng
Nghiên cứu
Nghiên cứu
Trị liệu
Chuẩn đoán và in vitro
Chuẩn đoán và in vitro
Chuẩn đoán và in vitro

Chuẩn đoán hình ảnh
Chuẩn đoán hình ảnh
Chuẩn đoán hình ảnh
Chuẩn đoán hình ảnh
Chuẩn đoán hình ảnh
Trị liệu, nghiên cứu
Chuẩn đoán hình ảnh
(Nguồn: WHO, 1991)

Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán
hoá, hoá trị liệu, và nghiên cứu.
Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài
tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ…

13


c. Chất thải hóa học
Bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường, axit béo, axit
amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa chất quang
học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử
khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Formaldehit: Đây là hoá chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn

các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh,
lọc máu, ướp xác…
Các chất quang hoá: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa
Xquang.
Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; Các hợp
chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như: phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
d. Các bình chứa khí nén có áp suất
Gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy, CO 2, bình gas,
bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình chứa khí nén
này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy đúng cách.
e. Chất thải sinh hoạt

Nhóm chất thải này có đặc điểm chung như chất thải sinh hoạt thông thường
từ hộ gia đình gồm giấy loại, vài loại, vật liệu đóng gói thức ăn còn thừa, thực phẩm
thải bỏ và chất thải ngoại cảnh như lá, hoa quả rụng…
1.1.3. Nguồn phát sinh

Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám
ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học;
ngân hàng máu...

14


Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các
loại CTR khác.

Chất thải rắn thông thường chủ yếu tạo ra từ nhà bếp, nhà ăn, khu hành
chính, từ giường bệnh và từ phía người nhà đến phục vụ bệnh nhân.
Các chất thải có nhiều vi trùng, có độ lây nhiễm cao như cơ quan nội tạng,
bông gạc lẫn máu mủ từ phòng phẫu thuật.
Các chất thải rắn có phóng xạ, hóa chất có nguồn gốc từ các khoa khám,
chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm,khoa dược
Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu
phẫu thuật, bào chế dược
Tất cả các hoạt động này đều phát sinh chất thải và các mầm bệnh gây ô nhiễm
môi trường.
Nguồn phát sinh CTR từ hoạt động y tế được thể hiện ở bảng 1.2:
Bảng 1.2: Nguồn phát sinh CTR từ hoạt động của ngành y tế
ST
T
1
2
3
4

Loại chất thải rắn

Nguồn tạo thành

Các chất thải ra từ nhà bếp, khu vực hành chính,
các loại bao gói...
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng
Chất thải chứa các vi
của người sau khi mổ xẻ, gạc bông băng lẫn máu
trùng gây bệnh
mủ của bệnh nhân...

Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh
Chất thải bị nhiễm bẩn
nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ rửa...
Các loại chất thải độc hại hơn các loại chất thải
trên các chất phóng xạ, hóa chất dược... từ các
Chất thải đặc biệt
khoa khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm,
khoa dược…
Chất thải sinh hoạt

(Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011)

15


1.1.4. Thành phần, tính chất chất thải y tế
Hầu hết các CTR y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù
so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận
trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng
kể.
Xét về các thành phần, tính chất, CTR y tế được xác định dựa trên đặc tính lý
hóa thì tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng
CTR y tế, chưa kể 52% CTR y tế là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTR y tế có
lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có thành phần
chất nhựa chiếm khoảng 10%. Vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt
triệt để và không phát sinh khí độc hại (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2011).
Trong CTRYT, các thành phần nguy hại chiếm khoảng 10-25%, bao gồm:
Mô bệnh phẩm và cơ quan người từ các phòng mổ và tiểu phẫu, các bệnh phẩm
nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng thí nghiệm thải ra, các chất thải nhiễm
trùng từ phòng cách ly và các khoa truyền nhiễm, các bông băng thấm dịch hoặc

máu, kim tiêm, ống tiêm, lọ thuốc, dược phẩm hư hỏng...
Bảng 1.3: Thành phần vật lý trong chất thải y tế
STT
1

Nguồn thải
Đồ bông vải sợi

2

Đồ giấy

3
4
5
6
7

Đồ thủy tinh
Đồ nhựa
Đồ kim loại
Bệnh phẩm
Rác thải

Chất thải
Bông, băng, gạc, khăn lau, ….
Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh,

Chai lọ, ống tiêm, ống nghiệm, …
Hộp đựng, dây truyền máu, …

kim tiêm, dao mổ, hộp đựng,
Băng gạc dích máu, mủ, …
Rác thải sinh hoạt, lá cây, …
(Nguồn: Bộ Y Tế 2011)

Theo kết quả phân tích của cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thành
phần chất thải thông thường và chất thải nhiễm khuẩn như sau:
Bảng 1.4: Thành phần chất thải
Nguồn thải
Chất thải thông thường

Chất thải
Giấy và các loại giấy thấm

16

Phần trăm
60%


Chất thải nhiễm khuẩn

Plastic
Thực phẩm thừa
Kim loại thủy tinh và các hợp chất vô cơ
Các loại hỗn hợp khác
Giấy và quần áo
Plastic
Chất dịch


20%
10%
7%
3%
50 – 70%
20 – 60%
1 – 10%

(Nguồn: USEPA, )
1.1.5. Quá trình thu gom phân loại
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT), Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng
4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy
hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT). Thùng làm bằng nhựa có
tỷ trọng cao, có nắp đậy, thành dầy và cứng. Dung tích thùng tùy vào khối lượng
chất thải phát sinh (từ 10 lít đến 160 lít). Những thùng thu gom có dung tích từ 50
lít trở lên có bánh xe đẩy. Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu
vàng. Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Thùng màu xanh để thu
gom các túi chất thải màu xanh.Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu
trắng.
Màu sắc túi đựng chất thải:
-

Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm: Vật sắc nhọn gồm kim tiêm, các loại lưỡi dao
mổ, lưỡi dao lam, mảnh thủy tinh, vỏ ống thuốc đựng túi riêng. Dây chuyền dịch,
dây chuyền máu, bơm tiêm (chất liệu nhựa) cho vào túi riêng. Bông, băng, gạc,
găng tay, các chất liệu khác có dính máu, dịch tiết cơ thể đựng trong túi riêng. Rau

-


thai, bào thai, mô, cơ quan bộ phận cơ thể để riêng trong 2 lần túi.
Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại: Các chất nguy hại (không sắc nhọn) như

-

hóa chất của khoa xét nghiệm, hóa chất dùng để ngâm dụng cụ, bệnh phẩm...
Màu trắng đựng chất thải tái chế: Chất liệu nhựa như vỉ thuốc, chai chuyền dịch
bằng nhựa, chai đựng nước cất...để trong túi riêng. Chất liệu thủy tinh như chai
đựng dịch, lọ đựng thuốc để trong túi riêng. Chất liệu giấy như hộp đựng găng tay,

17


hộp đựng bơm kim tiêm, hộp đựng thuốc, bìa cattong, giấy từ các khu hành chính
cho vào túi riêng.
Túi màu vàng và màu đen làm bằng nhựa PE hoặc PP. Túi có thành dầy tối
thiểu 0,1mm, kích thước túi phù hợp với lượng chất thải phát sinh, thể tích tối đa
của túi là 0,1 m3. Bên ngoài túi có đường kẻ ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ
“KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”
1.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế
1.2.1. Tái chế chất thải bệnh viện
Các vật liệu thuộc chất thải thông thường không dính, chứa các thành phần
nguy hại (lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất phóng xạ, thuốc gây độc tế
bào) được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế, bao gồm:
-

Nhựa: Chai nhựa đựng các dung dịch không có chất hóa học nguy hại (dung dịch
NaCl 0,9%, glucose, natri bicacbonate,..) và các vật liệu nhựa khác không dính các


-

thành phần nguy hại.
Thủy tinh: Chai, lọ thủy tinh đựng các dung dịch không chứa các thành phần nguy

hại.
- Giấy: Giấy, báo, bìa, thùng các – tông, vỏ hộp thuốc và các vật liệu giấy.
- Kim loại: các vật liệu kim loại không dính các thành phần nguy hại (Bộ y tế, 2008).
1.2.2. Công nghệ đốt
Phương pháp đốt là phương pháp oxy hóa ở nhiệt độ cao với sự có mặt của
oxy trong không khí, trong đó chất thải sẽ được chuyển hóa thành khí và các chất
trơ không cháy. Kết quả là tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật, giảm được 95% thể tích
và khối lượng chất thải, làm thay đổi hoàn toàn trạng thái vật lý của chất thải. Lò
đốt thiết kế chuyên dùng cho xử lý chất thải bệnh viện được vận hành trong khoảng
nhiệt độ từ 700 đến 12000C. Phương pháp đốt áp dụng chủ yếu cho chất thải lây
nhiễm, chất thải gây độc tế bào, không áp dụng cho các hóa chất có hoạt tính phản
ứng, bình chứa khí có áp suất, các chất nhựa có chứa halogen như PVC vì phát thải
dioxin (Đặng Kim Chi và cs, 2011). Phương pháp đốt có ưu điểm là với nhiệt độ
cao thì CTRYT nguy hại được xử lý triệt để, loại trừ được các mầm bệnh trong các
chất thải lây nhiễm, giảm tối đa thể tích chôn sâu sau khi xử lý. Tuy nhiên đốt ở

18


nhiệt độ không đủ theo quy định có thể phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí;
chi phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành cao (Bộ Xây dựng, 2012).
1.2.3. Công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường
Hiện nay, có hai loại công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được lựa
chọn thay thế các lò đốt CTRYT là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm và công
nghệ có sử dụng lò vi sóng.

Công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm: bản chất là tạo ra môi trường hơi nước
nóng với áp suất cao để khử khuẩn CTRYT. Công nghệ này thường phải sử dụng
thêm hóa chất để đảm bảo hiệu quả khử tiệt khuẩn ổn định, do đó làm tăng chi phí
vận hành của hệ thống.
Công nghệ sử dụng vi sóng: bao gồm sử dụng vi sóng thuần túy trong điều
kiện áp suất bình thường và sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa trong điều
kiện nhiệt độ áp suất cao.
Loại sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện bình thường là tạo điều kiện
khử tiệt khuẩn ở nhiệt độ khoảng 100 độ C với áp suất không khí thông thường. Do
vậy, hệ thống vận hành đơn giản hơn nhưng tốn thời gian xử lý cho mỗi mẻ đồng
thời hiệu quả chỉ đạt 99,9% (Đặng Kim Chi, 2011).
Loại công nghệ sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa: có tác dụng phá
hủy cấu trúc tế bào và tiêu diệt tất cả các loại mầm bệnh. Nhờ đó sau khi xử lý, chất
thải lây nhiễm trở thành chất thải thông thường mà không tạo ra khói bụi, không xả
ra nước thải cũng như không sử dụng hóa chất để tiệt trùng nên hoàn toàn thân thiện
với môi trường (Nguyễn Thị Kim Thái, 2011).
1.2.4. Phương pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn)
Bản chất của quá trình xử lý là chất thải nguy hại được trộn với phụ gia hoặc
bê tông để đóng rắn chất thải nhằm không cho các thành phần ô nhiễm lan truyền ra
ngoài. Các chất phụ gia vô cơ thường dùng là: vôi, xi măng porand, bentonic,
pizzolan, thạch cao, silicat. Các chất phụ gia hữu cơ: epoxy, polyester, nhựa asphalt,
polyolefin, ure formaldehit.

19


Theo Quy chế quản lý CTRYT ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ – BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ các chất pha trộn.
Sau khi tạo thành một khối đồng chất dưới dạng cục thì đem đi chôn.
1.2.5. Phương pháp chôn lấp an toàn

Chỉ áp dụng tạm thời đối với các cơ sở y tế các tỉnh, miền núi và trung du có
cơ sở xử lý CTRYT nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Hố chôn lấp phải đáp
ứng các yêu cầu: có hàng rào vây quanh, cách xa giếng nước, xa nhà tối thiểu 100m,
đáy hồ cách mức nước bề mặt tối thiểu 1,5m, miệng hố nhô cao và che tạm thời để
tránh nước mưa, mỗi lần chôn chất thải phải đổ trên mặt hố lớp đất dày từ 10 –
25cm và lớp đất trên cùng dày 0,5m. Không chôn chất thải lây nhiễm lẫn với chất
thải thông thường. Chất thải lây nhiễm phải được khử khuẩn trước khi chôn lấp (Bộ
Y tế, 2008).
1.3.

Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và cộng đồng
Rác thải y tế là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tác
động xấu lên sức khỏe con người. Khi nhu cầu khám chữa bệnh của con người càng
tăng thì rác thải y tế cũng không ngừng gia tăng và ước tính cứ 4kg rác thải y tế lại
có 1kg đã bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm. Do đó, rác thải y tế có thể trực tiếp ảnh
hưởng tức khắc lên sức khỏe con người và gây ra bệnh dịch (theo Phạm Văn Kiên,
2007)

Con người

Chất thải

Chất thải hóa học
nguy hại

lây nhiễm
Môi trường
Bình chứa
áp suất


20

Chất thải phóng
xạ


Chất thải
thông thường
Hình 1.4: Sơ đồ tác động của CTRYT đến môi trường và con người
1.3.1. Ảnh hưởng đến môi trường
Ảnh hưởng tới môi trường không khí: Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh
đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác động xấu tới môi trường không khí.
Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, vi sinh vật
gây bệnh, hơi dung môi hóa chất vào không khí. Đến khâu xử lý (chôn lấp, đốt)
chúng phát ra các khí độc như NX, NO x, Dioxin, Furan, … từ lò đốt và khí CH 4,
NH3, H2S, … từ bãi chôn lấp. Các khí này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
và sức khỏa cộng đồng xung quanh
-

Ảnh hưởng tới môi trường nước: Nước thải bệnh viện và nước mưa chảy tràn từ
chất thải y tế chứa nhiềm mầm bệnh có khả năng lây nhiễm cao như Coliform, …
Nguy cơ lây nhiễm virut như virut đường tiêu hóa nhiễm các kí sinh trùng, nấm, …
Một số cơ sở y tế hay bệnh viện chưa có kinh phí xử lý nước thải đã xả thải trực tiếp
ra môi trường gây ảnh hưởng lớn. Phần lớn bãi chôn lấp ở nước ta chưa đúng kỹ
thuật và không hợp vệ sinh, nước rác hầu hết vẫn chưa xử lý gây nguy cơ ô nhiễm

-

nước mặt và nước ngầm.
Ảnh hưởng đến môi trường đất: Khi chất thải bệnh viện không được phân loại và

thu gom đúng cách, các bãi chôn lấp không đúng kỹ thuật thì nước rác sẽ ngấm vào
đất làm thay đổi tính chất và thành phần của đất. Điều này làm biến đổi tính chất

đất, gây ô nhiễm môi trường đất.
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng
Tại các cơ sở y tế, đặc biệt là bệnh viện đã thải ra hàng trăm tấn chất thải y tế
mỗi ngày với khoảng gần 12% loại chất thải độc hại nguy hiểm. Nếu các chất thải y
tế không được quản lý và xử lý tốt thì các thành phần nguy hại trong chất thải như
vi sinh vật gây bệnh, chất gây độc, gây bệnh ung thư... sẽ tạo nên những nguy cơ

21


làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng người dân và môi trường sống. Thực tế
hiện tại nước ta ước tính chỉ có khoảng 50% bệnh viện đã phân loại, thu gom và xử
lý chất thải y tế theo đúng quy định. Vì vậy các phương tiện thông tin đại chúng đã
đề cập rất nhiều đến thực trạng quản lý và xử lý chất thải y tế không an toàn trong
thời gian vừa qua. Để thực hiện được mục tiêu quản lý và xử lý chất thải y tế bảo
đảm yêu cầu, đặc biệt là chất thải nguy hại một cách có hiệu quả, cần có sự nỗ lực
của chính quyền, ngành y tế, các ban ngành có liên quan với chi phí được đầu tư
một cách phù hợp.
Đối tượng chịu ảnh hưởng:
-

Y bác sĩ, cán bộ, nhâm viên vệ sinh trong bệnh viện
Người bệnh điều trị
Nhân viên thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải y tế
Cộng đồng dân cư
Ngoài ra còn các mối nguy cơ từ rác thải y tế quy mô nhỏ, rải rác như cơ sở
tư nhân, xi lanh thuốc do tiêm chích ma túy.

Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn: Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất
thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thưởng kép tới sức khỏe con người nghĩa là vừa
gây chấn thương do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh
truyền nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C
(HCV) và virus HIV,..
Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm: CTYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh
vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể xâm nhập
vào cơ thể người thông qua các hình thức: qua da: (vết trầy xước, vết đâm xuyên
hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông,
hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTYT lây nhiễm
không đúng cách còn có thể là nguyên nhân lây nhiễm bệnh cho con người thông
qua môi trường trong BV. Chẳng hạn một số người có khả năng bị lây nhiễm các
bệnh mà họ không mắc phải trước khi đến BV, nhưng khi đến và làm việc trong BV
sau một thời gian bị mắc bệnh hoặc đem mầm bệnh đến nơi họ ở.

22


Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm: Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ,
nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn
tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và dược phẩm ở các dạng dung dịch,
sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, hô hấp và tiêu hóa,...
gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể
như: gan, thận,… Một số ví dụ về ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm:
-

Thủy ngân là một chất độc hại trong CTYT. Thủy ngân có mặt trong một số thiết bị
y tế, nhất là các thiết bị chẩn đoán như: nhiệt kế thủy ngân, huyết áp kế thủy ngân,...

-


và một số nguồn khác như khi bóng đèn huỳnh quang, compact sử dụng bị vỡ.
Chất khử trùng được dùng với số lượng lớn trong BV, chúng thường có tính ăn mòn

-

và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn
Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ thống thoát
nước có thể ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bằng phương

-

pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nước tiếp nhận
Tương tự như vậy đối với dư lượng dược phẩm trong các chất thải có chứa dược
phẩm. Dư lượng dược phẩm thải có thể bao gồm: các loại kháng sinh, các thuốc
khác nếu không được xử lý khi thải vào các nguồn nước tiếp nhận sẽ gây ảnh hưởng
đến môi trường sống và các loài thủy sinh trong các nguồn nước tiếp nhận.
Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào: Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập
vào cơ thể con người bằng các con đường: hô hấp khi hít phải, qua da, qua đường
tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với
các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây
độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số
triệu chứng thường gặp là: chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da.
Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ: Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy
thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc. Trong BV, các chất phóng
xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn (kéo dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần).
Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất
thường,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể gây ung thư và các vấn đề về di
truyền.


23


1.4.

Hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Theo thống kê của Cục Quản lý môi trường y tế Bộ Y tế cho thấy:

-

Năm 2011, cả nước có 1047 bệnh viện, 1200 cơ sở y tế, trung bình mỗi ngày thải ra

-

350 tấn chất thải rắn y tế trong đó 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại.
Năm 2012 cả nước có 13.640 cơ sở y tế các loại. Mỗi ngày các cơ sở này thải ra
môi trường 450 tấn chất thải rắn trong đó có khoảng 42 tấn chất thải rắn y tế nguy
hại.
Chất thải rắn y tế ngày càng gia tăng trong đó có thành phần nguy hại cũng
tăng lên, nguyên nhân do:

-

Số lượng cơ sở y tế và số giường bệnh tăng.
Thực hành y học hiện đại với nhiều phương pháp chuẩn đoán và điều trị mới, tăng

-

cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần.
Dân số tăng, người dân được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế.


24


Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Đơn vị: kg/giường/ngày
Tổng lượng CTYT phát
Khoa
BVTW
Bệnh viện
Hồi sức cấp cứu
Nội
Nhi
Ngoại
Sản
Mắt/TMH
Cận lâm sang
Trung bình

0,97
1,08
0,64
0,50
1,01
0,82
0,66
0,11
0,72

sinh

BV

BV

Tỉnh
0,88
1,27
0,47
0,41
0,87
0,95
0,68
0,10
0,70

Huyện
0,73
1,00
0,45
0,45
0,73
0,74
0,34
0,08
0,56

Tổng lượng CTNH
BVTW
0,16
0,30

0,04
0,04
0,26
0,21
0,12
0,03
0,14

BV

BV

Tỉnh
0,14
0,31
0,03
0,05
0,21
0,22
0,10
0,03
0,13

Huyện
0,11
0,18
0,02
0,02
0,17
0,17

0,08
0,03
0,09

(Nguồn: Bộ Y Tế, 2009)
Bảng 1.6: Lượng chất thải phát sinh trong các bệnh viện
(đơn vị Kg/giường.ngày)
ST
T
1

Loại bệnh viện
Bệnh viện đa khoa Trung Ương

Năm 2005

Năm 2010

0,35

0,42

0,23 – 0,29

0,28 – 0,35

0,29

0,35


2

Bệnh viện chuyên khoa Trung Ương

3

Bệnh viện đa khoa tỉnh

4

Bệnh viện chuyên khoa tỉnh

0,17 – 0,29

0,21 – 0,35

5

Bệnh viện huyện, ngành

0,17 – 0,22

0,21 – 0,28

(Nguồn: Bộ Y Tế, 2010)
Theo thống kê của Bộ y tế, có 95,6% số bệnh viện thực hiện phân loại chất
thải rắn y tế, trong đó có 91,1% bệnh viện sử dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn.
Những năm qua, công tác quản lý chất thải bệnh viện còn một số bất cập.
Một số bệnh viện việc phân loại chất thải rắn y tế chưa đúng quy định như phân loại
nhầm chất thải rắn sinh hoạt đưa vào chất thải rắn y tế nguy hại gây tốn kém cho


25


×