Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua xây xựng một số chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ PHÚ

GĨP PHẦN NÂNG CAO
NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
THƠNG QUA XÂY DỰNG MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ PHÚ

GĨP PHẦN NÂNG CAO
NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
THƠNG QUA XÂY DỰNG MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn Toán
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. TRẦN ANH TUẤN

NGHỆ AN - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn Khoa học của PGS.TS.
Trần Anh Tuấn. Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lí luận và
phương pháp dạy học bộ mơn Tốn, trường Đại học Vinh, đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, cổ vũ, và có những ý kiến đóng góp q báu cho tơi trong q trình làm
luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót cần được góp ý và sửa chữa. tác giả rất mong nhận được những ý kiến, nhận
xét của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Phú


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 4
1.1. Năng lực ..................................................................................................... 4
1.1.1. Quan điểm về năng lực ........................................................................ 4
1.1.2. Quan điểm về kỹ năng ......................................................................... 5
1.1.3. Phân biệt giữa năng lực và kỹ năng..................................................... 6
1.1.4. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kỹ năng và thái độ ............ 6
1.2. Năng lực thực hiện ..................................................................................... 7
1.2.1. Quan điểm về năng lực thực hiện ........................................................ 7
1.2.2. Cấu trúc năng lực thực hiện ................................................................. 7
1.3. Năng lực sư phạm ....................................................................................... 9
1.3.1. Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên .......................................... 9
1.3.2. Năng lực sư phạm chung của giáo viên............................................... 9
1.3.3. Năng lực sư phạm đặc thù của giáo viên ........................................... 18
1.4. Thực trạng về việc bồi dưỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ..... 19
1.4.1. Nội dung bồi dưỡng ........................................................................... 19
1.4.2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng ............................................................. 20
1.4.3. Đánh giá kết quả bồi dưỡng............................................................... 20
1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................... 22


Chương 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN ...................................................................................................... 24
2.1. Qui trình bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông ................................................................................. 24
2.1.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng ............................................................ 24

2.1.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên................................. 24
2.1.3. Xây dựng nội dung bồi dưỡng ........................................................... 24
2.2. Xây dựng nội dung một số chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực
sư phạm của giáo viên ..................................................................................... 34
2.2.1. Chuyên đề 3: Dạy học tích hợp trong trường trung học phổ thông ...... 34
2.2.2. Chuyên đề 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................. 66
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 102
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 102
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm .......................................................... 102
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................... 102
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 102
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 105
3.3.1. Nội dung kiểm tra ............................................................................ 105
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................... 106
3.4. Kết luận chương 3 .................................................................................. 107
C. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 109
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 110


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên


BGH

Ban giám hiệu

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Kỹ năng

KQ

Kết quả

KT

Kiến thức

NQ


Nghị quyết

Nxb

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp



Quyết định

QH

Quốc hội

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TW

Trung ương

YC

Yêu cầu


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI) xác
định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề cấp
thiết, những vấn đề lớn, cốt lõi, đổi mới về chất,… ở tất cả các bậc học, ngành
học. Nghị quyết đã chỉ ra những hạn chế, thiếu sót của đội ngũ Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục, đó là “bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ
phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết,
thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Nghị quyết cũng đã chỉ ra các giải pháp
phát triển đội ngũ Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục: “Coi trọng cơng tác phát
triển Đảng, cơng tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong
đội ngũ giáo viên… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học… Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học,
hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ
và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp

học và trình độ đào tạo… Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ”.
Có thể nói Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đã đề
cập một cách toàn diện về việc phát triển đội ngũ Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, đó là nguồn nhân lực đảm bảo cho sự thành công của đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13
về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, Nghị quyết cũng


2
đã nêu: Đổi mới mục tiêu giáo dục phổ thông (chủ yếu là đổi mới cách tiếp cận
và thực hiện mục tiêu) theo chương trình hai giai đoạn: mục tiêu giáo dục cơ
bản và mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp; Đổi mới nội dung giáo dục
phổ thông; Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục; Đổi mới căn bản hình thức
và phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục.
Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Thủ Tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 về việc phê duyệt
đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Triển khai các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay trong công tác đào tạo bồi dưỡng GV
chúng tôi nhận thấy cần trang bị cho GV một số năng lực, kỹ năng cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tại các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu hình
thành phẩm chất và phát triển năng lực của HS theo định hướng đổi mới nội
dung chương trình, sách giáo khoa mới.
Việc nâng cao năng lực sư phạm của đội ngũ GV đủ sức đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trở thành một nhu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua xây dựng
một số chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của cấp trên, cơ sở lý luận về việc bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Nghiên cứu thực trạng về việc bồi dưỡng giáo viên hiện nay.
- Xây dựng một số chuyền đề bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên góp phần đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên của lý luận
3.2. Điều tra thực tiễn
3.3. Đề xuất một số nội dung bồi dưỡng giáo viên.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tiễn.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số chuyên đề bồi dưỡng giáo viên gắn với đổi
mới giáo dục và đào tạo thì góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề về năng lực, năng lực sư
phạm của giáo viên Toán
6.2. Về mặt thực tiễn: Xây dựng được một số chuyên đề bồi dưỡng giáo viên
Tốn
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Xây dựng một số chuyên đề bồi dưỡng giáo viên
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


4
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trong chương này, chúng tơi trình bày các nội dung về “Góp phần nâng
cao năng lực sư phạm cho giáo viên Tốn THPT thơng qua xây dựng một số
chun đề bồi dưỡng thường xuyên”; khái quát một số quan điểm của các nhà
khoa học trong và ngoài nước về các vấn đề như: năng lực; năng lực sư phạm,
những biểu hiện của năng lực sư phạm của GV Toán, định hướng đổi mới
phương pháp dạy học theo cách tiếp cận năng lực người học; thực trạng cơng tác
bồi dưỡng GV Tốn THPT hiện nay.
1.1. Năng lực
1.1.1. Quan điểm về năng lực
Năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách hiểu
có những thuật ngữ tương ứng:
Năng lực (Capacity/Ability): hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng
(hoặc tiềm năng) mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một
thời điểm nhất định.
Năng lực (Compentence) hành động: là khả năng thực hiện hiệu quả một
nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên
cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc
như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện
thực hóa qua ý chí (John Erpenbeck 1998).
Năng lực: là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có

thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng
hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã
hội để có thể sử dụng một cách thành cơng và có trách nhiệm các giải pháp…
trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001).


5
Người có năng lực về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần có đủ các dấu
hiệu cơ bản sau:
- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/chuyên sâu về loại/lĩnh vực hoạt
động đó.
- Người có năng lực biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả
phù hợp với mục đích đã đề ra (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách
thức/phương pháp thực hiện hành động/lựa chọn được các giải pháp phù hợp,...
và cả các điều kiện, phương tiện để đạt mục đích).
- Hành động có kết quả, biết cách ứng phó linh hoạt hiệu quả trong những
điều kiện mới, khơng quen thuộc trước đó.
Năng lực được hình thành, phát triển ở trong và ngồi nhà trường. Năng
lực bao gồm: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
- Năng lực chung bao gồm những thuộc tính tâm lý như khả năng chú ý,
quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt gồm những thuộc tính có ý nghĩa với những loại
hình nhất định. Ví dụ: Năng lực tốn học gồm khả năng tư duy trừu tượng, năng
khiếu phân tích, tổng hợp…
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối liên hệ qua lại chặt chẽ,
bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn
trong điều kiện tồn tại năng lực chung.
1.1.2. Quan điểm về kỹ năng
Theo nghĩa hẹp, kỹ năng là những thao tác, những cách thức thực hành,
vận dụng tri thức/kinh nghiệm thực hiện một hoạt động nào đó trong những mơi

trường quen thuộc. Hiểu theo cách này kỹ năng có được là do kinh nghiệm, thực
hành... làm nhiều thành quen... mà thiếu những hiểu biết, tri thức... khơng giúp
cá nhân thích ứng khi hoàn cảnh điều kiện thay đổi. Kĩ xảo là những hành động
đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập.
Theo nghĩa rộng, kỹ năng bao hàm những kiến thức/những hiểu biết...


6
giúp cá nhân thích ứng khi hồn cảnh điều kiện thay đổi, cách hiểu kỹ năng...
giống như là năng lực.
Ví dụ: Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) định nghĩa: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. Kỹ năng sống là những
cách hành xử giúp mỗi cá nhân hồ nhập vào mơi trường xung quanh (gia đình,
lớp học...), giúp cá nhân ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, thách
thức của cuộc sống thường ngày, giúp họ hình thành các mối quan hệ, phát triển
những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành cơng học đường và thành
công trong cuộc sống (Nguyễn Công Khanh, 2012).
1.1.3. Phân biệt giữa năng lực và kỹ năng
Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo là cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh
vực hoạt động nào đó. Chẳng hạn, khơng thể có năng lực tốn học nếu khơng có
kiến thức tốn học. Nhưng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ là một số yếu tố quan
trọng trong tổ hợp nhiều yếu tố tạo nên năng lực toán học (yếu tố cần nhưng chưa
đủ). Một cá nhân có thể có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó
nhưng chưa chắc năng lực đó được hình thành trong lĩnh vực đó.
1.1.4. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kỹ năng và thái độ
Năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà
một người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và
có nhiều biến động. Để hồn thành một nhiệm vụ, một cơng việc có thể địi hỏi
nhiều năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thơng qua việc thực hiện

nhiệm vụ nên người học cần chuyển hóa những kiến thức, kỹ năng, thái độ có
được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong mơi trường mới. Như
vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực để người
học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử
phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối cảnh thực
tiễn là đặc trưng quan trọng của năng lực, tuy nhiên, khả năng đó có được lại


7
dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kỹ năng cần thiết
trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực là những
kiến thức mà người học phải năng động, tự kiến tạo, huy động được. Việc hình
thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xốy trơn ốc, trong đó các
năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình,
kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.
Kỹ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành,
vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong
một mơi trường quen thuộc. Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến
thức, những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hồn
cảnh thay đổi.
Kiến thức, kỹ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một
lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kỹ năng trong một
lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc
sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kỹ năng cùng với thái độ, giá trị, trách
nhiệm bản than để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.
1.2. Năng lực thực hiện
1.2.1. Quan điểm về năng lực thực hiện
Qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước, năng

lực thực hiện được coi là sự tích hợp của kiến thức - kỹ năng - thái độ. Năng lực
thực hiện bao gồm: Các kỹ năng thực hành, thực hiện công việc cụ thể, riêng
biệt; các kỹ năng trí tuệ; kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề; kỷ năng quản lý
các công việc; khả năng thích ứng; khả năng hợp tác…
1.2.2. Cấu trúc năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện là sự kết hợp giữa các năng lực sau: năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.


8
(1) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chun mơn
một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó được
tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng
nhận thức và tâm lý vận động.
(2) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
(3) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
(4) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát
triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và

hành động tự chịu trách nhiệm.
Sự kết hợp các năng lực trên được thể hiện qua mơ hình:
Năng lực chun mơn

Năng lực cá thể

Năng lực xã hội

Năng lực phương pháp

Năng lực thực hiện


9

Mơ hình cấu trúc năng lực thực hiên trên được thể cụ thể hố trong từng
lĩnh vực chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực
nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ, năng lực
của giáo viên bao gồm những nhóm năng lực cơ bản sau: Năng lực dạy học,
năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề
nghiệp và phát triển trường học...
1.3. Năng lực sƣ phạm
1.3.1. Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch qui
định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, cụ thể: .
- Thông tư liên tịch số 20/2015 ngày 14/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội
vụ về việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non;
- Thông tư liên tịch số 21/2015 ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội
vụ về việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học

công lập;
- Thông tư liên tịch số 22/2015 ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội
vụ về việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở công lập;
- Thông tư liên tịch số 23/2015 ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội
vụ về việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thông công lập;
Các Thông tư liên tịch trên đã qui định rõ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo
đức, về trình độ chun mơn nghiệp vụ, về năng lực sư phạm cần thết cho giáo
viên mỗi cấp học, bậc học. Việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh nghề
nghiệp cho giáo viên là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Năng lực sư phạm chung của giáo viên


10
Giống như năng lực, năng lực sư phạm là một vấn đề trừu tượng của tâm
lý học. Dựa vào các qui định hiện hành của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về chuẩn
chức danh nghề nghiệp của giáo viên, chúng tôi chia năng lực sư phạm chung
của giáo viên bao gồm các nhóm năng lực sau:
- Năng lực dạy học;
- Năng lực giáo dục;
- Năng lực định hướng sự phát triển của học sinh;
- Năng lực phát triển cộng đồng;
- Năng lực phát triển cá nhân.
1.3.2.1. Năng lực dạy học
* Biểu hiện của năng lực dạy học
Một trong những điểm cơ bản của giáo dục trong nhà trường là các hoạt
động được tiến hành có mục đích, có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của
người giáo viên. Đối với hoạt động dạy học, năng lực này được thể hiện ở người
GV như:

- Phân tích chương trình mơn học, cấp học;
- Chuẩn bị lập kế hoạch dạy học môn học. Năng lực chuẩn bị lập kế hoạch
dạy học bao gồm các thao tác: chọn lựa tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho hoạt
động giảng dạy, xác định mục tiêu bài giảng (xuất phát từ mục tiêu môn học, mục
tiêu chương trình bậc học…); các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng; lựa chọn các
phương pháp, hình thức dạy học và kỹ thuật dạy học cũng như thiết bị dạy học
tương ứng; dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra và các phương án xử lí;
- Lập kế hoạch dạy học môn học;
- Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp;
- Tổ chức và quản lý lớp học;
- Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là biết
khai thác các tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các
hoạt động dạy học;


11
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
- Quản lý hồ sơ dạy học.
* Một số yêu cầu về năng lực dạy học
a) Yêu cầu về lập kế hoạch dạy học
- GV phải tìm hiểu được học lực, hứng thú và phong cách học tập của HS;
- Phân tích được chương trình mơn học với các thành phần chủ yếu: Mục
tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp
kiểm tra đánh giá, vai trị của mơn học trong việc góp phần hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất của học sinh;
- Xác định mục tiêu dạy học của từng bài, từng chương, từng môn học,
của từng lớp đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp với đối tượng HS,
với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và đặc điểm địa phương;
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, xác định được kiến thức đã có của
học sinh liên quan đến bài học mới, xây dựng được hệ thống các câu hỏi, bài tập

theo các mục đích khác nhau; chuẩn bị các phương tiện, đồ dụng dạy học;
- Thiết kế được kế hoạch dạy học môn học, kế hoạch dạy học từng bài,
từng chương, từng lớp đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu, nội dung,
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức kiểm
tra, đánh giá;
- Thiết kế được các hoạt động học tập phù hợp với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS và phù hợp với từng loại đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường và đặc điểm địa phương;
- Xác định được nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS phù hợp với mục tiêu, chuẩn kết quả học tập mỗi chương, mỗi phần của
chương trình;
- Xác định được hình thức tổ chức và các phương pháp tự học giúp HS tự
học và kiểm tra, đánh giá kết quả tự học;


12
- Dự kiến được các tình huống có thể nảy sinh và cách xử lí;
- Rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch bài học sau các tiết dạy cụ thể.
b) Yêu cầu về tổ chức dạy học trên lớp
- Quản lí được lớp học, lơi cuốn được tồn thể HS tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập trên lớp để đạt được mục đích dạy học đề ra;
- Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học đảm bảo được các
yêu cầu về kĩ thuật và nguyên tắc sư phạm; Lựa chọn, sử dụng hợp lí và có hiệu
quả cao nhất các thiết bị dạy học;
- Sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật thu thập thông tin phản hồi từ HS
để kịp điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp; xử lí hợp lí các tình huống nảy
sinh;
- Giao tiếp thân thiện, tơn trọng, khích lệ HS, tạo được môi trường học tập
tương tác;

- Tự đánh giá được mức độ đạt được mục tiêu bài học.
c) Yêu cầu về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học
cho cả năm, từng học kì và từng tuần;
- Lựa chọn được các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục đích
của kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì, đánh giá tổng kết theo
hướng xác định mức độ phát triển năng lực của HS;
- Sử dụng được các kĩ thuật để thiết kế đề kiểm tra đảm bảo độ tin cậy, độ
giá trị của đề kiểm tra;
- Đánh giá được những ưu điểm, sai sót của HS trong bài làm và tổ chức
giúp HS tự điều chỉnh hoạt động học của mình;
- Tổ chức được cho HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tự điều
chỉnh hoạt động học tập của bản thân;
- Xử lí được thơng tin phản hồi từ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học simh để điều chỉnh hoạt động dạy học.
d) Yêu cầu về quản lý hồ sơ dạy học


13
- Lập được hồ sơ dạy học với từng tệp riêng chứa đựng các thông tin hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch dạy học, theo dõi sự tiến bộ của HS, bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu kém;
- Sử dụng được công nghệ thông tin trong việc lập, bảo quản và sử dụng
hồ sơ dạy học.
1.3.2.2. Năng lực giáo dục
* Biểu hiện của năng lực giáo dục
Năng lực giáo dục trong nhà trường thể hiện qua những thành tố sau của
người giáo viên:
- Năng lực thiết kế mục tiêu, kế hoạch các hoạt động giáo dục;
- Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục thông qua dạy học;

- Năng lực xử lý tình huống giáo dục;
- Năng lực tư vấn, tham vấn cho học sinh;
- Năng lực phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường;
- Năng lực xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp;
- Năng lực tổ chức các hoạt động tu dưỡng và rèn luyện của học sinh;
- Năng lực ổ chức giờ sinh hoạt lớp;
- Năng lực hiểu biết đặc điểm học sinh để có các phương án giáo dục có
hiệu quả, cảm hóa thuyết phục người học, hỗ trợ giáo dục học sinh cá biệt.
- Năng lực tổ chức đánh giá hiệu quả giáo dục.
- Năng lực xây dựng, quản lý và khai thác hồ sơ giáo dục.
- Thể hiện tư cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, tác phong công nghiệp
và thái độ thân thiện với học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng địa phương.
* Một số yêu cầu về năng lực giáo dục
a) Về năng lực giáo dục qua dạy học
- Có năng lực lồng ghép nội dung giáo dục nhân cách học sinh vào nội
dung tri thức khoa học; Khai thác được tiềm năng giáo dục của nội dung, hình


14
thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực;
- Khai thác được tiềm năng giáo dục qua việc xử lí các tình huống nảy
sinh trong q trình dạy học.
b) Về năng lực xử lý tình huống giáo dục
- Phát hiện và nhận dạng được tính chất của tình huống xảy ra;
- Thu thập và xử lý được thơng tin cần thiết để giải quyết tình huống;
- Lựa chọn và thực hiện được phương án giải quyết tình huống phù hợp nhất;
- Lôi cuốn được HS tham gia vào tồn bộ q trình xử lí tình huống giáo
dục;
- Đánh giá được cách giải quyết tình huống và rút kinh nghiệm.

c) Về năng lực tư vấn cho HS
- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện, tôn trọng, tin cậy với HS;
- Tư vấn, giúp đỡ cho HS lựa chọn quyết định và giải quyết vấn đề một
cách tích cực, mang tính xây dựng.
d) Về năng lực phối hợp với gia đình HS và các lực lượng giáo dục khác
- Xác định được khả năng và ưu thế của các lực lượng cần phối hợp trong việc
tác động đến HS để tổ chức hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường;
- Lập được kế hoạch phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với
khả năng và ưu thế của từng lực lượng;
- Vận động, lôi cuốn các lực lượng giáo dục khác tham gia vào các hoạt
động giáo dục.
e) Về năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục
- Xác định được đặc điểm của cá nhân, tập thể HS và môi trường giáo
dục;
- Xây dựng được kế hoạch cơng tác chủ nhiệm lớp trong đó xác định rõ
mục tiêu, nội dung, biện pháp, thời điểm, nguồn lực và kết quả mong đợi.
g) Về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
- Tư vấn cho học sinh thiết kế, tổ chức các dạng hoạt động giáo dục trong


15
và ngoài lớp học đảm bảo mục tiêu giáo dục tồn diện;
- Lơi cuốn HS tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả hoạt động và rút kinh nghiệm.
h) Về năng lực tổ chức sinh hoạt tập thể
- Tư vấn cho HS thiết kế nội dung chương trình sinh hoạt tập thể;
- Lơi cuốn HS tham gia tổ chức và thực hiện giờ sinh hoạt tập thể;
- Tổ chức cho HS tự đánh giá và rút kinh nghiệm.
i) Yêu cầu về năng lực giáo dục HS có hành vi khơng mong đợi, HS có
khó khăn khi hịa nhập

- Xây dựng được kế hoạch giáo dục HS có hành vi khơng mong đợi, HS
gặp khó khăn khi hịa nhập trên cơ sở tìm hiểu, xác định được nguyên nhân của
những hành vi khơng mong đợi, khó khăn khi hòa nhập và phẩm chất, năng lực
của HS;
- Tham mưu với lãnh đạo các biện pháp hỗ trợ giáo dục HS có hành vi
khơng mong đợi, HS gặp khó khăn khi hịa nhập;
- Phối hợp được với gia đình, GV bộ môn, tập thể lớp và các tổ chức xã
hội trong và ngoài trường để giáo dục đạt kết quả những HS có hành vi khơng
mong đợi, giúp đỡ HS khó khăn khi hịa nhập;
- Ứng xử phù hợp với những dạng hành vi không mong đợi của HS;
- Khơi dậy được lòng tự trọng, sự tự tin để HS tự hồn thiện bản thân, chủ
động hịa nhập với tập thể lớp.
k) Về năng lực kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
- Xác định được mục đích và nội dung đánh giá với các tiêu chí phù hợp;
- Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật thiết kế cơng cụ đánh giá đảm
bảo độ tin cậy và độ giá trị;
- Sử dụng công cụ để thu thập thông tin đa chiều từ nhiều nguồn khác nhau;
- Xử lí, phân tích thơng tin để đưa ra kết luận đánh giá khách quan, có tác
dụng giáo dục và khích lệ học sinh;


16
- Tổ chức được hoạt động tự đánh giá của học sinh về kết quả giáo dục
của bản thân;
- Sử dụng kết quả đánh giá để hướng dẫn học sinh tự giáo dục, để điều
chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục, phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực
lượng giáo dục khác và để xây dựng kế hoạch cho giai đoạn sau.
l) Về năng lực xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ giáo dục
- Xây dựng và cập nhật được hồ sơ giáo dục;
- Khai thác được hồ sơ giáo dục để phục vụ cho việc đánh giá, ra các

quyết định giáo dục và làm các loại báo cáo;
- Bảo quản hồ sơ về học sinh đảm bảo an tồn và bí mật.
1.3.2.3. Năng lực định hướng sự phát triển của học sinh
* Biểu hiện của năng lực định hƣớng sự phát triển của học sinh
Năng lực định hướng (hướng nghiệp) sự phát triển của học sinh thể hiện:
- Năng lực nhận diện đặc điểm cá nhân và điều kiện, hồn cảnh sống (Về
văn hóa, xã hội) của học sinh (Chẩn đoán tiền đề học tập và phát triển).
- Năng lực hỗ trợ học sinh thiết kế chiến lược và kế hoạch phát triển.
- Năng lực hỗ trợ học sinh tự đánh giá và diều chỉnh.
* Yêu cầu về năng lực định hƣớng sự phát triển của học sinh
Năng lực định hướng sự phát triển của học sinh yêu cầu giáo viên phải
phối hợp với gia đình và xã hội nhằm cung cấp tri thức, hình thành năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội.
1.3.2.4. Năng lực phát triển cộng đồng
* Biểu hiện của năng lực phát triển cộng đồng
- Năng lực phát triển cộng đồng nghề:
+ Chia sẽ kiến thức, thông tin, kinh nghiệm nghề nghiệp.
+ Tham gia phát triển chuyên môn của nhóm, tổ, trường.
- Năng lực cơng tác xã hội:


17
+ Tham gia hoạt động của các tổ chức xã hội, hiệp hội nghề nghiệp.
+ Lôi cuốn học sinh, gia đình, bạn bè… vào các hoạt động văn hóa, giáo
dục của nhà trường và địa phương.
* Một số yêu cầu của năng lực phát triển cộng đồng
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển cộng đồng giáo viên cần phải:
- Quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà

nước và của toàn dân;
- Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường;
- Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
1.3.2.5. Năng lực phát triển cá nhân
* Biểu hiện của năng lực phát triển cá nhân
Năng lực phát triển cá nhân của người giáo viên được thể hiện:
- Năng lực tự học;
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực thích ứng với môi trường;
- Năng lực nghiên cứu khoa học;
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề…
* Một số yêu cầu về phát triển năng lực cá nhân của ngƣời giáo viên
Năng lực phát triển cá nhân được thể hiện ở khả năng thực hiện những
hoạt động của cá nhân về nhiệm vụ học tập, tự cập nhật tri thức, tự lĩnh hội các
phương pháp dạy học, các xu hướng dạy học mới và rèn luyện các kỹ năng sư
phạm. Để phát triển cá nhân, yêu cầu giáo viên phải:
- Có kỹ năng tìm kiếm, lựa chọn thơng tin, đọc tài liệu, ghi chép, thảo
luận, trao đổi với đồng nghiệp;
- Có kỹ năng lập kế hoạch hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, tự kiểm tra,
đánh giá kết quả tự học, tự bồi dưỡng;
- Có kỹ năng thu nhận, lưu giữ thông tin, vận dung thông tin để giải quyết


18
các vấn đề trong giảng dạy và giáo dục…
- Tự đánh giá được năng lực của bản thân so với yêu cầu về năng lực
sư phạm;
- Xây dựng được mục tiêu, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của
bản thân theo từng năm học;

- Huy động và sử dụng các nguồn lực khách quan và chủ quan để thực
hiện được kế hoạch đặt ra;
- Tự đánh giá việc thực hiện kế hoạch dựa trên các minh chứng về sự tiến
bộ nghề nghiệp của bản thân.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục
+ Xác định được vấn đề, đối tượng, mục đích, nhiệm vụ cần nghiên cứu;
+ Lựa chọn được các phương pháp nghiên cứu thích hợp;
+ Triển khai được các hoạt động nghiên cứu;
+ Tổng kết, viết và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu;
+ Xây dựng kế hoạch áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn dạy
học, giáo dục.
1.3.3. Năng lực sư phạm đặc thù của giáo viên
Mỗi giáo viên ngoài năng lực sư phạm chung cịn có các năng lực sư
phạm đặc thù cho mỗi ngành học do giáo viên đó đảm nhận.
Ví dụ đối với giáo viên dạy tốn cần có những năng lực đặc thù sau:
- Năng lực nắm vững tri thức toán học, lý luận và phương pháp dạy học
mơn tốn;
- Năng lực giải tốn;
- Năng lực tổ chức các hoạt động nhận thức trong dạy học toán;
- Năng lực nắm vững các tri thức phương pháp nhằm định hướng điều
khiển hoạt động của học sinh trong nhận thức tốn học;
- Năng lực phối hợp các loại hình suy luận: suy luận có lý, suy luận qui
nạp, suy luận diễn dịch… trong hoạt động tìm tịi, phát hiện tri thức toán học;


19
- Năng lực phối hợp các loại hình tư duy: tư duy phê phán, tư duy biện
chứng, tư duy lô gic, tư duy sáng tạo… trong hoạt động tìm tịi, phát hiện tri
thức toán học;
- Năng lực hiểu biết và vận dụng tri thức toán học vào việc giải quyết các

tình huống thực tiễn;
- Năng lực khai thác những khó khăn, những sai lầm khi giải tốn…
Trong cơng cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay,
để nâng cao chất lượng dạy và học thì việc nâng cao năng lực sư phạm cho mỗi
GV là cần thiết. Xác định đúng các năng lực sư phạm cần thiết của người GV sẽ
góp phần tích cực vào việc hình thành và rèn luyện các phẩm chất, đạo đức Nhà
giáo đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho mỗi một giáo viên.
1.4. Thực trạng về việc bồi dƣỡng giáo viên hiện nay trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh
1.4.1. Nội dung bồi dưỡng
Vị trí, vai trị của đội ngũ GV rất quan trọng trong tiến trình đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và hội nhập quốc tế. Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt
thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực của nước ta khi hội nhập quốc tế,
bởi vậy đội ngũ GV phải được đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về trình độ
chuyên mơn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt và được
đào tạo, bồi dưỡng những nội dung sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, quản
trị nhà trường tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Phải thực hiện
chuẩn hóa trình độ trong đội ngũ GV. Mỗi GV phải được bồi dưỡng nghiệp vụ
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đã được qui định.
- Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, tinh thần tự chủ tự tin trong tiến trình đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục, đào tạo và hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chung về đổi mới nội dung, phương


×