Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học chủ đề và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy phát huy năng lực học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.24 KB, 15 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ PHƯƠNG ĐÌNH
––––––––––––––––––––

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VÀ
VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS”

Môn:

Lịch sử

Cấp học:

Trung học cơ sở

Tác giả:

Bùi Thị Duyên

Đơn vị cơng tác: Trường THCS Phương Đình
Xã Phương Đình - Đan Phượng
Chức vụ :

Giáo viên

NĂM HỌC: 2020 - 2021



1/13
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lí do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua.
Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như
quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xốy ốc"
nhiều vịng nên trong nội bộ mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức được chia
ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự
hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định
hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng
một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy
học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên
lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo
khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", học sinh ít được thực hành, vận dụng
kiến thức.
Để khắc phục những hạn chế trên, từ kinh nghiệm tham gia bồi dưỡng
chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học trong những năm qua tôi đề xuất
giải pháp “Dạy học chủ đề và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học nhằm
phát huy phát huy năng lực học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường
THCS”.
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài
Đề tài này là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cao
trong dạy học môn Lịch sử.
Hướng dẫn giáo viên môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo
khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học

theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ
chức hoạt động học theo hướng phát huy năng lực học sinh
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Về không gian: Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh
nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn môn Lịch sử ở trường trung học
cơ sở Phương Đình.


2/13
+ Về thời gian: Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh nghiệm
giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn môn Lịch sử năm học 2019- 2020, đặc biệt
là năm học 2020 – 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
+ Phương pháp lịch sử: Tham khảo giáo trình lịch sử và tài liệu bồi dưỡng
chun mơn các năm qua.
+ Phương pháp lơgic: Qua phân tích, đánh giá các phương pháp và hình
thức tỗ chức dạy học mơn Lịch sử hiện nay…từ đó rút ra nhận định đánh giá và
đề xuất giải pháp.


3/13
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Môn Lịch sử có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ
trẻ. Bước sang thế kỉ XXI, xu thế khu vực hố, tồn cầu hố đã và đang diễn ra
mạnh mẽ. Càng giao lưu, hội nhập quốc tế, càng cần thiết phải giữ vững bản sắc
dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và ý thức trách nhiệm công dân.
Trên cơ sở tri thức lịch sử dân tộc và hiểu biết Quốc tế, bộ môn Lịch sử có ưu
thế đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ấy.
Mục tiêu đào tạo môn Lịch sử ở trường THCS:

*Về kiến thức:
- Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình phổ thơng THCS, học sinh
được học những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và
lịch sử dân tộc…
- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử về kiến thức và kĩ
năng, tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử cho học sinh.
* Về năng lực:
- Hình thành năng lực tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực
xem xét, đánh giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian
và nhân vật lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng học tập bộ môn một cách độc lập, thông minh như
làm việc sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài
thực hành.
- Phát triển khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
2. Cơ sở thực tiễn
*Thuận lợi:
- Cơng tác dạy học các bộ mơn trong đó có mơn Lịch sử, được sự quan
tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đan Phượng và Ban giám hiệu, giáo viên
nhiều trường THCS trong huyện.
- Một bộ phận học sinh yêu thích và quyết tâm học tập môn Lịch sử như
thi vào đội tuyển học sinh giỏi cấp trường, cấp Thành phố.


4/13
* Khó khăn:
Thực trạng nhận thức của học sinh THCS trong việc học mơn Lịch sử hiện
nay cịn nhiều bất cập và hạn chế.Thực tế hiện nay, ở các trường THCS trên cả
nước nói chung và Trung học cơ sở Phương Đình nói riêng do điều kiện khách

quan và chủ quan chi phối nên phần lớn học sinh nghiêng về học các mơn Tốn,
Ngữ văn, Tiếng Anh. Hiện trạng học sinh quan niệm môn Lịch sử là "môn phụ"
diễn ra khá phổ biến nên ít có sự đầu tư học tập theo đúng yêu cầu bộ môn.
3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề
3.1. Định hướng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ
thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh
thực hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ
chức cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học
tập. Chuỗi hoạt động học trong mỗi chủ đề, chuyên đề vì thế đều tuân theo con
đường nhận thức chung như sau:
- Hoạt động khởi động ( mở đầu): Mục đích của hoạt động này là tạo tâm
thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học
bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu
hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học
sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
- Hoạt động tìm tịi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới
hoặc/vàthực hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội
được nhằm giải quyết tình huống/vấn đề học tập.
- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải
quyết các tình huống/vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/nhóm chun mơn tổ chức cho giáo viên thảo
luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp.
3.2. Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết một vấn đề học tập. Vì vậy, việc
xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:
a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.



5/13
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chun môn
xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số
bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một
chun đề dạy học đơn mơn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan
đến nhiều môn học, lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan
cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên
mơn.
Ví dụ: Một bài học Lịch sử được xây dựng theo tiến trình dạy học giải quyết
vấn đề có thể được xây dựng như sau:
Theo sách giáo khoa Lịch sử lớp 6 trung học cơ sở, nội dung xã hội nguyên
thủy được trình bày trong 2 bài riêng biệt, Bài 3. Xã hội nguyên thủy (đề cập đến
xã hội nguyên thủy của lịch sử thế giới); Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước
Việt Nam (nội dung đề cập đến xã hội nguyên thủy ở Việt Nam) với thời lượng
mỗi bài 1 tiết. Như vậy, nội dung của 2 bài học đều giải quyết một vấn đề chung là
Xã hội nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam và mối quan hệ giữa xã hội nguyên
thủy thế giới với xã hội nguyên thủy ở Việt Nam và ngược lại. Vì vậy, cần phải cấu
trúc lại nội dung dạy học thành chủ đề (bài học) "Xã hội nguyên thủy". Khi cấu
trúc xây dựng lại thành bài học mới sẽ giúp học sinh học tập một cách thuận lợi
hơn. Đó là:
- Tránh được việc học tập rời rạc giữa xã hội nguyên thủy thế giới và xã hội
nguyên thủy ở Việt Nam.
- Học sinh được học xã hội nguyên thủy thế giới như thế nào qua đó biết

được xã hội nguyên thủy Việt Nam có những điểm chung gì, điểm gì khác biệt.
- Biết được sự phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là một bộ phận
của sự phát triển chung của lịch sử xã hội loài người, đồng thời khẳng định Việt
Nam là một trong những cái nôi của xã hội lồi người.
- Tránh được tình trạng học sinh phải học nhiều lần: học nội dung xã hội
nguyên thủy trước (có thể là học kì I) sau đó học sang cả lịch sử thế giới cổ đại mới
quay lại học lịch sử Việt Nam thời nguyên thủy (có thể là ở học kì II), qua đó


6/13
không thấy được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới, lịch sử khu vực và lịch sử Việt
Nam trong cùng một thời kì.
Hoặc một ví dụ khác về nội dung các quốc gia cổ đại; trong sách giáo
khoa hiện hành các quốc gia cổ đại gồm các bài: các quốc gia cổ đại phương
Đông, các quốc gia cổ đại phương Tây, các quốc gia cổ đại trên đất nước ta đang
được học riêng rẽ, độc lập ở các bài học và thời gian khác nhau, chúng ta có thể
cấu trúc xây dựng thành chủ đề (bài học) về “Các quốc gia cổ đại trên thế giới”.
b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây
dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt
động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề
bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa
của một môn học hoặc/và các mơn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy
học. Thông thường cùng nội dung, hay vấn đề các bài học trong sách giáo khoa
Lịch sử hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng một chương, hoặc một số
chương gồm: Lịch sử thế giới, lịch sử khu vực và lịch sử dân tộc. Về thực chất,
mỗi bài học này tương ứng với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực.
Ví dụ: Đối với bài học về “Các quốc gia cổ đại trên thế giới” nói trên, nội

dung bài học gồm:
- Các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta (Văn Lang, Âu Lạc, Cham-pa)
c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học
tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học
sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học “Các quốc gia cổ đại trên thế giới”, Chương trình
giáo dục phổ thơng Lịch sử quy định mức độ cần đạt của học sinh như sau:
+ Về mức độ cần đạt (kiến thức):
- Hiểu biết tình hình phát triển sớm ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ cổ
đại và sự hình thành các quốc gia cổ đại ở phương Đông.


7/13
- Phân tích kết cấu xã hội và chế độ chun chế cổ đại ở phương Đơng.
- Trình bày một số thành tựu văn hố của phương Đơng cổ đại (lịch, chữ viết,
toán học, kiến trúc…).
+Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học
sinh được rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.
d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu
cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm
tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học nói trên, việc kiểm tra, đánh giá như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể

hình dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trong 3 tuần với 3 tiết học
trên lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo
viên có thể nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
trong học tập
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu
của câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các
câu hỏi, bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối
lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ
yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối
tượng học sinh.
e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức
cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ
thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây
dựng tình huống xuất phát.
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm
nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học
sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành


8/13
mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo
luận; kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
3.3. Tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực HS

* Hoạt động cá nhân
- Là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách
độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của
học sinh. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu
cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng
hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ không đạt tới mức
độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện
một cách tập trung.
- Lưu ý: GV phải bao quát được việc học của HS cả lớp và hỗ trợ HS kịp
thời, cần ưu tiên giúp đỡ cho HS yếu, kém. GV cần nói nhỏ khi hướng dẫn cho
cá nhân HS và nhẹ nhàng khi di chuyển trong lớp.
* Hoạt động theo cặp đôi
- Là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác,
tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thơng thường, hình thức hoạt động
cặp đơi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia
sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 em. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau
một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo,…
- Tùy theo hoạt động học tập, có lúc học sinh sẽ làm việc theo cặp trong
nhóm. Giáo viên lưu ý cách chia nhóm sao cho khơng học sinh nào bị lẻ khi hoạt
động theo cặp. Nếu không, giáo viên phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm
bảo tất cả học sinh đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các
công việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thơng tin; thực hành kĩ năng
giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm
việc theo cặp sẽ giúp học sinh tự tin và tập trung tốt vào cơng việc nhóm. Quy mơ
nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này.
* Hoạt động theo nhóm
- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình
thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng



9/13
tạo. Điều quan trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào
khi tham gia làm việc nhóm.
- Khi tổ chức cho HS học nhóm, GV cần nhận thức và hướng dẫn đúng
nhiệm vụ của các thành viên trong hoạt động nhóm và vai trị của GV đối với
việc tổ chức cho HS học nhóm. Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang
tính hình thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trị của cá nhân, nhóm
trưởng, thư kí nhóm và giáo viên. Cụ thể là:
+ Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn
trong nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như
mình thì u cầu sự trợ giúp của giáo viên; thực hiện các yêu cầu của nhóm
trưởng và yêu cầu của giáo viên.
+ Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn
khác; bao qt nhóm xem các bạn có khó khăn gì khơng; phân công các bạn giúp
đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm
để liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình học tập nhóm; điều
hành chốt kiến thức trong nhóm. Giáo viên lưu ý phân cơng học sinh ln phiên
nhau làm nhóm trưởng.
+ Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn
khác; là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả cơng
việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp cơng việc mình đã thực
hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý
kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. Giáo viên phân cơng học sinh
ln phiên nhau làm thư kí.
+ Vai trị của giáo viên trong hoạt động nhóm
Chọn ln phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp giáo viên triển
khai các hoạt động học tập. Xác định và phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm một
cách cụ thể và rõ ràng. Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm học
sinh làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Khơng nên dành thời gian
làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn giáo viên.

Giúp đỡ học sinh, gợi mở để học sinh phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ
trợ cho cả lớp, hướng dẫn học sinh báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để
học tập, giáo viên có thể gọi học sinh cịn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học
tập, giáo viên có thể gọi học sinh khá giỏi thay mặt nhóm để báo cáo; giao thêm
nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập
hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác...).


10/13
- GV cần hướng dẫn thực hiện đúng tiến trình hoạt động nhóm
+ Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong nhóm, cá nhân ln có
một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho
các hoạt động thảo luận trong nhóm. Cá nhân làm việc độc lập trong nhóm,
nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu
cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động nhóm.
- Khi HS chưa quen tự động tạo nhóm, GV hướng dẫn tạo nhóm theo dãy
bàn. Có thể cho HS xếp bàn trên, bàn dưới ghép với nhau để từ 4 đến 6 HS ngồi
quay mặt vào nhau. Khơng nên xếp nhóm quá dài theo chiều ngang hoặc dọc,
HS sẽ khó giao tiếp với nhau. Nếu nhóm làm việc ít hiệu quả, nên bố trí lại
nhóm để HS có thể giao tiếp thuận lợi và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mỗi nhóm
cần bầu nhóm trưởng, thư kí, một số em có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn tư liệu, ghi
chép, theo dõi thời gian,… Các nhóm cùng đồng thời làm việc nên HS cần giữ
trật tự, khơng nói q to, khơng chạy đi, chạy lại trong lớp khi không cần thiết
(như đi lấy nguồn tài liệu, lấy thiết bị dạy học cho nhóm,…). Nhóm trưởng đề
nghị một vài bạn nêu lại yêu cầu để tất cả các thành viên trong nhóm nhận biết
được nhiệm vụ chung của nhóm. Các việc làm cần tuần tự thực hiện:
+ HS đọc thầm yêu cầu.
+ Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn
bên cạnh theo yêu cầu của hoạt động.
+ Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm

chia sẻ hoặc đưa ra ý kiến. GV lưu ý để nhóm trưởng dành thời gian cho các bạn
giải quyết nhiệm vụ. Sau khoảng thời gian nhất định, nếu bạn nào muốn trình
bày, nhóm trưởng nên mời lên đầu tiên.
+ Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ
chức tập hợp ý kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả
của nhóm trước lớp.
+ Báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với nhóm bạn bên cạnh.
GV nên tạo điều kiện để đại diện nhóm trình bày kết quả. Có thể để 1 nhóm
trình bày, các nhóm khác bổ sung, bình luận. GV chú ý tổng hợp kết quả của HS
để cuối cùng có thể chốt lại những nội dung cơ bản của bài học. GV nên yêu cầu
HS nêu lại kết quả cuối cùng đó. GV khơng nên tự chốt lại kết qủa do HS thực
hiện. Nếu GV thấy HS không lúng túng, thắc mắc về kết quả làm việc của nhóm
thì nên để các nhóm trao đổi kết quả với nhau trước khi chọn một nhóm đại diện
báo cáo mang tính chốt vấn đề được tìm hiểu, giải quyết trước lớp.


11/13
Lưu ý: Vai trị của nhóm trưởng là quan trọng. Vì vậy, GV cần hình thành
kĩ năng điều khiển nhóm cho các em HS và tạo cơ hội để mọi HS đều có thể làm
nhóm trưởng.
*Hoạt động cả lớp
- Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có
những khó khăn mà nhiều học sinh khơng thể vượt qua, giáo viên có thể dừng
cơng việc của các cá nhân, cặp, nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn
đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi (Lưu ý rằng những tình huống như vậy không
xuất hiện thường xuyên trong lớp học).
- Hoạt động cả lớp cịn được sử dụng trong tình huống GV nêu yêu cầu
cho HS, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ, HS hoặc nhóm HS trình bày kết quả
làm việc, GV đánh giá kết quả làm việc của HS,… Cụ thể như sau:
+ GV hướng dẫn HS thực hiện u cầu, có thể là đọc đoạn văn, phân tích

biểu đồ, liên hệ thực tiễn,…. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước
tiếp theo.
+ GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu. Trong lúc HS làm việc,
GV quan sát thái độ HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về
nguồn tài liệu, về cách xử lý thông tin, cách ghi chép kết quả,…
+ GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày
trước lớp hoặc GV quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài
tập được giải quyết,….).
+ GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng. Nếu quan sát thấy HS
chưa đạt được kết quả mong muốn, GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả.
GV cần nhận xét, chỉnh sửa những kết quả đó và yêu cầu các em khác so sánh
với kết quả được chỉnh sửa để tự chỉnh sửa kết quả làm việc của mình.
+ GV mở rộng, nâng cao (nếu thấy cần thiết).
Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: cá nhân, cặp đơi, nhóm
hay cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập.
Tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác
này, giáo viên cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế
có sẵn của tài liệu. Tùy vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân,
giáo viên có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả
cho bài học và sự hứng thú cho học sinh.


12/13
C. KẾT LUẬN
1. Hiệu quả và khả năng áp dụng.
Đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng lâu dài và rộng rãi cho giáo viên dạy
học Trung học cở nói chung và bộ mơn Lịch sử nói riêng.
Từ năm học 2018 – 2019 đến các năm học 2020 - 2021, khi nhà
trường mạnh dạn áp dụng đổi mới về phương pháp dạy học tích cực theo hướng
phát huy năng lực của học sinh thì kết quả đã có sự chuyển biền rõ nét về cả chất

lượng dạy bộ mơn Lịch sử.
Đề tài góp phần thực hiện tốt cho quá trình Đổi mới hình thức và
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn
luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Đề tài cung cấp cho giáo viên có tâm huyết với bộ mơn Lịch sử hướng đi
và cách thức thực hiện phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo
viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy
học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy
học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình
dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động
dạy và vai trò của giáo viên.
2. Đề xuất và khuyến nghị
Trong dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là
người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, năng lực, phẩm chất theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ
"nhàn" hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức,
thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trị là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các
hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên phải có
trình độ chun mơn sâu rộng mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
học sinh mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến của giáo viên.
Cần có sự hỗ trợ và đồng lịng nhất trí cao của nhà trường, giáo viên, học
sinh, phụ huynh



13/13
Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn
học Lịch sử, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em
tham gia học tập.
Trên đây là một số giải pháp dạy học chủ đề và vận dụng các hình thức tổ
chức dạy học nhằm phát huy năng lực học sinh trong dạy học môn lịch sử ở
trường trung học cơ sở. Đề tài không tránh khỏi những sai sót, rất mong các thầy
cơ, các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành
cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Phương pháp dạy học Lịch sử tập 1. NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội, 2009.
2. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Phương pháp dạy học Lịch sử tập 2. NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội, 2009.
3. Trịnh Đình Tùng (chủ biên). Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THCS.
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2013.
4. Trịnh Đình Tùng (chủ biên). Tư liệu lịch sử 9. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008.



×