Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu CHẾ ĐỘ ĂN TRONG VIÊM LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG CỦA TRẺ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.38 KB, 2 trang )

CHẾ ĐỘ ĂN TRONG VIÊM LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG CỦA TRẺ
Nguồn: www.khamchuabenh.com
Dạ dày là cơ quan tiêu hóa. Khi thức ăn vào dạ dày sẽ kích thích bài tiết dịch vị do
cơ chế thần kinh và hormon. Dạ dày co bóp để nghiền và nhào trộn thức ăn với dịch vị và
vận chuyển thức ăn xuống ruột. Dịch vị dạ dày chủ yếu là men tiêu hóa pepsin, HCL và
các chất nhầy. Chất nhầy có tính kiềm, bao phủ niêm mạc dạ dày. Khi bài tiết chất nhầy
giảm dễ gây viêm loét dạ dày.
Viêm loét dạ dày - tá tràng ở trẻ em thường do nhiễm vi khuNn Helicobacter Pylori
(HP). Đường lây truyền phổ biến là đường miệng - miệng và đường phân-miệng qua
người và ruồi nhặng.
Bệnh hay gặp ở trẻ lớn. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng, đau vùng
thượng vị, đau từng cơn, đau liên quan đến bữa ăn, nôn, buồn nôn, ợ chua, đầy bụng,
chán ăn và có thể nôn ra máu, đi ngoài phân đen. N ội soi tiêu hóa và mô bệnh học cho
thấy tổn thương niêm mạc dạ dày. Thuốc điều trị là kháng sinh để diệt trừ vi khuNn HP
phối hợp với các thuốc trung hòa acid hoặc ức chế tăng tiết acid dịch vị.
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong điều trị, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.
Chế độ ăn nhằm mục đích:
- Bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Giảm tiết acid dịch vị.
- N ương nhẹ chức năng dạ dày ruột.
- Đề phòng thiếu dinh dưỡng.
N guyên tắc ăn uống
KhNu phần có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng để trẻ bắt kịp đà tăng trưởng.
Sử dụng các loại thực phNm có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày và chống tăng
tiết acid dịch vị.
- Thức ăn giảm tiết acid dịch vị: mật ong, đường, bánh quy, dầu thực vật...
- Thức ăn trung hòa acid dịch vị: sữa, trứng.
- Thức ăn bọc hút niêm mạc dạ dày, ít mùi vị: gạo nếp, bột sắn, khoai, bánh mỳ.
- Ít xơ sợi: rau củ non.
- Đồ uống: nước chín, nước chè loãng.
- Chế biến thức ăn nên hấp luộc, nấu chín hầm nhừ, nghiền nát hoặc xay nhuyễn


để giảm kích thích tiết dịch vị và được vận chuyển nhanh qua dạ dày.
Hạn chế hoặc không sử dụng thức ăn, nước uống gây kích thích niêm mạc dạ dày.
- Các loại nước sốt, nước luộc thịt, dăm bông, lạp xường, xúc xích.
- Thức ăn cứng dai, nhiều xơ sợi: Thịt có gân, sụn, rau sống, rau quả nhiều chất
xơ.
- Thức ăn chua, dưa cà, hành muối, hoa quả chua.
- Gia vị, dấm ớt, tỏi, hạt tiêu.
- Rượu, chè, cà phê đặc.
Cách ăn uống để tránh kích thích niêm mạc dạ dày.
- Chia thức ăn làm nhiều bữa trong ngày để nương nhẹ chức năng tiêu hóa của dạ
dày.
- Ăn điều độ, không để trẻ quá đói hoặc ăn quá no.
- Không ăn thức ăn quay, rán.
- Thức ăn không quá nóng hoặc quá lạnh vì làm cho dạ dày co bóp mạnh. N hiệt độ
thức ăn, nước uống thích hợp là 40o-50oC.
Chế độ ăn hợp lý
- N hu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi.
- Số bữa ăn 5-6 lần/ngày.
Mẫu thực đơn
Chế độ cháo súp
Sáng: Cháo đậu xanh: 1 bát to (gạo 50g + đậu xanh 20g + đường 10g).
Trưa: Súp khoai thịt: 1 bát to (khoai tây 100g + su hào 50g + thịt gà 50g + dầu 5g).
Giữa trưa: Sữa đậu nành: 200ml (sữa 200ml + đường 10g); bánh quy 50g.
Chiều: Cháo trứng: 1 bát to (gạo 50g + trứng gà 1 quả + dầu 10g).
Tối: Chè bột sắn: 200ml (bột sắn 20g + đường 10g).
Giá trị dinh dưỡng của thực đơn: N ăng lượng: 1.240 kcal, protid: 41g, lipid: 32g,
glucid: 197g.
Chế độ cơm
Sáng: Cơm nếp đậu chấm vừng (gạo nếp 50g + đậu xanh 20g + vừng 10g).
Trưa: Cơm nát: 2 lưng bát (gạo tẻ: 100g), trứng gà luộc: 1 quả; canh khoa

tây thịt (khoai tây 80g + thịt gà 25g); hoa quả 100g.
Giữa trưa: Sữa đậu nành: 200ml, (sữa 200ml, đường 10g); bánh quy 50g.
Chiều tối: Cơm nát: 2 lưng bát (gạo tẻ 100g); đậu phụ om (đậu phụ 100g + dầu
10g); canh bí thịt (bí xanh 100g + thịt lợn nạc 25g + dầu 5g); hoa quả 100g.
Giá trị dinh dưỡng: N ăng lượng 1.800kcal, protid 60g, lipit: 45g, glucid 290g.

×