Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã đức đồng, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
________________________________________________________

BÙI THỊ THÚY LỆ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC ĐỒNG, HUYỆN ĐỨC THỌ,
TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Nghệ An, 5/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
________________________________________________________

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC ĐỒNG, HUYỆN ĐỨC THỌ,
TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện :
Lớp:
Mã số sinh viên:



TS. Nguyễn Thị Trang Thanh
Bùi Thị Thúy Lệ
54K4- QLĐĐ
135D8501030153

Nghệ An, 5/2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua, để hoàn thành tốt được khóa luận tốt nghiệp,
ngồi sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Địa lý - QLTN trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Trang Thanh đã giành thời gian và tâm huyết, tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Đức Đồng, các anh chị trong Phịng
tài ngun và mơi trường huyện Đức Thọ. Cảm ơn chính quyền các thơn cùng
tồn thể bà con xã Đức Đồng đã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa phương.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương nghiêm túc,
song do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên
cứu cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cơ để bài khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên


Bùi Thị Thúy Lệ

i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH ............................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Cấu trúc đề tài .............................................................................................. 4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ....................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại đất nông nghiệp ............................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của đất nơng nghiệp......................................................... 6
1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của đất nông nghiệp ............................................... 7
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 8
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .... 10
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 15
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của một số nước trên thế giới15
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam ........................... 18

1.2.3. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Hà Tĩnh ........................................ 23
1.2.4. Tình hình sử dụng đất của huyện Đức Thọ ................................... 23
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ
ĐỨC ĐỒNG, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH........................................ 26
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đức Đồng,
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................ 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 30

ii


2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Đức
Đồng ......................................................................................................... 36
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đức Đồng
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................ 37
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã .................................. 37
2.2.2. Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 ......... 39
2.2.3. Các cây trồng chính của xã ............................................................ 41
2.2.4. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp của xã .............................. 43
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế............................... 46
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội ................................ 54
2.2.7. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường........................ 56
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................... 60
2.3.1. Thành tựu ....................................................................................... 60
2.3.2. Tồn tại ............................................................................................ 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐỨC ĐỒNG, HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH .62
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................... 62
3.2. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội của xã đến năm 2020........ 62

3.3. Dự báo tiềm năng sử dụng đất của xã .................................................... 64
3.3.1. Tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp ............................................. 64
3.3.2. Tiềm năng đất lâm nghiệp ............................................................. 65
3.3.3. Tiềm năng đất nuôi trồng thủy sản ................................................ 65
3.3.4. Tiềm năng đất đai để phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ và khu dân cư nông thôn ............................................................. 66
3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã trong tương lai................ 66
3.5. Các giải pháp .......................................................................................... 69
3.5.1. Giải pháp chung ............................................................................. 69
3.5.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................. 72
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 74
1. Kết luận...................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 77

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất


GTGT

Giá trị gia tăng

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

NN

Nơng nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH
Trang
Bảng
Bảng 1.1. Biến động diện tích đất nơng nghiệp của cả nước .............................. 19
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đức Đồng .......................................... 39
Bảng 2.2. Tình hình biến động diện tích đất giai đoạn 2010-2015..................... 40
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2015.... 42
Bảng 2.4. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Đức Đồng năm 2015 ........... 43
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất một số cây trồng chính của xã................................... 47
Bảng 2.6. Chi phí sản xuất của trồng lúa trên 1ha trong 1 vụ............................. 48
Bảng 2.7. Chi phí sản xuất của trồng lạc trên 1ha trong 1 vụ ............................. 48
Bảng 2.8. Chi phí sản xuất của trồng đậu trên 1ha trong 1 vụ ............................ 49
Bảng 2.9. Chi phí sản xuất của trồng ngơ trên 1ha trong 1 vụ............................ 50
Bảng 2.10. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính .......................................... 50
Bảng 2.11. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất năm 2015 ............... 51
Bảng 2.12. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất của các loại
hình sử dụng đất .................................................................................. 53
Bảng 2.13. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .................. 54
Bảng 2.14. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mơi trường ........................ 57
của các loại hình sử dụng đất .............................................................................. 57
Bảng 2.15. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với theo tiêu
chuẩn ................................................................................................... 58
Bảng 2.16. Mức chênh lệch lượng phân bón giữa thực tế và tiêu chuẩn cho
phép ..................................................................................................... 59

Bảng 2.17. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai ............. 68
Hình
Hình 2.1. Bản vị trí của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh ...................................... 26
Hình ảnh 2.1. LUT chuyên lúa ............................................................................ 44
Hình ảnh 2.2. LUT Lúa - màu ............................................................................. 44
Hình ảnh 2.3. LUT chuyên màu .......................................................................... 45
Hình ảnh 2.4. LUT nuôi trồng thủy sản .............................................................. 46
Biểu
Biểu 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Đức Đồng ................................................. 38
Biểu đồ 2.2. Giá trị gia tăng các LUT chính ....................................................... 54
v


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là nền tảng để con
người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng
lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được đặc biệt là đối với
ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản
xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu
quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia nhằm duy trì
sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa măn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Như vậy, đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế
về diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thối ngày càng cao dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử dụng. Do vậy,
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử

dụng đất phù hợp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vấn đề mang tính tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền nơng nghiệp chủ yếu như Việt Nam thì việc nghiên
cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.
Xã Đức Đồng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh khơ, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều tạo nên
những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu và hệ thống tưới tiêu thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp. Trong những năm qua xã đã tổ chức nhiều biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất như giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài cho các hộ nông
dân, xây dựng hồn thiện các hệ thống giao thơng, thủy lợi; chuyển đổi cơ cấu
1


cây trông, áp dụng các biện pháp kĩ thuật vào sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa
học kĩ thuật đến với người dân. Nhờ tập trung phát huy tiềm năng, phát triển các
nguồn lực tại chỗ nên nông nghiệp của xã đã có bước chuyển biến tích cực.
Song song với đó đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết cho xã là quỹ đất nông
nghiệp đang giảm đáng kể, các vấn đề về an ninh lương thực của xã.Tuy nhiên
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất còn
chậm, việc đầu tư thâm canh của các hộ nông dân trong xã cịn chưa đồng đều.
Từ đó, việc sử dụng đất nơng nghiệp sao cho đạt hiệu quả cao đang là một vấn
đề được quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đức Đồng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tĩnh”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đề tài

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã Đức Đồng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
xã Đức Đồng, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đức Đồng.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về các mặt kinh tế,
xã hội, mơi trường. Trong đó chủ yếu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây
hàng năm
* Không gian
- Địa bàn xã Đức Đồng (gồm 9 thơn), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh (diện
tích 15,83km²).
- Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ 2010-2015, dự báo đến 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Dùng để thu thập tài liệu, số liệu từ các báo cáo, thống kê của phòng
chuyên môn, của các ban ngành như báo cáo kinh tế - xã hội của xã, hiện trạng
sử dụng đất của địa chính xã, phịng tài ngun mơi trường huyện.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Các tài liệu, số liệu thô đã thu thập được chưa thể sử dụng ngay cho
nghiên cứu nên ta tiến hành phân chia theo các loại cây trồng, các kiểu sử dụng
đất, các loại hình sử dụng đất nhằm phục vụ cho cơng tác nghiên cứu. Cụ thể,
các số liệu được đánh giá dựa trên chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã hội và chỉ tiêu mơi
trường. Đề tài có sử dụng phần mềm văn phòng Microsoft Excel đề xử lý số liệu
như lập biểu đồ, tính tốn số liệu,…

4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn hộ nông dân tại địa bàn nghiên
cứu
- Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn, ở thơn (xóm), tiến hành
điều tra nơng hộ theo phương pháp chọn mẫu. Nội dung điều tra hộ chủ yếu là:
loại cây trồng, diện tích, năng suất cây trồng, chi phí sản xuất, lao động và
những ảnh hưởng của việc sử dụng đất của người dân đến môi trường.
- Thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp, điều tra bổ sung ngoài thực địa để
điều chỉnh cho phù hợp.
3


- Tổng hợp và phân tích tài liệu.
4.4. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu, số liệu có sẵn được kiểm chứng để làm tài liệu tham
khảo và nghiên cứu cho đề tài của mình. Trong đề tài này, tôi đã sử dụng các
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và các nghiên cứu được phát
hành của các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp và đất đai đã được liệt kê
trong mục “Tài liệu tham khảo”.

4.5. Phương pháp tham vấn cán bộ quản lý chuyên ngành tại địa
phương
Phương pháp sử dụng, tham khảo các ý kiến của các cán bộ địa chính xã,
cán bộ phịng tài nguyên môi trường huyện, các chủ hộ sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn…
5. Cấu trúc đề tài
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung nghiên cứu.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
Chương 2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Đức
Đồng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại xã Đức Đồng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Phần 3: Kết luận, kiến nghị.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại
Theo Luật Đất đai 2013, nhóm đất nơng nghiệp được chia thành các loại
sau:
“a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng

năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
5


1.1.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với cơng nghiệp, sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi
phối của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là:
- Đất đai đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.
*Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật

Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại
cây trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển
theo một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhều từ ngoại
cảnh như thời tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của

chúng là một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của mơi trường lập tức sinh vật
biến đổi để thích nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật
sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con
người.
*Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và

mang tính chất khu vực rõ rệt
Các nhà máy, khu cơng nghiệp dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng
đều bị giới hạn về mặt khơng gian nhưng đối với nơng nghiệp thì khác hẳn: ở
đâu có đất ở đó có sản xuất nơng nghiệp. Phạm vi của sản xuất nơng nghiệp
rộng khắp có thể ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất
nơng nghiệp phân tán kéo theo việc sản xuất nơng nghiệp mang tính phân tán,
manh mún.
Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn,
do đó ở mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất (đất đai, khí
hậu, nguồn nước, các yếu tố về xã hội) là hoàn tồn khác nhau. Mỗi vùng đất có
một hệ thống kinh tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng.

6


Việc lựa chọn vấn đề kinh tế trong nông nghiệp trước hết phải phù hợp với đặc
điểm của tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực. Như việc lựa chọn giống cây
trồng vật ni, bố trí cây trồng, quy trình kỹ thuật… là nhằm khai thác triệt để
các lợi thế của vùng
* Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nơng nghiệp. Tính thời vụ
này khơng những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón
rất khác nhau giữa các thời kỳ của q trình sản xuất mà cịn thể hiện ở khâu thu
hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường.

1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của đất nơng nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia đóng vai trị quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là tiền đề cho mọi q trình sản
xuất nhưng vai trị của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác
nhau. Các Mác đã nhấn mạnh: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng
cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập
thể”. Trong nông nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất, là điều
kiện vật chât đồng thời vừa là đối tượng lao động (chịu tác động trong quá trình
sản xuất như cày, bừa, xới...) vừa là công cụ lao động (sử dụng để trồng trọt,
chăn nuôi...)
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc
biệt không thể thay thế với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu vì nó vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi nó
là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật
ni để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế bởi đất đai là sản phẩm của
tự nhiên nếu biết sử dụng hợp lí sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên.
Điều này địi hỏi trong q trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
7


Như vậy, đất đai là yếu tố rất quan trọng và tích cực trong q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội lồi
người sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu vật chất,
văn hóa, khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng
đất đặc biệt là đất nơng lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lí có hiệu quả là
một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững.

1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu công việc mang lại. Khi đánh
giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Trong sử dụng đất, hiệu quả được hiểu là việc con người sử dụng đất vừa
sử dụng tối đa các lợi ích mà đất đem lại, vừa phù hợp với nhu cầu của mình,
khơng lãng phí đất hay hủy hoại đất.
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế về khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật ni
có tỉ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn hóa, sản xuất hàng hóa theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp, vừa để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “Đa
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp và q trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng
bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
8


Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
*Hiệu quả kinh tế

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Ðức (Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức
độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu
ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm
lợi ích của xã hội. Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan
đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới
đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra
được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
9


Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
là tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.

* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi truờng là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu
quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau
của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường
dẫn đến. Hiệu quả hố học mơi trường là hiệu quả mơi trường do các phản ứng
hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến.
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả mơi
trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử
dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào
đó được đảm bảo thì hiệu quả mơi trường càng cần được quan tâm.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
1.1.5.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Bởi các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để
sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên trên cơ
sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm
canh đúng.
- Khí hậu: là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì
mỗi loại cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết phù hợp với nó. Nắm vững
yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí
hậu gây ra. Từ đó, mang lại hiệu quả sử dụng đất.
10


- Loại cây trồng: việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp với điều kiện tự

nhiên là thắng lợi bước đầu trong sản xuất nơng nghiệp. Thể hiện tính chun
nghiệp trong quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
+ Trong sử dụng đất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con
người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm
này cung cấp lương thực cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho xuất
khẩu.
+ Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất đem lại những
giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường đất. Ngược lại,
nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không những gây thất
thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
- Yếu tố đất trồng:
+ Cùng với khí hậu, đất tạo nên mơi trường sống của cây trồng. Đất trồng
với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì, có vai trị
quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và khơng khí. Độ phì là một trong những yếu
tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá trình hình
thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến năng suất cây
trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng
thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất cao.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố kinh tế-xã hội
- Nhân tố lao động: đây là nhân tố quan trọng giúp thúc đẩy sản xuất phát
triển. Tuy nhiên, nhân tố này phụ thuộc rất lớn vào trình độ lao động, kiến thức
chuyên mơ, trình độ tay nghề thành thạo, đặc biệt là khả năng ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất.
- Phương thức canh tác: bao gồm các kỹ thuật canh tác được áp dụng vào
quá trình sản xuất nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố như đất đai, con
11



người, cây trồng, vật nuôi,… để đạt hiệu quả cao. Mỗi loại cây trồng cần một
phương thức canh tác chuyên biệt nên cần nắm vững kiến thức để mang lại hiệu
quả cao, đồng thời loại bỏ những phương thức canh tác lạc hậu.
- Vốn đầu tư: đây là một yếu tố mang tính cấp thiết. Đa số nơng dân đang
thiếu vốn đầu tư sản xuất nên năng suất cây trồng có xu hướng giảm xuống do
độ phì nhiêu của đất ngày càng không được đầu tư.
- Thị trường: bao gồm thị trường đàu ra và thị trường đầu vào của sản
xuất. Thị trường phần lớn cịn mang tính tự phát, thiếu định hướng, thiếu sự vận
hành đồng bộ. Điều này gây bất lợi cho tiêu thụ sản phẩm và sản xuất nông sản.
1.1.4.3. Nhân tố không gian
Mọi ngành sản xuất đều cần không gian để hoạt động, là nhân tố hạn chế
cơ bản nhất trong sử dụng đất. Vị trí và không gian đất đai không tăng thêm hay
mất đi, tuy nhiên con người có thể nâng cao hiệu quả qua việc thực hiện các
nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, hợp lý, kết hợp bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và môi trường.
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện vủa sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng
cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của
công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế
làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát
triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy
động mọi nguồn ực sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động. phát triển
theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
là: trên một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất, vơi một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp

12


ứng yêu cầu ngày càng cao về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà
trong quá trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng
đất có hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất gồm:
- Năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính.
- Giá trị sản xuất: là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong một thời điểm nhất định (thường là 1 năm). Sản lượng * đơn giá (theo
thời điểm hiện tại).
- Chi phí trung gian (DC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng
tiền mà chủ hộ bỏ ra để đầu tư các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá
trình sản xuất.
+ Chi phí trung gian trong sản xuất của cây trồng chính /1ha/1vụ.
+ Chi phí trung gian trong sản xuất của các kiểu sử dụng đất chính
/1ha/1năm.
- Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi phí
trung gian (DC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kì sản
xuất đó, được tính như sau: VA= GO- DC.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính.
Để thể hiện tính bền vững về kinh tế :
+ Cây trồng có năng suất cao, sản lượng nhiều, chất lượng được đảm bảo,
mức độ ưa chuộng cao trên thị trường, dễ tiêu thụ.
+ Chi phí đầu tư phân bón, ngày cơng, máy móc,… thấp đảm bảo có lợi
nhuận cao.
+ Giá bán sản phẩm nông nghiệp ổn định với giá cao.
b. Hiệu quả về mặt xã hội
Theo Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự (2001) thì hiệu quả xã hội là mối

tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.

13


Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
Từ những quan điểm nói ở trên của các tác giả cho thấy hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, là tiền đề của nhau và là
mọt phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội mà nó mang lại. Mục đích cuối cùng của sản xuất là phục vụ lượi
ích của con người nên việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp là nội dung được các nhà khoa học quan tâm.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của sử dụng đất nông nghiệp bao
gồm:
- Giá trị một ngày công lao động nơng nghiệp trên 1ha
- Thu nhập bình qn trên 1 lao động nông nghiệp trên 1ha.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Ðảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích.
- Mức độ tham gia vào loại hình sử dụng đất của nguời dân bản địa.
Như vậy, đánh giá hiệu quả cần phải xem xét một cách tồn diện cả về
mặt khơng gian và thời gian trong mối liên hệ biện chứng về mặt hiệu quả chung
của tồn bộ nền kinh tế. Hiệu quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả mơi trường, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau như một thể
thống nhất và không tách rời nhau.
Để thể hiện tính bền vững về mặt xã hội:
+ Nâng cao đời sống nông dân.
+ Phù hợp với tập quán canh tác của người dân.
+ Giải quyết công ăn việc làm, giảm tỉ lệ đói nghèo.
c. Hiệu quả về mặt môi trường

Hiệu quả về môi trường là xem xét tác động của sử dụng đất đến môi
trường. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biết là sản xuất nơng nghiệp đều ảnh
hưởng khơng nhỏ đến mơi trường.Đó có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực.
Tuy nhiên thơng thường thì hiệu quả kinh tế mâu thuẫn với hiệu quả môi trường.
14


Vì vậy, khi xem xét hiệu quả mơi trường cần đảm bảo tính cân bằng với phát
triển nền kinh tế, nếu không sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường.
Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm:
+ Hiệu quả sinh vật môi trường: là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh
thái do phát sinh biến hóa của các loại yếu tố mơi trường dẫn đến.
+ Hiệu quả hóa học mơi trường là hiệu quả mơi trường do các phản ứng
hóa học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
+ Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý
dẫn đến.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của sử dụng đất nơng nghiệp
bao gồm:

+ Tỉ lệ che phủ đất
(%)

=

Diện tích đất
trồng cây lâu
năm

+ Diện tích đất
lâm nghiệp có

rừng

Tổng diện tích
đất tự nhiên
+ Hệ số sử dụng đất (lần) =

Tổng diện tích gieo trồng hàng năm

Tổng diện tích trồng cây hàng năm
+ Ý thức của người dân trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học.
+ Lượng đầu tư phân bón.
Để thể hiện tính bền vững về mơi trường:
+ Các loại hình sử dung đất phải bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự
thối hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Tăng tỉ lệ che phủ đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của một số nước trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%) cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu

15


km2 (29%). Tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông
nghiệp trên thế giới phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á
chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình qn đất nơng
nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp

như vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác.
Đất canh tác có hạn và được dự đốn là ngày càng tăng do khai thác thêm
những diện tích đất có khả năng nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về lương
thực, thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên
bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
Đơng Nam Á là một khu vực đặc biệt, đây là một khu vực có dân số khá
đơng trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp trong đó chỉ có Thái Lan có
diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất
trong số các quốc gia ASEAN.
Ở Thái Lan để sử dụng đất có hiệu quả nhà nước đã có những chủ trương
phát triển mơ hình NLKH, kết quả đã thành cơng trong các nông trường trồng
ngô, dứa ở vùng Hang Khoai tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng thứ:
Rừng + cỏ, Rừng + cây họ đậu ở KhonKaen.
Ở Braxin, cây Syzyum aromeficum được trồng kết hợp với hồ tiêu đen,
trong những năm trở lại đây đã trồng trên 500ha có 50% diện tích đã cho thu
hoạch. Ở miền man Braxin có khoảng 3000ha cây cao su trong đó 2000ha cao su
trồng kết hợp với ca cao theo phương thức bố trí 2 hàng ca cao có 2 hàng cao su.
Ở Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới tán rừng cao su và cây họ
đậu đã tăng thêm về thịt, tăng lượng phân bón và giảm cơng làm cỏ.
Ở Indonexia việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đề do công ty Lâm
nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của công ty hướng dẫn trồng
cây nông nghiệp, lâm nghiệp. Sau khi trồng cây lâm nghiệp 2 năm người dân
bàn giao lại rừng cho công ty, sản phẩm nơng nghiệp họ tồn quyền sử dụng.
16


Trên đất dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp chống xói
mịn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh. Trên
đất dốc 20-300 trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
Quản lí đất bằng một số loại cây bản địa, trồng cải tạo đất bỏ hóa bằng

các loại cây rừng có giá trị kinh tế (cây phi lao, keo dậu, cọ Babassu, cây bồ
đề) là những cây rất phổ biến trên đất bỏ hóa ở miền nam Honduras và Trung
Mỹ. Quản lí đất bỏ hóa dựa vào cây bụi ở Philippin (cây Benet - Mimosa
invisa), một loại cây trinh nữ được đưa vào trồng trên đất bỏ hóa từ những năm
1960 để làm cây cải tạo đất. Hệ thống quản lí đất bỏ hóa này có tác dụng cung
cấp nguồn phân xanh, che phủ đất để tái sinh độ phì nhiêu cho đất, tăng hiệu
quả sản xuất các loại cây lương thực ở chu kỳ sau. Cây cỏ lào, tre nứa sinh
trưởng nhanh, phủ đất nhanh nhờ đó mà thảm thực vật trên đất canh tác sau
nương rẫy nhanh chóng được phục hồi và đất dưới thảm tre nữa được coi là
màu mỡ thích hợp cho một chu kì canh tác mới.
Đối với hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) thì hệ thống này nhằm sử
dụng đất dốc bền vững đã được trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mindanao
của Philippin tổng kết, hoàn thiện và phát triển. Đến nay có 4 mơ hình tổng kết
kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được tổ chức quốc tế cơng
nhận đó là:
- Mơ hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology): Đây là mơ
hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất đối với sản xuất lương
thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu 25% cây lâm nghiệp
+ 25% cây lưu niên (nông nghiệp) + 50% cây công nghiệp hàng năm.
- Mơ hình SALT 2 (Simple Agro- Livestock technology): Đây là mơ hình
kinh tế nơng súc kết hợp đơn giản với cơ cấu 40% cho nông nghiệp + 20% cây
lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở chuồng trại.
- Mơ hình SALT 3 (Sustainable Agro- Forst Land Technology): Kỹ thuật
canh tác nông lâm kết hợp bền vững. Cơ cấu sử dụng đất 40% đất nông nghiệp +

17


60% đất lâm nghiệp. Mơ hình này địi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực và vốn
cũng như sự hiểu biết.

- Mơ hình SALT 4 (Small Agrofruit likehood Technology): Đây là mơ
hình kỹ thuật sản xuất nơng lâm nghiệp với cây ăn quả với quy mô nhỏ, cơ cấu
sử dụng đất dành cho lâm nghiệp 60%, nông nghiệp 15% và cây ăn quả 25%.
Đây là mơ hình địi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn cũng như kỹ năng và
kinh nghiệm.
Mặc dù có nhiều hạn chế về mặt môi trường song phương thức này vẫn
được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới nhưng đó lại là ngun nhân chính
dẫn đến xói mịn và thối hóa đất gây ra tình trạng sa mạc hóa nghiêm trọng.
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.123.077ha (năm 2015), rộng
thứ 59 trong hơn 200 nước trên thế giới. Tuy nhiên, diện tích đất canh tác của
Việt Nam thấp. Nước ta có các vùng đất nơng nghiệp như đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích 3,2 triệu ha. Nhưng đất
nơng nghiệp ở đây bị chia nhỏ, manh mún, mặt khác đất nông nghiệp bị chuyển
đổi tùy tiện. Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh đất
đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bình
qn đầu người trên thế giới là 0,52ha, trong khu vực là 0,36ha thì ở Việt Nam
là 0,25ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đơi. Sự phân
mảnh cịn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ
bao. Con số này khơng dưới 4% diện tích canh tác.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đơ thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài ngun Mơi trường, bình qn
mỗi năm đất nơng nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, trong khi mỗi năm số lao
động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào khoảng 400 ngàn người. Hơn nữa, mức
gia tăng dân số ở nông thôn không giảm nhiều như mong đợi, khiến cho bình
quân đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm mạnh.

18



×