[1]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI
PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN SÁNG KIẾN
1.
Tên giải pháp:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN STEM VÀO CHƯƠNG 2 HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ
HỌC TẬP CHO HỌC SINH
2.
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : từ 28/9/2020 đến
22/10/2020
3.
Các thông tin cần bảo mật (nếu có):
……………………………………
4.
Mơ tả các giải pháp cũ thường làm
4.1. Nội dung Phương pháp dạy học theo giải pháp cũ thường làm.
Môn Hóa học được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi
mới, đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt
Nam. Nó cùng với các mơn học khác trong trường phổ thơng góp phần quan
trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện
“Giáo dục phổ thông cơ sở nhằm giúp học sinh hồn thiện học vấn phổ thơng có
những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa
chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học trung học phổ
thông, học nghề”.
Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học chưa
mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy
học chủ đạo của nhiều giáo viên.
Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng
về truyền thụ kiến thức lý thuyết.
Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn
cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được
quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các
phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường
phổ thông cơ sở.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh còn thụ động trong
việc học tập mơn Hóa học; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã
học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống cịn hạn chế như:
*Thứ nhất: Thiếu động cơ học tập
[2]
Chương trình bộ mơn Hóa học cịn nặng tính hàn lâm, chưa phù hợp với
mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng miền. Tư tưởng nhiều HS coi mơn
Hóa học là môn phụ nên học sinh không lo sợ kết quả, khơng có hứng thú học
tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào các môn thi tốt nghiệp THPT nên đa số các
em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này. Công tác quản lý, theo dõi,
đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí thế của người dạy và người học,
chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả dạy học và cũng chưa kịp thời uốn nắn
được những lệch lạc xảy ra.
*Thứ hai: Hạn chế về giáo viên
Hiện nay, mặc dù khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng giờ thay
đổi, các hiện tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc
cập nhật thông tin, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên chưa được kịp thời. Vì
vậy, trong giảng dạy bộ mơn, khơng ít giáo viên cịn tỏ ra lúng túng, một số giáo
viên chưa đầu tư đúng mức hoặc chưa có điều kiện học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu.
Phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng vẫn chủ yếu là phương
pháp truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trị ghi, phương pháp này
mang tính chất thông báo, tái hiện. Hiện nay các phương pháp dạy học tích cực
đã và đang được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học, thuật ngữ này
dần dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều cơng trình nghiên cứu mới dừng
lại ở phạm vi lý luận, hoặc còn là chủ trương, chỉ thị,… chứ chưa thực sự đi vào
nhà trường, chưa trở thành nhu cầu bức thiết với từng giáo viên, học sinh, từng
môn học, bài học. Đại đa số giáo viên đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là
cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào, triển khai thực hiện ra sao đối với môn
học, bài học cụ thể vẫn còn lúng túng.
*Thứ ba: Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị
Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học còn hạn chế. Nội dung kiến thức
mơn học địi hỏi nhiều phương tiện trực quan như thực hành thí nghiệm, tranh
vẽ, vật thật,…nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến.
Như vậy phương pháp dạy học cũ không khắc sâu được kiến thức cho học
sinh và không tạo được hứng thú học tập cho các em. Chưa tạo được sự chủ
động chiếm lĩnh kiến thức của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn
đời sống.
4.2. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.
Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn
và kiến thức khá trừu tượng. Do đó, chưa định hướng phương pháp học tập hợp
lí để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Trong những năm gần đây các
trường THPT đã có những chuyển đổi tích cực trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá kiến thức
[3]
xong chỉ dừng lại ở việc rèn kỹ năng viết phương trình hóa học giải những bài
tập định tính và định lượng đơn giản.
Đối với học sinh THPT nhất là các em không thi đại học khối A, B các
em đã có định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn
chưa cao, các em chỉ thích mơn nào mình học có kết quả thi đại học
Mơn Hố học trong trường THPT là một trong những mơn học khó, nếu
khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp dễ làm cho học sinh
thụ động trong việc tiếp thu. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh khơng
muốn Học hố học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Hoá học.
Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của
học sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn.
4.3. Đánh giá ưu, nhược điểm của giải pháp cũ
a. Ưu điểm của giải pháp cũ
*. Về không gian và thời gian:
Không gian giới hạn trong một phịng học chỉ với khơng quá 45 học sinh
theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cho nên giáo viên dễ quan sát, dễ điều hành.
Giúp giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng
thời gian ngắn; Giáo viên hoàn tồn chủ động trong giờ giảng của mình, khơng
gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh
tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin từ giáo
viên;
Thời gian được xác định là 45 phút trong một lớp, do đó giáo viên là
người hồn tồn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy; Giảm bớt những
khó khăn, thời gian cho giáo viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị bài giảng
thuyết trình một lần người giáo viên có thể sử dụng để giảng dạy trong nhiều
lần. Còn các nhà trường cũng chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học.
*. Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học:
Giáo viên đã tăng cường sử dụng tranh ảnh, lược đồ, phương tiện nghe
nhìn như máy chiếu, Tivi, đài và kênh hình vào trong giảng dạy. Hiện nay công
nghệ thông tin phát triển giáo viên và học sinh có thể tiếp cận với tranh ảnh, tư
liệu, tài liệu từ mạng Internet… để làm phong phú hơn cho bài giảng của mình.
Đối tượng: học sinh của một lớp với số lượng không quá 45 học sinh theo
sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, chính vì vậy giáo viên có thể quản lí một cách dễ
dàng khơng vất vả, đồng thời hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình,
khơng gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học
sinh ít nên giờ học tập trung hơn, tiếp thu được nhiều kiến thức khi các em nhận
được càng nhiều thông tin từ giáo viên;
Mặc dù hiện nay việc sử dụng phương tiện, thiết bị và ứng dụng công
nghệ thông tin trong các nhà trường được đẩy mạnh song con đường của nó đến
[4]
với học sinh chủ yếu là phương pháp truyền thống, do vậy kết quả đạt được chưa
cao.
b. Hạn chế của giải pháp cũ
Khơng gian và thời gian có giới hạn thời gian chỉ có 45 phút cho một tiết
học và khơng gian bó hẹp, khép kín trong một phịng học cho nên học sinh
khơng có cơ hội và thời gian để quan sát, tìm hiểu, thu thập những tư liệu, tài
liệu từ thực tế để làm phong phú thêm cho bài học.
Đối tượng học là học sinh của một lớp với số lượng không quá 45 em
theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Với số học sinh tham gia có giới hạn
do đó các em ít được trao đổi, thảo luận, tương tác, khả năng hòa nhập cộng
đồng chưa có. Về phía giáo viên khi muốn truyền tải một nội dung kiến thức hay
một chủ đề nào đó cho học sinh trong cùng một khối lớp hoặc ở các khối lớp
khác nhau lại phải thực hiện nhiều lần, khiến cho giáo viên vất vả, hoạt động thì
lặp đi lặp lại nhưng hiệu quả thu được khơng cao.
Tư liệu và thiết bị dạy học ngoài sách giáo khoa, sách giáo viên tranh
ảnh, lược đồ, máy chiếu, loa đài, băng đĩa … giáo viên và học sinh còn có thể
thu thập tư liệu, tài liệu, tranh ảnh... trên mạng Internet nhưng việc sử dụng các
nguồn tư liệu, thiết bị và phương tiện dạy học cịn mang tính hình thức chỉ nhằm
mục đích minh họa làm phong phú, sinh động hơn cho nội dung bài giảng của
thầy, học sinh phải học thuộc lịng các kiến thức Hóa học trừu tượng, nhớ các
kiến thức một cách máy móc, phải ghi chép nhiều, các em chưa được quan sát
thực tế, chưa có cơ hội thảo luận, hợp tác, phát huy tính tích cực, khơng được
hịa nhập vào cộng đồng, trải nghiệm thực tế, không chủ động trong việc lĩnh hội
kiến thức từ thực tế…Cụ Thể
1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo chiến lược giải quyết vấn đề trong
khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên (SGK) áp đặt (Giáo
viên là trung tâm).
2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn học
hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng các phương
thưc tư duy khoa học và các phương pháp nhận thức khoa học: PP thực nghiệm,
PP tượng tự, PP mơ hình, suy luận khoa học…)
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời lượng cố định.
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều
theo thiết kế chương trình học).
5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường
dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập).
6- Kết thúc một chương học, học sinh khơng có một tổng thể kiến thức mới
mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến
tính theo trật tự các bài học.
[5]
7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.
8- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình,
nội dung học.
9- Khơng thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện
các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết …
Do khơng khơi dậy được tình u, niềm say mê với môn học cho học sinh
nên chất lượng đại trà chưa cao. Việc lồng ghép, tích hợp kiến thức của nhiều
mơn học với nội dung phù hợp cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến các tiết học trở
nên tẻ nhạt, không khắc sâu được kiến thức, học sinh thụ động tiếp nhận kiến
thức chay từ phía giáo viên mà chưa tạo được sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức
của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn đời sống hàng ngày. Không
thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng
sống và làm việc: Giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định. Do đó
khơng đạt được mục tiêu u cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục trong
đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy theo định hướng phát huy
tính tích cực của học sinh hướng tới Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh.
Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng cao
chất lượng dạy học, cần phải có những chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời.
Một trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao là đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực nhằm phát
triển năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát triển tính tích cực
chủ động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức đã học
vào giải quyết tình huống trong cuộc sống của người học. Về khía cạnh giáo
dục, STEM trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải
quyết vấn đề; kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định
hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian.
5.
Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học, lấy người học là trung tâm, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả
năng học tập suốt đời cho học sinh...
Từ đặc trưng của bộ mơn Hóa học: là mơn khoa học tự nhiên có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn, ngồi ra cịn có mối liên kết với nhiều môn học khác
như Sinh học, Địa lí, Cơng nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của mơn Hóa
học kết hợp với các mơn học khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến
nhiều vấn đề, nhiều ngành nghề trong xã hội.
[6]
Từ ưu điểm của phương pháp dạy học: Dạy học theo định hướng mới gắn
với Stem mơn Hóa học THPT nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát
huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong trường trung học nói chung và bộ mơn Hóa học nói riêng, góp phần phát
huy tính chủ dộng, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh
vận dụng được kiến thức liên mơn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn.
Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biển ở
góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm. Học
sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý tưởng mới trong học tập phần
nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho
học sinh.
Do đó, tơi đã áp dụng "Dạy học theo định hướng mới gắn Stem vào
chương 2- hóa học 12 nhằm phát huy tính tích cực, húng thú học tập cho
học sinh ". Với đề tài này, tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và
các em học sinh cách học tập, nghiên cứu bài học bổ ích, có hiệu quả cao nhất
6.
Mục đích của giải pháp sáng kiến
6.1. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp
Phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với Stem mơn Hóa học
THPT đạt được các yêu cầu của đổi mới, đó là: định hướng vào người học, định
hướng vào thực tiễn và định hướng vào sản phẩm.
Đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau:
Xây dựng hệ thống các chủ đề dạy học theo định hướng mới gắn với
Stem mơn Hóa học THPT trong tồn bộ phần chương 2 hóa học 12
6.2. Đánh giá ưu điểm của phương pháp mới
Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 20202021 vào q trình giảng dạy chúng tơi thấy:
+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật
dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo và khả năng tiếp nhận các kiến thức
trong việc dạy và học.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học phổ thơng
nói chung và bộ mơn Hóa học nói riêng. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận
dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ
sở đó định hướng năng lực cho học sinh.
Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa các
môn học ứng dụng trong cuộc sống, đã khắc phục hiện tượng học tập thụ động
[7]
nhàm chán ở các môn học, đưa ra phương pháp dạy học tích cực mới- “ Học qua
hành”.
+ Việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh nhanh hơn
+ Khắc sâu được kiến thức cho học sinh
+ Tạo sự hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nhiều học sinh u
thích
mơn học
+
Người học là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn
của giáo viên.
+ Học sinh dễ áp dụng vào đời sống thực tiễn
+
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải
quyết vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất,
một người sử dụng sản phẩm.
+
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tốt hơn. Độ lệch điểm thấp hơn
khi chưa tác động
Trên cơ sở học tập, học sinh tích cực tham gia cuộc thi do nhà trường và
sở GD và ĐT phát động. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và ln có những ý
tưởng mới trong học tập
Giải pháp cũng đã chỉ rõ từng bước tiến hành theo phương pháp STEM,
cùng với ví dụ minh họa “ lên men rượu nho, cơm rượu, thuốc súng khơng khói”
để bất kỳ ai cũng có thể vận dụng phương pháp dạy học mới này trong dự án của
mình
Như vây: Giúp học sinh trở thành một con người phát triển toàn diện và
giúp phát triển năng lực cụ thể cho học sinh. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục ,phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Đồng thời
việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học trong dạy học nói chung và mơn
học Hóa học nói riêng phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba
phẩm chất, tám năng lực cho học sinh. Giúp học sinh biết sống yêu thương;
sống tự chủ và sống trách nhiệm, đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh
các năng lực chung chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp
tác; năng lực tính tốn và năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Bảng mô tả và minh họa tính mới, tính sáng tạo, tính ưu việt của giải
pháp mới so với giải pháp cũ:
PHẦN I: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ÁP
DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN
VỚI STEM MÔN HÓA HỌC THPT ( CHƯƠNG 2 HÓA HỌC 12)
Giải pháp cũ
Giải pháp mới
- Dạy các bài theo phân phối chương
trình và chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Dạy đơn bài.
- Chỉ thực hiện trong phạm vi lớp học,
tiết học 45 phút.
- Trong giờ học chỉ tổ chức được 1
đến 2 hoạt động nhóm cho học sinh
thảo luận.
- Không thực hiện được các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh.
PHẦN II: CHỦ ĐỀ CỤ THỂ
Về nội dung kiến thức
Chủ đề
Hợp
cacbohiđrat
chất
Về tổ chức dạy học
Nội dungGiải pháp cũ
Địa điểm- Trong lớp học
- Giáo viên: Đóng vai - Giáo viên: Đóng vai trò định hướng, trò
trung tâm, lập kế giám sát các hoạt động học tập.
hoạch và điều khiển
các hoạt động học tập. - Học sinh:
Thậm chí cịn truyền Bước 1: xác định mục tiêu
thụ kiến thức áp đặt
một chiều.
- Học sinh: tư liệu mạng internet sách khoa học, thực + Thảo luận
nhóm tiễn…, quyết định kiến thức, lựa chọn trong phạm vi lớp
học. mục tiêu của chủ đề. Trong chủ đề có sự + Trong giờ học chỉ
tổ liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh chức được 1,2 hoạt thực
tiễn và đời sống xã hội.
động nhóm từ 3-5 Bước 2: Xây dựng đề cương và kế hoạch
Cách thức
p
si
k
c
+
g
+
c
m
+
th
c
[10]
bày kết quả cùng với kiến thức mới mà
mình đã tích lũy thơng qua q trình thực
hiện.
* Đánh giá: Học sinh được tham gia cùng
giáo viên đánh giá; tự đánh giá bản thân;
đánh giá chéo các bạn trong nhóm và các
nhóm khác.
Về hiệu quả dạy học
Nội dung
Kết
học tập của
học sinh
Phát
năng
học sinh
Sản
của
sinh
[11]
cũng có sản phẩm là
các bản báo cáo, trình
chiếu nhưng ít và
khơng thường xun.
huống đặt ra cho nhóm bạn, chất lượng
trả lời của các nhóm trong hoạt động thảo
luận.
Sản phẩm ứng dụng trong cuộc sống hàng
ngày bảo vệ sức khỏe con người
7. NỘI DUNG
7.1. Thuyết minh giải pháp mới
a. Nội dung chung giải pháp mới
Tìm hiểu về mặt lí luận: chương trình dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh; cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương
pháp dạy học theo theo định hướng mới gắn với Stem mơn Hóa học THPT .
Phân tích chương trình phần cacbohiđrat- chương 2- hóa học 12 -để từ đó
xây dựng hệ thống các chủ đề dạy học với định hướng mới gắn với Stem mơn
Hóa học THPT
Xây dựng chủ đề học tập áp dụng phương pháp dạy học theo theo định
hướng mới gắn với Stem mơn Hóa học THPT áp dụng vào chương 2- Hóa
học 12 : (Chủ đề: lên men rượu nho, nấu cơm rượu, điều chế thuốc súng khơng
khói xenlulozo trinitrat). Gồm các bước xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch thực
hiện, xây dựng bộ câu hỏi định hướng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi của đề
tài.
Cụ Thể:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM: Tinh bột ( trong gạo nếp và gạo
tẻ) và đường glucozo ( trong quả nho), xenlulozo ( trong bông nõn) là nguyên
liệu phổ biến dễ kiếm gần gũi với tất cả mọi người trong sinh hoạt hàng ngày để
tạo ra những thứ thiết thực như rượu nho, cơm rượu, thuốc súng khơng khói hết
sức hữu ích
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM:
- Khoa học (S): Cách xác định lượng nho cần ngâm, lượng cơm, lượng bơng
cần dùng, tìm hiểu về phương pháp lên men thường và lên men nhanh, có liên
quan gì đến nội dung bài học
- Cơng nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu dễ tìm và an toàn vệ sinh thực
phẩm: cơm gạo nếp, cơm gạo tẻ, nho, bơng
- Kĩ thuật €: Bản quy trình tạo ra đường nho không bị thối mốc, cơm rượu ngon
ngọt, thuốc súng đốt cháy hiệu quả
- Toán học (M): Định lượng khối lượng cần lấy
[12]
Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM:
các phản ứng hóa học xảy ra liên quan đến các quy trình làm sản phẩm từ đó đưa
ra khắc sâu tính chất hóa học của các hợp chất này
Bước 4: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề
trong chủ đề STEM trong nội dung chương
Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập: “Vận dụng phương pháp giáo dục
Stem trong bộ mơn Hóa học gắn với học qua thực hành lên men đường nho, làm
cơm rượu, thuốc súng khơng khói từ đó liên hệ các kiến thức về tính chất hóa
học của các hợp chất cacbohiđrat này
Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS:
- Học sinh hoàn thành nội dung phiếu đánh giá tồn bộ q trình.
- GV thiết kế các phiếu tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình, phiếu đánh
giá do GV nhận xét, phiếu hỏi về hứng thú HS sau khi thực hiện xong chủ
đề. Đây là một hoạt động rất ý nghĩa và cần thiết khi kết thúc chủ đề
STEM
Điểm sản phẩm mỗi nhóm được tính bằng trung bình cộng điểm do
nhóm HS tự đánh giá và GV đánh giá.
b. Các giải pháp cụ thể áp dụng vào chương 2 -hóa học 12 theo định hướng
mới như sau:
b.1. Giải pháp 1: thay đổi lại phân phối chương trình cho phù hợp :
* Nội dung cụ thể: Chương cacbohidrat được phân phối gồm 7 tiết học
trong đó có có 5 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập và 1 tiết thực hành
PHÂN PHỐI CHƯƠNG 2: CACBOHIDRAT THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI
TIẾN TRÌNH CHUNG
Tiết
Mục tiêu
-Giới thiệu n
quát của cả ch
Tiết 7
- Giao nhiệm
nhóm
- Phát phiếu h
nhóm để thảo
nhất và lên kế
hiện
Tiết 8
Nắm được cá
hợp chất
fructozo
- Củng cố nội dun
glucozo
Tiết 9
Tiết
10
Tiết
11
Tiết
12
- Nắm được các kiến
về hợp chất saccaroz
Nắm được các kiế
liên quan đến hợp ch
bột
Nắm được các kiế
liên quan đến hợp
xenlulozo
Ôn tập chương
* Các bước tiến hành giải pháp này:
+
Đề xuất thay đổi phân phối chương trình cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh với tổ chuyên môn và xin ý kiến phê duyệt của ban giám hiệu
+
Sau khi được tổ chuyên môn và ban giám hiệu nhất trí thì thiết kế lại
phân phối và soạn giáo án chi tiết từng tiết ( có phụ lục 1 đi kèm)
* Kết quả của giải pháp: tính đúng đắn của việc thay đổi phân phối
chương trình thơng qua phản hồi tích cực của học sinh về lượng kiến thức tiếp
thu được trong các tiết học và hứng thú học tập của học sinh
b.2. Giải pháp 2: Thay đổi vai trò và nhiệm vụ của Giáo viên và học sinh
theo định hướng phát triển năng lực tự học và sáng tạo của học sinh
*
Nội dung của giải pháp :
+ Giáo viên cần phải xác định nội dung của chương trình bộ mơn và những nội
dung chương trình gắn với đời sống thực tiễn và liên môn.
+ Giáo viên cần phải xác định mục tiêu của từng bài, từng chương về kiến thức
kỹ năng thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
các hoạt động thực tiễn.
[14]
+ Xác định phương pháp, phương tiện và hình thức của các hoạt động dạy tích
cực phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
+ Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề cả chương 2 kết hợp vận dụng mơ hình
STEM (như nhân lực, vật lực, tài liệu...) thời gian, không gian địa điểm thực
hiện cần cho việc hoàn thành mục tiêu.
+ Thực hành các bài dạy vận dụng theo mơ hình STEM.
+ Vai trị của giáo viên khơng phải là truyền thụ tồn bộ các kiến thức về hợp
chất cacbohiđrat để học sinh nắm được mà là hướng dẫn cách thức để học sinh
tự học, tự nghiên cứu, tự vận dụng làm sản phẩm stem để nắm kiến thức. Giáo
viên định hướng cho học sinh và đánh giá, điều chỉnh các kiến thức học sinh tự
tiếp thu được cho đúng và chuẩn khoa học
Với học sinh thì vai trị và nhiệm vụ là
+ Khơng phải thụ động ghi chép tất cả các kiến thức giáo viên truyền đạt lại
thông qua các tiết học như cũ mà học sinh tự học, tự tìm hiểu kiến thức, thu thập
thơng qua sách giáo khoa, tài liệu nâng cao, mạng internet, kiến thức đời sống
thực tế của các anh chị, bố mẹ, người có kinh nghiệm …. Biến thành kiến thức
cho riêng minh
+ Học sinh không chỉ học tập đơn lẻ mà phối hợp, tăng cường hợp tác trong
nhóm, đưa ra ý kiến, chủ động trao đổi bàn bạc, tiếp thu các ý kiến tích cực của
các thành viên trong nhóm có hiệu quả
+ Có sự tìm hiểu chu đáo trước những nội dung và chủ đề cho trước. Thay vì
nghe thầy cơ giảng thì học sinh lại đóng vai trị là trung tâm của tiết học. Học
sinh các nhóm sau khi giáo viên đã giao nhiệm vụ cho cả nhóm thì đến nhóm
nào thì nhóm đó chuẩn bị nội dung, mẫu vật, tranh ảnh, sản phẩm lên thuyết
trình, giới thiệu về sản phẩm đó cho giáo viên và các nhóm khác nghe, nhận xét,
đặt câu hỏi. Như vậy lúc này với một nội dung hợp chất cacbohiđrat được giao
thì các học sinh trong nhóm đó sẽ trở thành chuyên gia để giảng giải, phân tích
và trả lời các câu hỏi, thắc mắc của giáo viên, học sinh nhóm khác.
+ Khơng học sinh nào bị bỏ quên trong tiết học. Khi đến nhóm nào trình bày thì
giáo viên có thể hỏi bất kì em nào trong nhóm về nội dung đã được chuẩn bị sẵn
do đó học sinh nào cũng phải tìm hiểu, làm việc với các bạn trong nhóm để nắm
kiến thức cho mình
*
Các bước tiến hành giải pháp
+
Giáo viên lên kế hoạch cụ thể cho bản thân mình và tìm hiểu mục
tiêu của chương, các sản phẩm stem liên quan đến nội dung bài học. Xem xét kĩ
và chia nhỏ các nhiệm vụ của mình và của học sinh từng nhóm
+
Tiến hành chia nhóm trên lớp học cân đối, giao nhiệm vụ cho từng
nhóm, phát phiếu học tập, hướng dẫn tìm tài liệu và các mẫu vật liên quan
[15]
+
Hỗ trợ các nhóm trong q trình thảo luận, định hướng các nội dung
báo cáo cho các nhóm
+
Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cách nói, thuyết trình, sản phẩm
cho các nhóm báo cáo trước để các nhóm sau chỉnh sửa
* Kết quả của việc thực hiện giải pháp:
+
Giáo viên: không phải truyền đạt lại các kiến thức sách giáo khoa mà chỉ
định hướng, giao nhiệm vụ và trợ giúp hoc sinh trong quá trình tự học, tự lĩnh
hội kiến thức.
+
Học sinh tiếp thu kiến thức chủ động hơn thông qua nhóm, tài liệu, sản
phẩm stem
b.3. Giải pháp 3: gắn nội dung bài học glucozo, fructozo với sản phẩm
stem: nước nho ép lên men Nội dung của giải pháp là:
+ Không gian lớp học không giới hạn địa điểm: học sinh khơng chỉ học trên lớp
mà q trình học được diễn ra ở nhiều nơi: sân trường, nhà của học sinh, các nơi
có sản xuất sản phẩm liên quan đến bài học, vườn cây, các trường khác, phịng
thí nghiệm…. Học sinh thảo luận nội dung và làm sản phẩm stem ở bất cứ địa
điểm nào mà thuận lợi cho nhóm học sinh: như làm nước nho ép thì học sinh
tiến hành ở nhà, đi tìm nho, chế biến, học hỏi kinh nghiệm của các thế hệ trước
+ Đưa các kiến thức chỉ có trong sách vở thành kiến thức thân thuộc gắn bó
hàng ngày với các em trong cuộc sống để từ đó lĩnh hội kiến thức một cách chủ
động nhất. Nho là loại hoa quả phổ biến dùng làm thức ăn trong nhiều hộ gia
đình hoặc các sản phẩm tạo ra từ nho cũng hết sức nhiều và dễ thấy như rượu
vang nho, nho ép khô, mứt nho… Trong nho chứa đường glucozo là chủ yếu
ngồi ra cịn fructozo. Tạo sản phẩm nước nho ép lên men là học sinh phải tự
tìm hiểu các kiến thức về hợp chất glucozo trong nho, các phản ứng hóa học xảy
ra khi lên men…. Từ đó suy ra tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa
học và ứng dụng glucozo và fructozo lĩnh hội một cách chủ động, ghi nhớ nhanh
hơn là việc chỉ ngồi nghe giáo viên giảng dạy
*
Các bước tiến hành giải pháp :
+ Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm stem này, có dễ làm khơng, kĩ
thuật có khó khơng, có dễ thành cơng khơng… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu
cách làm cụ thể cho sản phẩm nước nho ép
+ Giao cho các nhóm học sinh nhận dự án và hướng dẫn cách thức nghiên cứu,
cách tìm hiểu và vận dụng làm
+ Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến
hành thực nghiệm
[16]
+ Nhóm học sinh trong q trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học
tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản
phẩm, kiến thức bài học trên lớp
+ Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính tốn chi tiết lượng nguyên liệu và giá
thành sản phẩm, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản
phẩm
+ Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện
( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm )
+ Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất glucozo và
fructozo cho học sinh toàn lớp
*
Kết quả khi thực hiện giải pháp:
+ Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất
glucozo và fructozo rất tốt, cịn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngồi sách giáo
khoa như vai trò của nồng độ glucozo trong máu, bệnh lí liên quan đến việc
thiếu hụt glucozo và nồng độ glucozo trong máu tăng cao, ứng dụng của glucozo
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, một số sản phẩm, thực phẩm có nhiều glucozo,
cách ăn uống khoa học…..
+ Học sinh rất tự tin khi thuyết trình vấn đề. Làm việc của các nhóm có hiệu
quả, thu hút được các thành viên nhóm tham gia tích cực
+ Nước nho ép và lên men do các nhóm học sinh trong các lớp làm đều có thể
sử dụng trong đời sống hàng ngày rất tốt. Nho Lên Men với một độ nồng vừa
phải, có cái vị cay của rượu, ngịn ngọt của trái nho, vừa chan chát của hạt nho
dựa trên cái nền dịu ngọt bởi cuộc phối ngẫu giữa nho và đường saccarozo tạo
thành. Học sinh biết và rút kinh nghiệm kĩ thuật để nước nho ép khơng bị chua,
khơng bị có mùi do vi khuẩn
+ Học sinh nắm được các phản ứng hóa học xảy ra trong q trình lên men
đường glucozo trong nho từ đó suy ra tính chất hóa học của glucozo
b.4. Giải pháp 4: gắn nội dung bài học tinh bột với sản phẩm stem:
cơm rượu tẻ lên men và cơm rượu nếp lên men
- Nội dung của giải pháp là:
+ Không gian lớp học không giới hạn địa điểm: học sinh không chỉ học trên lớp
mà quá trình học được diễn ra ở nhiều nơi: sân trường, nhà của học sinh, các nơi
sản xuất rượu theo quy mơ hộ gia đình hoặc các xưởng sản xuất rượu
+ Đưa các kiến thức chỉ có trong sách vở thành kiến thức thân thuộc gắn bó
hàng ngày với các em trong cuộc sống để từ đó lĩnh hội kiến thức một cách chủ
động nhất. Gạo nếp và gạo tẻ là loại thực phẩm chính cung cấp năng lượng cho
cơ thể. Trong gạo chứa nhiều tinh bột. Tạo sản phẩm cơm rượu lên men là học
sinh phải tự tìm hiểu các kiến thức về hợp chất tinh bột, các phản ứng hóa học
xảy ra khi lên men tinh bột, kĩ thuật lên men cơm rượu …. Từ đó suy ra tính
[17]
chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học và ứng dụng tinh bột từ đó lĩnh
hội một cách chủ động, ghi nhớ nhanh các kiến thức bài học
*
Các bước tiến hành giải pháp :
+ Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm stem này, có dễ làm khơng, kĩ
thuật có khó khơng, có dễ thành cơng khơng… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu
cách làm cụ thể cho sản phẩm cơm rượu tẻ, cơm rượu nếp cái
+ Giao cho các nhóm học sinh nhận dự án và hướng dẫn cách thức nghiên cứu,
cách tìm hiểu và vận dụng làm
+ Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến
hành thực nghiệm
+ Nhóm học sinh trong q trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học
tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản
phẩm, kiến thức bài học trên lớp
+ Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính tốn chi tiết lượng nguyên liệu và giá
thành sản phẩm, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản
phẩm
+ Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện
( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm )
+ Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất tinh bột cho học
sinh toàn lớp
*
Kết quả khi thực hiện giải pháp:
+ Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất
tinh bột rất tốt, cịn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngồi sách giáo khoa như các
thực phẩm, bánh kẹo được làm từ tinh bột, nguyên nhân gây bệnh béo phì do ăn
nhiều tinh bột, giảm cân bằng chế độ ăn giảm tinh bột mà vẫn đủ chất, công
dụng của cơm rượu lên men…..
+ Học sinh rất tự tin khi thuyết trình vấn đề. Làm việc của các nhóm có hiệu
quả, thu hút được các thành viên nhóm tham gia tích cực
+ Cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp do các nhóm học sinh trong các lớp làm đều có
thể sử dụng ăn trực tiếp trong đời sống hàng ngày rất tốt và có thể tạo thành sản
phẩm có thể bán được trên thị trường. Cơm rượu nếp khi ăn có vị ngọt, vị cay và
có mùi thơm đặc trưng của rượu nếp. Cơm rượu tẻ có vị cay nồng hơn và có vị
ngọt nhẹ
+ Học sinh nắm được các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tinh
bột thành đường, từ đường glucozo lên men thành ancol etylic từ đó suy ra tính
chất hóa học của tinh bột. Học sinh biết sự khác biệt của cơm rượu tẻ và cơm
rượu nếp là do cấu trúc khác nhau (mạch amilozo và amilopectin)
[18]
b.5. Giải pháp 5: gắn nội dung bài học xenlulozo với sản phẩm stem:
xenlulozo trinitrat
- Nội dung của giải pháp là: xenlulozo là hợp chất cacbohiđrat có trong bơng,
đay, tre, nứa… rất quen thuộc với cuộc sống hàng ngày. Để nắm được các kiến
thức về hợp chất này thì giáo viên giao cho nhóm học sinh tìm hiểu và tạo sản
phẩm xenlulozo triitrat và thử nghiệm. Sản phẩm này rất dễ cháy, khi cháy
khơng tạo khói nên thường ứng dụng làm thuốc súng khơng khói.Nhóm học sinh
tiến hành thí nghiệm trên phịng thí nghiệm cùng với sự giám sát của giáo viên.
Thông qua sản phẩm học sinh nắm được ứng dụng thực tế của hợp chất
xenlulozo, tính chất, nguyên tắc an tồn khi làm thí nghiệm với hợp chất dễ cháy
- * Các bước tiến hành giải pháp :
+ Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm xenlulozo nitrat, có dễ tạo ra
sản phẩm đó từ bơng khơng, có nguy hiểm khơng… Sau đó lên kế hoạch tìm
hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm này
+ Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến
hành thực nghiệm
+ Nhóm học sinh trong q trình làm kết hợp trả lời hồn thiện các phiếu học
tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản
phẩm, kiến thức bài học trên lớp
+ Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính tốn chi tiết lượng ngun liệu, kĩ thuật
an toàn khi sử dụng vật liệu dễ cháy nổ, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương
thông qua từng sản phẩm
+ Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện
( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm )
+ Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất xenlulozo cho học
sinh toàn lớp
* Kết quả khi thực hiện giải pháp:
+
Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp
chất xenlulozo rất tốt, cịn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngồi sách giáo khoa
như vai trò của xenlulozo với việc giảm cân, tại sao trâu bị lại tiêu hóa được
xenlulozo, giới thiệu các sản phẩm tạo ra từ xenlulozo…..
+
Kết quả của việc tạo xenlulozo trinitrat: sản phẩm thu được
đem đốt
cháy thì bắt lửa rất nhanh và khơng tạo ra khói, mùi. Học sinh so sánh đốt bông
ban đầu với đốt xenlulozo trinitrat tạo ra từ bông và HNO3
+ HS học được kĩ thuật an tồn khi làm thí nghiệm với các chất dễ cháy
nổ
c. Kết quả khi thực hiện giải pháp
c.1. Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: tôi đã tiến hành thực nghiệm
sư phạm theo định hướng mới gắn với Stem mơn Hóa học THPT trong
[19]
chương 2- hóa học 12: đã thiết kế giáo án, lên kế hoạch bài dạy và tiến hành
triển khai hoạt động, đánh giá sản phẩm của các nhóm HS. Các nhóm đều có sản
phẩm, chất lượng tốt. Kết quả được tính bằng trung bình cộng điểm do HS tự
đánh giá và GV đánh giá đã sử dụng bảng kiểm soát dành cho GV là công cụ để
đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS
c.2.MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA
SẢN PHẨM STEM CỦA CÁC NHĨM HỌC SINH CÁC LỚP
Học Sinh 12A1 trình bày về glucozo và nước nho ép lên men
[20]
Học sinh 12A12 trình bày về nước nho ép lên men
Trình bày về sản phẩm nước nho ép lên men của nhóm Học Sinh lớp 12A8
[21]
Nhóm học sinh 12a6 thuyết trình phần chuẩn bị về saccarozo
Sản phẩm cơm rượu nếp của nhóm học sinh lớp 12A6
[22]
Sản phẩm Cơm rượu nếp lên men của nhóm Học Sinh lớp 12A8
Trình bày sản phẩm cơm rượu tẻ của nhóm Học Sinh lớp 12A8
[23]
Sản phẩm cơm rượu tẻ của nhóm HS lớp 12A12
Học Sinh 12A1 trình bày quy trình làm cơm rượu