Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tài liệu Đánh Giá Môi Trường Tài Chính Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 111 trang )

Tài liu, lun vn 1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

LÊ THỊ THANH THUỶ

ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG
TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

khóa lun, tài liu 1 of 102.


Tài liu, lun vn 2 of 102.

LỜICAMĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu, khảo sát và thực hiện riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thựcvàcónguồngốctríchdẫnrõràng

TÁCGIẢ




LÊTHỊTHANHTHUỶ

 

khóa lun, tài liu 2 of 102.


Tài liu, lun vn 3 of 102.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÍNH LÀNH MẠNH CỦA MƠI
TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỘT QUỐC GIA
1.1 Mơi trường tài chính và các khía cạnh của mơi trường tài chính ............................. 1
1.2 Các dấu hiệu của một mơi trường tài chính kém lành mạnh .................................... 1
1.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng nóng và khơng ổn định .......................................................... 1
1.2.2 Thị trường tài chính bất ổn định ......................................................................... 2
1.2.3 Chính sách kinh tế tài chính vĩ mơ không thỏa đáng ......................................... 3
1.2.4 Hệ thống các định chế tài chính chưa hồn thành tốt chức năng ....................... 4
1.2.5 Mơi trường đầu tư bất bình đẳng ........................................................................ 5
1.3 Các nhân tố tác động đến sự lành mạnh của môi trường tài chính............................ 6
1.3.1 Tác động của lạm phát ........................................................................................ 6
1.3.2 Tác động của thị trường tài chính ....................................................................... 9
1.3.3 Tác động của hệ thống định chế tài chính ........................................................ 10
1.3.4 Tác động của chính sách kinh tế tài chính vĩ mơ ............................................. 12
1.3.4.1 Tác động của chính sách tài chính ............................................….................12
1.3.4.2 Tác động của chính sách tiền tệ ..................................................................... 13
1.3.4.3 Tác động của chính sách tỷ giá hối đối ........................................................ 16
1.3.5 Mơ hình tổng hợp các tác động đến sự lành mạnh của mơi trường tài chính . 18
1.4 Nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài về mơi trường tài chính quốc gia .... ..19

1.4.1 Biểu hiện các nhân tố trong mơi trường tài chính Trung Quốc........................19
1.4.2 Biểu hiện các nhân tố trong mơi trường tài chính Mỹ…..................................20

khóa lun, tài liu 3 of 102.


Tài liu, lun vn 4 of 102.

1.5 Thang đo mức độ lành mạnh của mơi trường tài chính một quốc gia ....................21
1.5.1 Xếp hạng rủi ro chính trị.................................................................................... 21
1.5.2 Xếp hạng rủi ro kinh tế ...................................................................................... 22
1.5.3 Xếp hạng rủi ro tài chính .................................................................................. 22
1.5.4 Xếp hạng rủi ro quốc gia tổng hợp ................................................................... 23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM TỪ NĂM
2000 ĐẾN NAY
2.1 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2000 đến nay ................................................. 26
2.2 Khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay ............................. 29
2.2.1 Diễn biến lạm phát ........................................................................................... 29
2.2.2 Đánh giá chính sách đã được đưa ra để kiểm sốt lạm phát ............................ 32
2.3 Phân tích hồi quy ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam của bốn nhóm yếu tố…. ..35
2.4 Hoạt động của các định chế tài chính ...................................................................... 37
2.4.1 Hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính............................................. 37
2.4.2 Hoạt động của các định chế tài chính khác trên thị trường chứng khốn, thị
trường nhà đất, thị trường vàng ..................................................................................... 39
2.5 Chính sách tài khóa.................................................................................................. 42
2.5.1 Chính sách tài khố của Việt Nam trước năm 2007 ................................... 42
2.5.2 Chính sách tài khố của Việt Nam sau năm 2007 ....................................... 43
2.6 Chính sách tiền tệ .................................................................................................... 47
2.6.1 Dự trữ bắt buộc ........................................................................................... 47
2.6.2 Lãi suất......................................................................................................... 48

2.6.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát và ổn
định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam trong năm 2008 và 2009 ............................................. 50
2.6.3.1 Diễn biến thị trường tiền tệ trong năm 2008 và 2009........................... 50

khóa lun, tài liu 4 of 102.


Tài liu, lun vn 5 of 102.

2.6.3.2 Nhận định đánh giá hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế
lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam trong năm 2008 và 2009..................... 53
2.7 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ...................................................................... 55
2.7.1 Cơ chế tỷ giá của Việt Nam từ năm 1997 đến nay ........................................... 55
2.7.2 Diễn biến tỷ giá của Việt Nam từ năm 1990 đến 2010 ...................................... 57
2.8 Sử dụng thang đo mơ hình xếp hạng rủi ro quốc gia theo mơ hình ICRG để đánh giá
mức độ lành mạnh của mơi trường tài chính Việt Nam ................................................ 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 64
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP LÀNH MẠNH HOÁ MƠI TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT
NAM
3.1 Giữ vững tỷ lệ tăng trưởng bền vững mạnh và hiệu quả ........................................... 66

3.1.1 Thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế phát triển theo chiều sâu:
....................................................................................................................................... 66
3.1.2 Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm bớt mức nhập siêu của nền kinh tế ................. 66
3.1.3 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện: về cơ chế quản lý giá, hệ thống giá, cơ sở hạ
tầng ................................................................................................................................ 67
3.2 Phát triển thị trường tài chính lành mạnh ................................................................ 68
3.2.1 Hoàn thiện và phát triển hệ thống thị trường tài chính....................................... 68
3.2.2 Sử dụng các uỷ ban tín dụng để tạo thuận lợi cho các kênh thông tin: .............. 68
3.2.3 Kiểm soát việc chấp nhận rủi ro ......................................................................... 69

3.2.4 Đa dạng hố các hình thức huy động vốn trong và ngồi nước ......................... 69
3.3 Hồn thiện chính sách tài chính vĩ mơ .................................................................... 70
3.3.1 Chủ động trong điều hành chính sách tiền tệ .................................................... 71
3.3.2 Chính sách ổn định lạm phát ............................................................................. 72
3.3.2.1 Chính phủ kiểm sốt lạm phát ...................................................................... 72
3.3.2.2 Doanh nghiệp, người dân trong công tác chống lạm phát. ....................... 73

khóa lun, tài liu 5 of 102.


Tài liu, lun vn 6 of 102.

3.3.3 Điều chỉnh mở rộng chính sách tài khố .......................................................... 74
3.3.3.1 Đối với hệ thống chi ngân sách nhà nước ................................................ 74
3.3.3.2 Đối với hệ thống thu ngân sách nhà nước ................................................ 75
3.3.4 Hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá hối đối .............................. 75
3.3.4.1 Chính sách tỷ giá hối đối ......................................................................... 75
3.3.4.2 Về quản lý ngoại hối .................................................................................. 80
3.3.5 Quản lý nợ vay nước ngoài............................................................................... 80
3.4 Xây dựng và phát triển định chế tài chính .............................................................. 81
3.4.1 Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính
.......................................................................................................................................... 81
3.4.2 Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng.......................................................................... 82
3.4.2.1 Đối với hệ thống ngân hàng nhà nước ..................................................... 82
3.4.2.2 Đối với hệ thống ngân hàng thương mại: ................................................ 83
3.4.3 Đối với thị trường chứng khoán ....................................................................... 84
3.4.4 Đối với thị trường bảo hiểm ............................................................................. 86
3.5 Xây dựng một mơi trường đầu tư lành mạnh, thơng thống và ổn định ................. 86
3.5.1 Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp theo hướng thơng thống, hấp dẫn, đảm
bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thơng lệ quốc tế. ......................................................... 86

3.5.2 Giữ vững sự ổn định chính trị – xã hội ............................................................. 88
3.5.3 Tiếp tục cải cách nền hành chính quốc gia ....................................................... 89
3.5.4 Kiên quyết chống lại tham nhũng ..................................................................... 89
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 90

khóa lun, tài liu 6 of 102.


Tài liu, lun vn 7 of 102.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

APEC

Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

BĐS

Bất động sản

CTTC

Cơng ty tài chính

ĐCTC

Định chế tài chính


DN

Doanh nghiệp

DNNN:

DNNN

FED:

Cục dữ trữ liên bang Mỹ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

MNC

Công ty đa quốc gia

MTTC

Mơi trường tài chính

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

khóa lun, tài liu 7 of 102.


Tài liu, lun vn 8 of 102.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Cung ứng vốn qua thị trường tài chính
Bảng 1.2: Tóm tắt các định chế tài chính trung gian
Bảng 1.3: Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ
Bảng 1.4: Các loại rủi ro và bộ phận cấu thành
Bảng 1.5: Phạm vi thể hiện rủi ro
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1996–1999
Bảng 2.2: So sánh tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 và 2008 giữa Việt Nam và các
nước khu vực
Bảng 2.3: Chỉ số giá giai đoạn 1996 – 2000
Bảng 2.3: Cán cân tài khóa Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007 (% GDP)
Bảng 2.5: Bù đắp bội chi NSNN
Bảng 2.6: Cân đối giai đoạn 2007-2009
Bảng 2.7: Chỉ số giá thực tế so với đồng đô la Mỹ của một số đồng tiền
Bảng 2.8: Đánh giá rủi ro Việt Nam

khóa lun, tài liu 8 of 102.



Tài liu, lun vn 9 of 102.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mơ hình tổng hợp các nhân tố tác động MTTC
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP từng quý giai đoạn 2000-2010
Hình 2.2: Chỉ số chu kỳ của Việt Nam từ năm 2000–2009
Hình 2.3: Đóng góp vào tăng trưởng GDP 1996-2009
Hình 2.4: Lạm phát ở Việt Nam từ năm 1990-2010
Hình 2.5: Lạm phát của Việt Nam và một số nước trên thế giới 2000-2010
Hình 2.6: Tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam từ năm 1990–2010
Hình 2.7: NSNN Việt Nam từ 1995 - 2010
Hình 2.8: Lãi suất và lạm phát năm 2008
Hình 2.9: Tốc độ tăng của các chỉ số giá
Hình 2.10: Mối quan hệ giữa tín dụng, tổng tiền gửi và tốc độ tăng M2 từ năm 1996
- 2010
Hình 2.11: Tăng trưởng cung tiền, tín dụng, GDP và lạm phát 1994-2008
Hình 2.12: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD trung bình năm 1990-2010
Hình 2.13: Diễn biến tỷ giá năm 2008
Hình 2.14: Tỷ giá thực tế và tỷ giá danh nghĩa VND/USD 2000-2009
Hình 2.15 Tỷ giá thực hiệu lực ở Việt Nam

khóa lun, tài liu 9 of 102.


Tài liu, lun vn 10 of 102.

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế tồn cầu hiện nay đã gây hậu quả nghiêm
trọng đối với hầu hết các nền kinh tế, trong đó có các nước ASEAN. Việt Nam cũng

như các nước trong khu vực đều đang ứng phó một cách tích cực với cuộc khủng
hoảng. Mặc dù hết sức cố gắng với nhiều thành công trong các chiến lược quản lý vĩ
mơ, nhưng nhìn chung về mơi trường tài chính của chúng ta chưa thật sự làm cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước hoàn toàn n tâm, thủ tục hành chính cịn nặng nề
cùng với các chính sách vĩ mơ chưa đồng bộ và phát huy tác dụng. Xét về trung và dài
hạn cần thiết phải có những chính sách, chiến lược hay kế hoạch mang tính tổng thể
nhằm xử lý tận gốc các vấn đề và ngăn chặn một cách có hiệu quả nguy cơ nổ ra những
cuộc khủng hoảng tương tự. Tăng cường vai trò điều tiết và giám sát của Nhà nước.
Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới cuộc khủng
hoảng tài chính – kinh tế tồn cầu hiện nay là do không chú trọng đúng mức vao trị
điều tiết và giám sát của Nhà nước. Vì vậy, khi 3 yếu tố chính bao gồm: quản trị doanh
nghiệp tốt, cơ chế kỷ luật thị trường phát huy tác dụng đầy đủ cùng với việc Nhà nước
quản lý, điều tiết và giám sát thị trường tài chính hoạt động hiệu quả, phát triển một
cách cân bằng sẽ giúp cho mơi trường tài chính ở mỗi quốc gia nói riêng và trên tồn
cầu nói chung được lành mạnh và phát huy hiệu quả.
Tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết cho vấn đề này là mục đích mà đề tài
“ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM” hướng tới. Bằng phương
pháp biện chứng và phân tích hồi qui, đề tài đã chỉ ra những thực trạng đang diễn ra đã
tác động đến mơi trường tài chính Việt Nam như thế nào và những giải pháp cấp thiết
cho vấn đề này.
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận được bố cục thành ba phần như sau:
Chương 1: Tổng luận về tính lành mạnh của mơi trường tài chính một quốc gia.
Chương 2: Đánh giá mơi trường tài chính Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Chương 3: Các giải pháp nhằm góp phần lành mạnh hóa mơi trường tài chính

khóa lun, tài liu 10 of 102.


Tài liu, lun vn 11 of 102.


Mặc dù đã cố gắng tìm tịi, thu thập và phân tích dữ liệu nhưng đây là một vấn
đề khá rộng mang tầm vĩ mô phức tạp lại đang diễn ra và thay đổi hằng ngày. Cho nên
với khả năng có hạn của mình chắc chắn đề tài sẽ không thể tránh được những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của thầy cơ cho đề tài của
mình để nó hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

khóa lun, tài liu 11 of 102.


Tài liu, lun vn 12 of 102.
Trang 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÍNH LÀNH
MẠNH CỦA MƠI TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỘT QUỐC GIA
1.1 Mơi trường tài chính và các khía cạnh của mơi trường tài chính
Mơi trường tài chính là sự tổng hợp và tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố tài
chính gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động và tồn tại của các thành
phần bên trong của nền kinh tế một quốc gia. Có thể nói MTTC (bao gồm cả các yếu
tố của mơi trường luật pháp về tài chính) là mơi trường ảnh hưởng gần như lớn nhất
hay có thể nói là có tính chất quyết định đối với sự tồn tại, phát triển hay sự trì trệ
của một đất nước. Các yếu tố của MTTC tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động của nền kinh tế, buộc các cấp, các ngành phải có giải pháp thích hợp và kịp thời
nhằm đạt hiệu quả cao trong sự phát triển của đất nước.
MTTC nói khái quát hơn là tập hợp những nhân tố vi mô và vĩ mô trong nền kinh
tế, nó tác động một cách trực tiếp và gián tiếp đến các thành phần bên trong nền kinh tế.
1.2 Các dấu hiệu của một mơi trường tài chính kém lành mạnh
1.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng nóng và khơng ổn định
Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng

hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất
để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Khơng những thế, tăng trưởng kinh tế làm cho mức
thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng
được cải thiện và tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Tăng
trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con
đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng. Đối với các
nước đang phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để
khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển. Như vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ là
không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá.
Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội như mong muốn, đơi khi q trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng
hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "q nóng",

khóa lun, tài liu 12 of 102.


Tài liu, lun vn 13 of 102.
Trang 2

gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng
thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên.
Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, khó có thể giữ vững được ổn định trong
dài hạn vì bản thân tăng trưởng kinh tế nhanh thường chứa đựng nhiều nhân tố gây
mất cân đối dẫn tới khủng hoảng. Và ngược lại nền kinh tế tăng trưởng quá chậm lại
làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh gây trì trệ và làm hạn chế đầu tư. Sự tăng
trưởng lúc nhanh lúc chậm như vậy đều có những ảnh hưởng khơng tốt đến nền kinh
tế và chính sự tăng trưởng khơng ổn định đó sẽ chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro, làm
cho các nhà đầu tư e ngại khi phải liều lĩnh bỏ vốn vào thị trường như thế này. Đến
lúc này, nền kinh tế sẽ rơi vào cảnh mở cửa nhưng khơng ai vào. Vì vậy, địi hỏi mỗi

quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng
trưởng hợp lý, bền vững.
1.2.2 Thị trường tài chính bất ổn định
Thị trường tài chính là một bộ phận quan trọng, chi phối hoạt động của nền
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của nó sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thị trường tài chính là thị trường mà trong đó vốn
được chuyển từ những người hiện có dư thừa sang những người thiếu vốn, tức là đưa
vốn từ những người không thể sử dụng nó một cách sinh lợi cho mình, sang những
người có thể sử dụng nó một cách sinh lợi, đưa đến hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ vậy
thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh. Khơng chỉ đối với người có
tiền đầu tư, thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn đối với cả
người vay tiền để đầu tư. Người cho vay sẽ có lãi thơng qua lãi suất cho vay. Người
đi vay vốn phải tính tốn sử dụng vốn vay đó hiệu quả nhất do họ phải hồn trả cả
vốn và lãi cho người cho vay đồng thời phải tạo thu nhập và tích lũy cho chính bản
thân mình. Bên cạnh đó, thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ thơng qua các hình thức
như phát hành trái phiếu ra nước ngồi, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các ngành sản xuất kinh doanh trong nước.

khóa lun, tài liu 13 of 102.


Tài liu, lun vn 14 of 102.
Trang 3

Do vậy khi có sự thiếu đồng bộ trong việc phối hợp quản lý, điều hành giữa
các kênh huy động và giữa các loại thị trường hoặc khả năng tập trung, phân bổ,
kiểm sốt nguồn lực tài chính qua thị trường chưa thực sự hiệu quả đều gây ra bất ổn
trên thị trường tài chính. Và khi có một “trục trặc” nào đó xảy ra với thị trường tài

chính thì nguồn vốn “thừa” và “thiếu” sẽ không “bù đắp” được cho nhau. Người cần
thì khơng có cịn người thừa thì chẳng biết để đâu. Thơng tin về nguồn vốn lúc này
trở nên khó khăn và khơng hồn hảo cho các nhà đầu tư. Sự hạn chế trên TTCK cũng
là một biểu hiện. Nguồn tài chính được ví như dầu bơi trơn hoạt động cho các DN và
khi nền kinh tế ngày càng lớn mạnh, phức tạp và vận hành với tốc độ cao hơn thì địi
hỏi chất lượng dầu nhờn phải được nâng cấp lên nhiều hơn nữa. Với tính bất ổn như
vậy các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán do các DN phát hành chỉ là những nhà đầu
tư ngắn hạn, nhỏ lẻ, không đủ khả năng cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế vì họ sợ
sẽ phải gánh chịu những biến động và những cú sốc từ thị trường. Điều này sẽ khiến
nguồn vốn mà họ cung ứng cho các DN trước đây bị tổn thất đáng kể.
Ngoài ra việc sử dụng các công cụ phái sinh vào những mục đích bất chính cũng
làm tăng thêm những bất ổn cho thị trường tài chính và hậu quả của nó sẽ làm đóng
băng trên thị trường tín dụng làm phá sản các NHTM do mất khả năng thanh tốn…
1.2.3 Chính sách kinh tế tài chính vĩ mơ khơng thỏa đáng
Chính sách tài khố, chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đối là ba
chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng.
Chính sách tài khố là chính sách thơng qua chế độ thuế và đầu tư công cộng
để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế theo mục tiêu của mình. Vì vậy một sai lầm
trong việc điều hành chính sách tài khóa sẽ đem lại những kết quả ngược lại. Kinh
nghiệm quốc tế cho thấy nhiều nước dựa vào mơ hình tăng nhanh đầu tư dù phải
chấp nhận gánh nặng nợ nước ngoài ngày càng gia tăng, nghĩa là tăng trưởng cao
bằng mọi giá. Kết quả đã đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế xấp xỉ hai con số, nhưng dẫn
tới lạm phát gia tăng, nền kinh tế phát triển quá “nóng”, các nhân tố khủng hoảng
kinh tế – tài chính hình thành và ngày càng chín muồi, dẫn tới khủng hoảng khơng
thể tránh khỏi. Ngồi ra, việc đưa ra chính sách thuế hợp lý hay khơng sẽ tác động
đến tình hình kinh tế cũng như chính trị của quốc gia. Việc cắt giảm thuế sẽ khuyến

khóa lun, tài liu 14 of 102.



Tài liu, lun vn 15 of 102.
Trang 4

khích các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh nhưng lại làm hẹp nguồn thu của
ngân sách. Vì vậy chính sách tài khố phải dung hịa được hai vấn đề trên để đảm
bảo kinh tế phát triển và ổn định.
Không chỉ riêng chính sách tài khố mà chính sách tiền tệ là một trong hai
chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng. Khi cần kích thích kinh tế tăng trưởng, NHTW
sẽ làm tăng lượng cung tiền. Ngược lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh tế, chống lạm
phát, NHTW sẽ làm giảm lượng cung tiền. Một khi chính sách tiền tệ được thực thi
tốt sẽ khuyến khích đầu tư, sản xuất, kích thích tăng trưởng. Nhưng một sự gia tăng
hay cắt giảm lãi suất khơng hợp lý sẽ tác động nhanh chóng tới thị trường tiền tệ và
khả năng gây ra lạm phát hay giảm phát là rất có thể.
Chính sách tiền tệ, về mặt nội dung và bản chất thì đó là một bộ phận hợp thành
của chính sách kinh tế, và trong một mức độ, chính sách tiền tệ có một quan hệ khăng
khít với chính sách tài khố quốc gia. Vì vậy việc vận hành chính sách sách tiền tệ
khơng thể khơng đặt nó với sự vận hành của chính sách phát triển kinh tế và chính
sách tài khố quốc gia và do vị trí khá đặc thù của nó trong việc nhạy cảm với điều
kiện của tình hình tiền tệ – tín dụng và ngoại hối, nên việc vận hành chính sách tiền tệ
địi hỏi phải nhạy cảm và uyển chuyển thì mới thu được kết quả.
Bên cạnh đó, chính sách tỷ giá hối đối cũng được xem xét điều chỉnh cho phù
hợp, vì khi tỷ giá khơng phù hợp cũng gây ra những tổn hại cho nền kinh tế như: suy
giảm năng lực cạnh tranh trong thương mại quốc tế của hàng hố dịch vụ, kìm hãm
xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu, gây sức ép cho các ngành sản xuất trong nước.
Chính sách tỷ giá khơng thỏa đáng sẽ tạo những cơn sốc cho nền kinh tế, tỷ giá trên
thị trường mất ổn định, hạn chế hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Bản chất của nền kinh tế là thường xuyên phát sinh những nhân tố gây khủng
hoảng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô không nhạy cảm và không điều chỉnh phù
hợp với những tình hình đó thì khơng thể tránh khỏi khủng hoảng và lúc này MTTC
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.

1.2.4 Hệ thống các định chế tài chính chưa hồn thành tốt chức năng
Như phần trên đã nhận định, thị trường tài chính là một bộ phận quan trọng,
chi phối hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Và một trong những nhân tố giúp cho

khóa lun, tài liu 15 of 102.


Tài liu, lun vn 16 of 102.
Trang 5

thị trường tài chính phát huy được vai trị của mình đối với nền kinh tế là các ĐCTC
- một trung gian quan trọng giúp thỏa mãn nhu cầu của cả những người có vốn lẫn
những người thiếu vốn. Điều này có nghĩa, các tổ chức này huy động vốn từ những
người tiết kiệm và chuyển tới các nhà đầu tư bằng cách cho vay, mua các chứng
khoán, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng như dịch vụ thanh tốn, bảo
quản tài sản, tư vấn đầu tư, mơi giới, bảo hiểm...
Chức năng cơ bản nhất của các ĐCTC là chức năng dẫn vốn từ người có thu
nhập nhiều hơn chi tiêu đến người có nhu cầu sử dụng vốn nhiều hơn thu nhập. Các
ĐCTC đóng vai trị người trung gian hay người thứ 3 giữa người cho vay và người đi
vay và giúp cho vốn được luân chuyển từ người này sang người kia với 03 chức năng
tạo vốn, chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, chức năng kiểm soát.
Hệ thống các ĐCTC hoạt động khá nhạy cảm và chứa đựng nhiều yếu tố rủi
ro. Chỉ cần một tổn thương nhỏ trong hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng gây
nên những tác động lớn đối với nền kinh tế. Một khi khơng hồn thành chức năng
của mình (có thể là do năng lực tài chính, trình độ quản lý kinh doanh kém, trình độ
nhân lực cịn bất cập)… thì việc phá sản là tất yếu. Khi một NHTM phá sản có thể
tạo ra mối lo ngại về khả năng thanh toán tức thời của các ngân hàng khác và sẽ xảy
ra hiện tượng đổ xô đến ngân hàng, hiện tượng này có tính lây truyền từ ngân hàng
này đến ngân hàng khác làm cho hàng loạt ngân hàng phá sản vì mất khả năng thanh
tốn. Hiện tượng này sẽ lại gây ra sự mất ổn định trên thị trường tiền tệ. Nếu khơng

có những giải pháp kịp thời thì nhẹ nhất là nguồn vốn cho nền kinh tế chắc chắn
giảm. Vốn trở nên hiếm hoi hơn cho các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh, ngăn cản
sự phát triển của thị trường tài chính. Nếu nặng thì gây ra khủng hoảng kinh tế. Đây
là điều đáng lo ngại nhất đối với một quốc gia.
1.2.5 Môi trường đầu tư bất bình đẳng
Khi có sự phân biệt giữa các DN với nhau thì chắc chắn sẽ có sự bất bình đẳng
giữa các DN, tình trạng bảo hộ, độc quyền, đặc quyền sẽ làm cho các nhà đầu tư e
ngại và vì vậy sẽ hạn chế hoạt động đầu tư trong và ngồi nước. Khi mơi trường đầu
tư khơng bình đẳng thì khả năng tiếp cận nguồn vốn chắc chắn sẽ khác nhau. Các
DNNN thường là những DN hoạt động kém hiệu quả nhưng lại là đơn vị dễ dàng vay

khóa lun, tài liu 16 of 102.


Tài liu, lun vn 17 of 102.
Trang 6

vốn ở các ngân hàng hơn là những DNTN hay DN có vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn
vốn lúc này đã được phân phối một cách thiếu hợp lý. Nếu không sớm xây dựng một
mơi trường đầu tư lành mạnh thì sẽ làm hạn chế hoạt động của các DN tham gia vào
sự vận động của nền kinh tế. Mặc dù tác động chậm hơn so với những nguyên nhân
trên nhưng môi trường đầu tư bất bình đẳng cũng là một dấu hiệu để ta nhận biết
MTTC kém lành mạnh.
1.3 Các nhân tố tác động đến sự lành mạnh của môi trường tài chính
1.3.1 Tác động của lạm phát đến mơi trường tài chính
Lạm phát góp phần làm lành mạnh hóa mơi trường tài chính
Theo lý thuyết kinh tế vĩ mơ, khi nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng,
nghĩa là khi các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn, cơng nghệ, … chưa được
khai thác hết, thì khi mức giá chung tăng lên sẽ có tác dụng kích thích các DN gia
tăng đầu tư để tăng sản lượng hàng hoá cung ứng trên thị trường, làm cho sản xuất

được mở rộng. Sản xuất mở rộng sẽ tạo ra được nhiều việc làm nên giảm tỷ lệ thất
nghiệp và tăng thu nhập của người dân. Đầu tư cho sản xuất tăng, thu nhập của người
dân tăng sẽ góp phần làm tăng tổng cầu; tổng cầu tăng lại tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển. Sản xuất và tiêu dùng liên tục phát triển, mở rộng sẽ góp phần duy trì sự
tăng trưởng ổn định của nền kinh tế. Trên giác độ này, lạm phát được xem là một
nhân tố kích thích kinh tế phát triển.
Giá cả chung tăng tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, nhưng không phải tất
cả các ngành trong nền kinh tế đều phát triển. Vì thế, những ngành nào tăng được giá
bán thì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị tụt hậu và thay thế. Kết quả là vốn đầu
tư sẽ chuyển dịch, các ngành kinh tế phát triển được thì sẽ thu hút được nhiều vốn
đầu tư, còn các ngành khơng phát triển được sẽ thu hút được ít vốn đầu tư. Điều này
sẽ góp phần làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng có lợi và hiệu quả hơn.
Giá cả tăng khơng những góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế mà còn tạo ra
một áp lực cạnh tranh rất lớn trong nền kinh tế ở hầu hết các ngành nghề. Đối với các
ngành tăng được giá bán thì áp lực lớn nhất đối với các DN là làm sao để duy trì và
phát triển thị phần của mình. Cịn những ngành khơng tăng giá được thì các DN phải
chịu áp lực lớn hơn vì vừa phải duy trì thị phần vừa phải cố gắng hạ thấp chi phí để

khóa lun, tài liu 17 of 102.


Tài liu, lun vn 18 of 102.
Trang 7

đảm bảo có lợi nhuận. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, các DN phải không
ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, năng lực quản lý, cải tiến chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với các nhà đầu tư, lạm phát cũng được xem như là một nhân tố rủi ro
tiềm ẩn và là một động cơ cần thiết để đầu tư sinh lợi. Rủi ro thể hiện ở sự không
chắc chắn về giá trị của đồng tiền trong tương lai. Nếu lạm phát tăng thì một đồng

ngày hơm nay sẽ có giá trị nhiều hơn một đồng trong tương lai, tức giá trị đồng tiền
giảm đi. Giá trị đồng tiền giảm đi theo thời gian như là thuế đánh trên những người
nắm giữ tiền. Điều này sẽ khuyến khích những người nắm giữ tiền sử dụng tiền của
mình để đầu tư sinh lợi, chẳng hạn như gửi tiết kiệm, mua chứng khốn, góp vốn
kinh doanh,… nhằm bảo tồn được giá trị thực của tiền và có thể mang lại một giá trị
tiền tệ lớn hơn. Kết quả là làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Như vậy, lạm phát xảy ra cũng có những tác động tích cực nhất định đối với
nền kinh tế như tăng trưởng, gia tăng việc làm, kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, … Tuy nhiên, những tác động tích cực trên chỉ có được khi lạm
phát ở mức độ thấp và mang tính ổn định trong một thời gian dài.
Lạm phát gây ra sự kém lành mạnh hóa mơi trường tài chính
Nếu lạm phát xảy ra vượt sự kiểm sốt của chính phủ và ở mức độ cao thì sẽ
có những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế, thể hiện ở một số mặt như:
Phân bố nguồn lực không hiệu quả: khi lạm phát xảy ra đồng tiền sẽ bị mất
giá, đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát cao thì giá trị đồng tiền sẽ sụt giảm nghiêm
trọng, cho nên càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên nghèo đi. Các
khoản tiền gửi tiết kiệm sẽ bị sụt giảm, làm nguồn vốn cho vay của các Ngân hàng
cũng bị giảm sút nghiêm trọng. Nguồn vốn Ngân hàng giảm sẽ làm tăng lãi suất cho
vay, dẫn đến vốn đầu tư cho sản xuất cũng giảm; trong khi đó vốn đầu tư vào các tài
sản ngồi sản xuất như BĐS, vàng… sẽ tăng lên. Xét trên giác độ nền kinh tế, các tài
sản ngồi sản xuất khơng góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội, vì thế việc đầu tư
nhiều vào các tài sản này sẽ làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.

khóa lun, tài liu 18 of 102.


Tài liu, lun vn 19 of 102.
Trang 8

Lạm phát gây ra sự biến dạng trong thu nhập: đứng trên giác độ phân phối thu

nhập thì lạm phát xảy ra sẽ có lợi cho người đi vay, nhà sản xuất và Chính phủ;
ngược lại, những người cho vay và những người hưởng lương, trợ cấp bị thiệt hại.
Đối với người hưởng lương, trợ cấp thì khi lạm phát xảy ra, lương của họ
thường được điều chỉnh sau khi giá cả tăng lên, nhưng hầu như tốc độ tăng lương
không bằng với tốc độ tăng giá cả, vì thế sẽ tạo cho lợi nhuận của nhà sản xuất tăng
lên, do đó một phần thiệt hại mà người lao động phải chịu đã chuyển thành phần lợi
mà nhà sản xuất được hưởng.
Đối với những người cho vay, thường là họ cho vay dưới dạng lãi suất cố định
nên khi lạm phát xảy ra, lãi suất cho vay thực sẽ giảm sút, thậm chí còn bị âm.
Lạm phát cao sẽ làm cho việc dự đốn chi phí và giá cả gặp khó khăn, do đó
các dự án đầu tư mới cũng sẽ khó được thực hiện. Chi phí sản xuất tăng làm giảm lợi
nhuận, nên sẽ khơng khuyến khích sản xuất phát triển. Hơn nữa, chi phí tăng cao, lợi
nhuận thấp sẽ khơng thu hút nhà đầu tư trên thị trường vốn. Dòng vốn đầu tư nước
ngồi sẽ chảy vào các nước có mơi trường đầu tư tốt hơn, làm cho thị trường vốn
trong nước bị suy yếu và thu hẹp dần.
Ngoài ra, nếu lạm phát trong nước cao hơn lạm phát ở nước ngồi sẽ làm cho
giá cả của hàng hố trong nước tăng lên làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu, đồng thời kích thích nhập khẩu hàng hố. Xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng sẽ
làm mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế, làm thu hẹp sản xuất trong nước.
Lạm phát gây tốn kém chi phí của xã hội: do lạm phát gây ra những thiệt hại
không nhỏ cho nền kinh tế như đã kể trên, nên khi lạm phát xảy ra, các bộ phận trong
nền kinh tế gồm chính phủ, DN và người dân phải mất chi phí để tìm cách đối phó và
kiểm sốt lạm phát.
Khi lạm phát xảy ra, người dân, mà nhất là người lao động, hưu trí là những
người chịu thiệt hại nhiều nhất. Để đối phó với tình trạng này, họ phải mất nhiều thời
gian, cơng sức tính tốn, tìm kiếm và mua sắm những hàng hố có thể cất trữ giá trị
tốt hơn. Về phía các DN phải tốn nhiều tiền hơn cho việc tổng hợp, phân tích và dự
báo thơng tin kinh tế liên quan đến thị trường. Hơn nữa, để tránh bị lỗ, các DN buộc
phải thay đổi giá bán. Họ phải mất thời gian và tốn kém chi phí để tính tốn lại giá,


khóa lun, tài liu 19 of 102.


Tài liu, lun vn 20 of 102.
Trang 9

in ấn lại bảng giá; chi phí về giao dịch với khách hàng cũng tăng lên để thơng báo,
giải thích về việc thay đổi giá. Trong thời gian ngắn, sự sụt giảm về khối lượng hàng
hố bán ra là khơng tránh khỏi do điều chỉnh tăng giá.
Nhìn chung, lạm phát xảy ra sẽ ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Trên giác độ là người quản lý vĩ mơ, chính phủ cũng phải tìm các biện pháp để kiểm
sốt lạm phát sao cho có lợi nhất cho nền kinh tế. Các biện pháp này cũng địi hỏi
phải tốn thời gian, cơng sức và chi phí để thực hiện...điều này sẽ làm giảm nguồn thu
vào NSNN và tăng chi tiêu chính phủ.
1.3.2 Tác động của thị trường tài chính đến mơi trường tài chính
Thị trường tài chính tác động đến mơi trường tài chính thơng qua chức năng
tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế. Thị trường tài chính khơi thơng nguồn vốn và dẫn
vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế - xã hội. Nếu thị trường tài chính hoạt
động bất ổn, thì vốn “thừa” vẫn nằm đọng lại nơi “thừa” và nơi “thiếu” vẫn cứ thiếu
vốn. Trạng thái như vậy xảy ra nếu khơng có hoạt động của thị trường tài chính thì sẽ
là một rào cản cho hoạt động đầu tư của các cá nhân trong nước cũng như ngoài
nước và làm hạn chế sự phát triển của nền kinh tế.
Bảng 1.1: Cung ứng vốn qua thị trường tài chính
Nguồn tiền vốn cung ứng

Cá nhân

Đơn vị kinh tế

Tổ chức đồn thể


Người nước ngồi

THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH

Nhu cầu sử dụng vốn

Các đơn vị kinh
tế

Chính phủ

Cá nhân

Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngồi
nước, khuyến khích tiết kiệm, tạo ra cơ hội đầu tư cho mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua thị trường tài chính mọi thành viên trong xã hội đều có thể dùng đồng tiền
của mình để đầu tư dưới nhiều hình thức để kiếm lời với nhiều qui mơ.
Thị trường tài chính cịn giúp nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế nhờ hoạt động của thị trường tài chính làm tăng hiệu suất sử
dụng vốn của toàn bộ nền kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh, công nghệ tiên
tiến ứng dụng rộng rãi làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ ngày càng cao.
Thông qua các công cụ trên từng thị trường riêng biệt, thị trường tài chính
thực hiện chính sách tài khố, chính sách tiền tệ của nhà nước

khóa lun, tài liu 20 of 102.


Tài liu, lun vn 21 of 102.

Trang 10

Công cụ thực hiện trên thị trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc, các loại
thương phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, các khế ước cho
vay… Thị trường tiền tệ hoạt động sẽ có tác dụng khơi thông và cung ứng vốn ngắn
hạn cho các chủ thể cần vốn ngắn hạn trong nền kinh tế.
Các công cụ trên thị trường vốn bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu cơng ty. Các cơng cụ này có thời gian dài và vơ hạn do đó giá cả của nó dao động
rộng hơn so với các cơng cụ của thị trường tiền tệ, nên nó được coi là những chứng khốn
có độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành, lưu thơng mua bán chúng phải được hình
thành khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế.
Hoạt động trên thị trường hối đối với các cơng cụ của nó là hợp đồng giao
ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hốn đổi, quyền chọn … nhờ đó đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho các đơn vị tổ chức đồng thời làm cho thị trường hối đoái vào nề nếp.
1.3.3 Tác động của hệ thống định chế tài chính đến các nhân tố của mơi
trường tài chính
Ngày nay, các ĐCTC càng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia trên thế giới. Nó thực sự đem lại lợi ích cho cả người có vốn,
những người cần vốn, hoạt động của các ĐCTC làm giảm bớt những chi phí thơng
tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân, tổ chức và cho nền kinh tế và bơi trơn các mối
quan hệ tài chính thơng qua việc thực hiện có hiệu quả các dịch vụ như môi giới, tư
vấn, tài trợ, trợ cấp và phịng ngừa rủi ro.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại các ĐCTC trên thị trường. Bài viết chia
các ĐCTC thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài chính và các ĐCTC khác.
Bảng 1.2: Tóm tắt các định chế tài chính trung gian:
Tổ chức trung gian tài chính
-Ngân hàng thương mại
- Quỹ tín dụng
- Ngân hàng tiết kiệm
- Hiệp hội tiết kiệm và cho vay

- Công ty bảo hiểm nhân thọ
- Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn
- Cơng ty đầu tư
- Cơng ty tài chính
- Quỹ hưu bổng
- Tín thác đầu tư địa ốc
- Cơng ty cho thuê

khóa lun, tài liu 21 of 102.

Các định chế tài chính khác
- Cơng ty kinh doanh và mơi giới
chứng khoán
- Ngân hàng đầu tư
- Ngân hàng cầm cố
- Các định chế khác cung cấp một
hay nhiều dịch vụ tài chính (kể cả
việc sắp xếp cho bên mua và bên
bán các khoản vay và chứng
khoán gặp nhau, triển khai các kế
hoạch tài chính hoặc bao tiêu việc
phát hành chứng khốn mới để
nâng vốn kinh doanh)


Tài liu, lun vn 22 of 102.
Trang 11

Tác động của các định chế tài chính trung gian đến mơi trường tài chính
Là những tổ chức làm cầu nối giữa những người cần vốn và những người cung

cấp vốn trên thị trường. Các ĐCTC trung gian dù thuộc loại hình nào đi nữa, đều có
chung một đặc điểm hoạt động là phát hành các cơng cụ tài chính để thu hút vốn, sau
đó lại đầu tư số vốn này dưới hình thức các khoản cho vay hoặc chứng khoán. Đặc
biệt phải kể đến NHTM, hoạt động của NHTM trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch
vụ ngân hàng được coi là một loại ĐCTC đặc biệt và không thể thiếu của nền kinh tế
thị trường, hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Nhờ hệ thống tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi
nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó
để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
Các tổ chức tín dụng khác: bao gồm CTTC, cơng ty cho th tài chính, hợp tác
xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân nhân, quỹ hưu trí, cơng ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư…
đều là những kênh huy động vốn của nền kinh tế, góp phần vào việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế. Cùng với NHTM các TCTD này đã trở thành bộ phận không thể
thiếu đối với nền kinh tế trong giai đoạn cơ chế thị trường như hiện nay.
Tác động của các định chế tài chính khác đến mơi trường tài chính
Các nhà mơi giới, tư vấn đóng vai trị người trung gian cho những người mua,
người bán các sản phẩm đầu tư và giúp họ gặp nhau để các giao dịch tài chính có thể
thực hiện được. Bù lại cho dịch vụ đã cung cấp nhà mơi giới được hưởng phí hoa
hồng, đây là biểu hiện chi phí của việc tìm thị trường cho các chủ thể mua và bán gặp
nhau. Các nhà kinh doanh, tư vấn chẳng những giúp cho người mua và người bán
gặp nhau mà còn mua cho chính bản thân họ. Cả hai, các nhà mơi giới, tư vấn lẫn các
nhà kinh doanh đều cung cấp những dịch vụ thiết yếu cho việc tạo ra một thị trường
bán lại (thứ cấp) các cơng cụ tài chính và nâng cao hiệu quả luồng thông tin giữa
những người tham gia thị trường tài chính.
Các ĐCTC này khơng tạo ra giấy nợ của chính họ như các tổ chức trung gian
tài chính. Thay vào đó, các nhà mơi giới và kinh doanh, ngân hàng đầu tư, ngân hàng

khóa lun, tài liu 22 of 102.



Tài liu, lun vn 23 of 102.
Trang 12

cầm cố và ĐCTC khác chỉ chuyển chứng khoán do các định chế khác phát hành cho
những người mua (những nhà đầu tư) là những người có thể đến từ mọi ngõ ngách
của thị trường tài chính quốc tế.
1.3.4 Tác động của chính sách kinh tế tài chính vĩ mơ đến mơi trường tài
chính
1.3.4.1 Tác động của chính sách tài khố đến mơi trường tài chính
Chính sách tài khố thường được tổng kết bằng cách xem xét sự khác nhau
giữa những gì mà nhà nước phải thu và chi. Thông thường, sự tập trung không nằm ở
mức độ thâm hụt mà ở những thay đổi trong thâm hụt.
Tác động nhanh chóng nhất của chính sách tài khố là làm thay đổi tổng cầu
đối với hàng hoá và dịch vụ, chẳng hạn, một sự mở rộng tài khoá làm tăng tổng cầu
bằng một trong hai nguồn. Nếu nhà nước gia tăng mua sắm nhưng vẫn giữ mức thuế
cũ thì sẽ trực tiếp làm tăng mức cầu hoặc nếu nhà nước cắt giảm thuế hoặc tăng
thanh tốn chuyển nhượng, thì thu nhập sẵn có của người dân sẽ tăng và sẽ gia tăng
chi tiêu hoặc tiêu thụ nhiều hơn. Sự gia tăng này, ngược lại, sẽ làm tăng tổng cầu.
Chính sách tài khố cũng làm thay đổi thành phần trong tổng cầu. Khi chính
phủ điều chỉnh thâm thủng, họ phải đáp ứng các chi phí của mình bằng cách phát
hành trái phiếu. Hành động như vậy, tức là họ cạnh tranh với những cá nhân đi vay
đối với số tiền mà người tiết kiệm có thể cho vay, làm tăng lãi suất và loại trừ một số
đầu tư cá nhân. Vì thế chính sách tài khoá mở rộng làm giảm tỷ lệ nguồn vốn từng
được dành cho đầu tư tư nhân.
Trong một nền kinh tế mở, chính sách tài khố cũng tác động đến TGHĐ và
cán cân thương mại. Khi mở rộng tài chính, nhà nước nâng lãi suất để thu hút vốn
đầu tư nước ngồi làm TGHĐ tăng, làm giảm cán cân thanh tốn.
Chính sách tài khố là một cơng cụ quan trọng để điều hành nền kinh tế do
khả năng tác động của nó đến tồn bộ hàng hố được sản xuất – đó là tổng sản phẩm
nội địa. Tác động đầu tiên của chính sách tài khố mở rộng là gia tăng nhu cầu hàng

hoá và dịch vụ. Nhu cầu nhiều hơn dẫn đến gia tăng cả sản lượng lẫn giá cả. Nhu cầu
cao hơn làm tăng sản lượng và giá cả lại tùy thuộc vào tình hình của chu kỳ kinh

khóa lun, tài liu 23 of 102.


Tài liu, lun vn 24 of 102.
Trang 13

doanh. Nếu nền kinh tế suy thoái, kéo theo năng lực sản xuất khơng được sử dụng và
tình trạng thất nghiệp, thì khi đó việc gia tăng cầu sẽ hầu như làm tăng thêm sản
lượng chứ khơng có những biến đổi trong giá cả. Trái lại, nếu nền kinh tế ở tình
trạng tồn dụng, thì sự mở rộng tài chính sẽ tác động nhiều hơn đến giá cả và ít ảnh
hưởng trên tổng sản lượng. Khả năng này của chính sách tài khố tác động đến sản
lượng bằng cách tác động lên tổng cầu biến nó thành một cơng cụ tiềm tàng cho sự
ổn định của nền kinh tế. Trong suy thoái kinh tế, nhà nước có thể tiến hành chính
sách tài khố mở rộng, nhờ đó giúp phục hồi sản lượng ở mức độ bình thường và tạo
việc làm cho người thất nghiệp.
Chính sách tài khố cũng làm thay đổi gánh nặng thuế khố trong tương lai.
Khi nhà nước điều hành chính sách tài khố mở rộng thì cũng tăng thêm chứng
khốn nợ. Bởi vì nhà nước sẽ phải trả lãi cho khoản nợ đó trong những năm tới, cho
nên chính sách tài khố mở rộng hơm nay buộc người đóng thuế trong tương lai phải
chịu thêm gánh nặng. Ngay cả khi thuế được sử dụng để tái phân phối thu nhập giữa
những tầng lớp khác nhau, thì nhà nước cũng có thể điều chỉnh thặng dư hoặc thâm
hụt nhằm tái phân phối thu nhập giữa các thế hệ khác nhau.
Ngoài ảnh hưởng của chính sách tài khố đối với tổng cầu và tiết kiệm, thì
chính sách tài khố cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế do việc thay đổi sự khuyến
khích. Đánh thuế vào một hoạt động làm suy yếu hoạt động đó. Một suất thuế biên
cao đánh vào thu nhập làm giảm động cơ tìm kiếm thu nhập của mọi người. Bằng
cách giảm mức thuế, hoặc thậm chí vẫn giữ mức độ cũ nhưng giảm suất thuế biên và

giảm mức khấu trừ cho phép, thì nhà nước có thể làm tăng sản lượng. Tác động
khuyến khích thuế cũng có vai trị trong khía cạnh cầu. Chẳng hạn những chính sách
tín dụng thuế đầu tư có thể ảnh hưởng lớn đến mức cầu về tư liệu.
1.3.4.2 Tác động của chính sách tiền tệ đến mơi trường tài chính
Chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế theo các kênh chủ yếu như sau:

khóa lun, tài liu 24 of 102.


Tài liu, lun vn 25 of 102.
Trang 14

Bảng 1.3: Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ

Trong ngắn hạn, khi nền kinh tế cịn chưa phát triển thì mục tiêu kích cầu
nhằm gia tăng sản lượng, phát triển kinh tế. Do đó ngân hàng phải cung ứng một
lượng tiền vừa đủ để duy trì sự tăng trưởng cần thiết của tổng cầu, đáp ứng các mục
tiêu ngắn hạn về mức sản lượng và tỷ lệ việc làm. Vì vậy lượng tiền cung ứng đó
phải xác định hợp lý để không ảnh hưởng xấu đến mục tiêu ổn định giá cả. Trong dài
hạn mục tiêu của chính sách tiền tệ là tạo ra một lượng tiền vừa đủ để phục vụ các
nhu cầu tăng trưởng giao dịch, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát
hợp lý và bình ổn giá cả.
Thơng qua sự biến động của các chỉ tiêu: khối lượng tiền cơ sở, khối lượng tín
dụng, khối lượng tiền cung ứng, lãi suất, tỷ giá, khối lượng tiền dự trữ của các ngân
hàng phản ánh điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm mục đích: nới lỏng tiền tệ hành vi này của chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu rịng
góp phần khơi phục và tăng trưởng kinh tế hoặc thắt chặt tiền tệ - nhằm giảm sự phát
triển quá nóng của nền kinh tế, ngăn chặn nguy cơ lạm phát. Để thấy rõ hơn vai trò
của tiền tệ trong nền kinh tế chúng ta đi vào xem xét tác động của tiền tệ tới các hoạt
động kinh tế.
Tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường các cơng cụ nợ:

NHTW có khả năng thực hiện nghiệp vụ thị trường mở để đạt được mức lãi
suất mục tiêu mong muốn thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá để bơm hút tiền
trong lưu thơng và để kích thích tăng trưởng kinh tế, NHTW sẽ giảm lãi suất cơ bản

khóa lun, tài liu 25 of 102.


×