Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học văn bản nghệ thuật trong chương trình ngữ văn trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 196 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI THỊ THƢ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI THỊ THƢ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Ngữ văn
Mã số: 814.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN HUY DŨNG


NGHỆ AN - 2018


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Huy Dũng - người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Sư phạm Ngữ văn
trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện, đóng góp những ý kiến q báu
cho tơi trong q trình viết luận văn.
Cuối cùng, xin được cảm ơn tất cả người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
quan tâm và khích lệ tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Mai Thị Thƣ


BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT VÀ GHI CHÚ TRÍCH DẪN

VBNT:

Văn bản nghệ thuật

TPVC:

Tác phẩm văn chương

GV:


Giáo viên

HS:

Học sinh

Nxb:

Nhà xuất bản

SGK:

Sách giáo khoa

SGV:

Sách giáo viên

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

PPDH:

Phương pháp dạy học


TN:

Thực nghiệm

ĐC:

Đối chứng

Các chú thích tài liệu trích dẫn: Số thứ tự tài liệu đứng trước, số
trang đứng sau. Ví dụ: [23, 212] nghĩa là số thứ tự của tài liệu trong mục Tài
liệu tham khảo là 23, nhận định trích dẫn nằm ở trang 212 của tài liệu này.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 8
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Về định hướng dạy học phát triển năng lực học sinh ................................. 8
1.1.2. Năng lực thẩm mĩ trong hệ thống các năng lực cốt lõi cần hình thành cho
học sinh ............................................................................................................... 11
1.1.3. Những thành tố cơ bản của năng lực thẩm mĩ ......................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 22

1.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn luyện năng lực thẩm
mĩ cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn ....................................................... 22
1.2.2. Những bất cập trong cách thực hành rèn luyện năng lực thẩm mĩ cho học
sinh qua dạy học các văn bản nghệ thuật (theo chương trình và SGK Ngữ Văn
THPT) ................................................................................................................. 26
1.2.3. Văn bản nghệ thuật trong chương trình và SGK Ngữ văn THPT hiện hành
............................................................................................................................ 31
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 34


CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC THẨM
MỸ CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT ............... 36
2.1. Biện pháp giúp học sinh nhận diện các dấu hiệu đặc trƣng của văn bản
nghệ thuật ............................................................................................................. 36
2.1.1. Xác định dấu hiệu đặc trưng của thể loại văn bản ................................... 36
2.1.2. So sánh văn bản được học với các văn bản khác ở hình thức bên ngồi . 42
2.1.3. Tập hợp các dấu hiệu thể hiện phong cách tác giả ................................... 44
2.1.4. Tìm hiểu những quy ước thẩm mỹ ........................................................... 48
2.2. Biện pháp giúp học sinh thâm nhập văn bản nghệ thuật ......................... 53
2.2.1. Chỉ ra tính khác thường trong cấu trúc ngôn ngữ, âm hưởng, giọng điệu
và nhịp điệu của văn bản .................................................................................... 54
2.2.2. Lựa chọn các chi tiết, hình ảnh điển hình và xác định mối liên kết giữa
chúng. ................................................................................................................. 63
2.2.3. Miêu tả hình tượng theo cảm nhận chủ quan bằng ngơn ngữ của chính
mình .................................................................................................................... 69
2.3. Biện pháp giúp học sinh biết cách đánh giá văn bản nghệ thuật ............ 72
2.3.1. Phác thảo ý đồ của nhà văn qua các dữ kiện trong văn bản ..................... 73
2.3.2. Thẩm định văn bản trên phương diện: sự tương ứng giữa ý đồ sáng tạo và
toàn bộ tổ chức hình thức của tác phẩm. ............................................................ 76
2.3.3. Nhận xét về văn bản tác phẩm trong những tương quan so sánh đa chiều

............................................................................................................................ 80
2.3.4. Đối thoại với văn bản (cũng là với tác giả) từ bối cảnh xác định của người
học. ..................................................................................................................... 85
2.4. Biện pháp khơi dậy khả năng sáng tạo nghệ thuật ở học sinh ................ 88
2.4.1. Khuyến khích học sinh nêu các phương án tổ chức tác phẩm trên cơ sở
đồng cảm với “ý đồ nghệ thuật” của nhà văn ..................................................... 89


2.4.2. Khuyến khích học sinh thực hiện chuyển thể tác phẩm sang các loại hình
nghệ thuật khác. .................................................................................................. 93
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 97
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 97
3.1.1. Mục đích thực nghiệm. ............................................................................. 97
3.1.2.Yêu cầu thực nghiệm ................................................................................. 97
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 98
3.2.1. Bài dạy thực nghiệm ................................................................................. 98
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 98
3.2.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 99
3.3. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................ 99
3.3.1.Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................... 99
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................. 101
3.3.3. Các giáo án thực nghiệm ........................................................................ 101
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 140
3.4.1. Tiêu chí đánh giá .................................................................................... 140
3.4.2. Hình thức đánh giá ................................................................................. 140
3.4.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 142
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 144
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 148
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 153



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việc xây dựng Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
học sinh được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và hiện nay đang được
hiện thực hóa ở những bước cơ bản. Với Chương trình này, mục tiêu phát triển
năng lực người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, phát triển toàn
diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những
tình huống thực tiễn… được xem là vấn đề có ý nghĩa then chốt. Dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh đòi hỏi sự tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm
chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát
triển nhân cách. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao
hơn, mức độ khó hơn, địi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói
chung cao hơn trước đây. Đây chính là điều mà đội ngũ giáo viên càng ngày càng
nhận thức được một cách sâu sắc. Tuy nhiên, việc chuyển đổi thói quen dạy học,
việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn luôn là một thách thức.
1.2. Trong các năng lực cơ bản cần rèn luyện cho người học thì năng lực thẩm
mĩ đóng vai trị hết sức quan trọng, nhất là đối với mơn Ngữ văn. Ngữ văn là mơn
học được tích hợp từ ba phân môn Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn gồm hai phần
Ngữ và Văn gắn bó với nhau, bởi “ngôn ngữ là chất liệu làm nên văn học và văn
học chính là nghệ thuật của ngơn ngữ”. Là mơn học tích hợp, nhưng về cơ bản
Ngữ văn vẫn là môn học nghệ thuật (Văn vẫn chiếm tỉ lệ phần trăm lớn nhất), đồng
thời nó lại là mơn học thực hành (Tập làm văn được học bài bản và hệ thống). Trên
đại thể, có thể xem Ngữ văn là mơn học về cái đẹp với hai khâu liên hoàn: cảm thụ
cái đẹp trong văn chương (Văn), ngôn ngữ (Tiếng Việt) để tạo lập ra cái đẹp trong
văn bản nói và viết (Tập làm văn). Với những đặc trưng như thế, mơn Ngữ văn sẽ
hình thành và phát triển hai năng lực quan trọng cho thế hệ trẻ: năng lực thẩm mĩ



2

và năng lực ngôn ngữ. Đây là hai trong “10 năng lực cốt lõi” của người học sinh
mới theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể được ban hành vào tháng 8
năm 2017. Có thể có mơn học cũng góp phần phát triển hai năng lực này của người
học (như Mĩ thuật, Âm nhạc,…) nhưng cần khẳng định vị trí của mơn Ngữ văn:
đây là mơn học có nhiều khả năng và ưu thế nhất trong việc hình thành và phát
triển hai năng lực này.
Năng lực thẩm mĩ có một vị trí quan trọng trong cuộc sống của con người. Con
người bao giờ cũng hướng về cái đẹp, tìm đến cái đẹp trong cuộc sống. C. Mác
từng nói: “Con người sản xuất theo quy luật của cái đẹp”. Năng lực thẩm mĩ mang
đậm tính người, và mỗi con người, khơng nhiều thì ít, đều có năng lực này, ngay từ
tuổi ấu thơ. Trong nhà trường phổ thông, việc dạy học mơn Ngữ văn chính là cơ
hội tốt nhất để phát triển năng lực này cho thế hệ trẻ, khi các em được tiếp xúc với
vẻ đẹp của tác phẩm văn chương và tiếng Việt. Và từ cái đẹp của nghệ thuật văn
chương mà các em nhận ra cái đẹp trong cuộc sống của con người. Đây là quá
trình tiếp nhận, lĩnh hội và sáng tạo cái đẹp theo năng lực thẫm mĩ của người học.
Như vậy, trong năng lực thẩm mĩ có cả yếu tố cảm xúc (rung động thẩm mĩ) và
yếu tố lí trí (nhận xét, đánh giá,…); hai yếu tố này thường gắn bó, hịa quyện với
nhau trong quá trình người học tiếp xúc với vẻ đẹp của văn chương và tiếng Việt.
Phát triển năng lực thẩm mĩ ở đây chính là bồi dưỡng cho thế hệ trẻ về cả hai mặt
cảm xúc và lí trí qua các khâu phát hiện cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, đánh giá cái
đẹp,… Điều này giáo viên có thể làm được thông qua việc dạy học trên lớp cũng
như việc hướng dẫn học sinh tự đọc tác phẩm ở nhà (ví dụ như muốn phát hiện cái
đẹp, cần chú ý những điều gì khi đọc tác phẩm,…).
1.3. Mặc dù Ngữ văn là mơn học có nhiều khả năng và ưu thế nhất trong việc
hình thành và phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh, nhưng trên thực tế, trong
chương trình dạy học trước đây, vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh



3

thông qua việc dạy học môn Ngữ văn vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Chương
trình dạy học đó vẫn nặng về cung cấp kiến thức mà chưa quan tâm đến việc rèn
luyện, phát triển các năng lực cảm thụ và sáng tạo cái đẹp. Trong chương trình dạy
học hiện hành, yêu cầu đổi mới phương pháp cũng đặt ra vấn đề phát huy vai trị
chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, giáo viên thay vì làm hộ
học trị thì chuyển sang vai trị người định hướng, dẫn đường, người trọng tài trong
quá trình học tập của học sinh. Tuy nhiên, từ lí thuyết đến thực tế vẫn cịn một
khoảng cách khơng nhỏ. Áp lực thi cử khiến nhiều giáo viên vẫn phải cảm nhận
thay, diễn đạt thay cho học sinh. Kết quả là nhiều học sinh sau khi rời ghế nhà
trường vẫn khơng có khả năng phát hiện và cảm thụ được cái hay cái đẹp của tác
phẩm văn chương cũng như trong đời sống, kĩ năng nói và viết cũng hạn chế.
Với những lí do nêu trên, chúng tơi chọn vấn đề: Phát triển năng lực thẩm mĩ
cho học sinh THPT qua dạy học văn bản nghệ thuật trong trường trung học phổ
thông làm đối tượng nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Những cơng trình, tài liệu bàn về phát triển năng lực của học sinh nói
chung
Tài liệu tập huấn của Bộ giáo dục và Đào tạo về Dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh mơn Ngữ văn cấp
THPT (2014) có thể xem là tài liệu quan trọng, đã nêu một cách sáng rõ đích hướng
đến của hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong bối cảnh phát triển mới của thời đại,
của đất nước. Từ thực trạng dạy học ở trường trung học phổ thông (THPT), tài liệu
này đã nêu phương hướng đổi mới các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ
thơng, từ đó, phác thảo con đường đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh…



4

Bài Phát triển năng lực người học, xem xét từ quản trị của nhà trường của tác
giả Phạm Đỗ Nhật Tiến (2015), đã nêu vấn đề: Giáo dục Việt Nam cần làm gì để
phát triển năng lực của người học?
2.2. Những cơng trình, tài liệu bàn về phát triển năng lực thẩm mĩ cho học
sinh, sinh viên
Đã có nhiều cơng trình, tài liệu bàn về vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho
học sinh, sinh viên như:
Tác giả Thành Vinh trong bài Công tác giáo dục thẩm mỹ trong trường học ở
tỉnh ta trên báo Quảng Ngãi (05/12/2009) đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến vấn
đề giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả cho rằng ngành giáo
dục tỉnh này đã có nhiều cố gắng trong công tác giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Tuy nhiên cơng tác này vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập.
Trong tài liệu Chức năng giáo dục thẩm mĩ của nghệ thuật, tác giả Lê Thị
Thanh Huyền, Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Hải Phòng cũng đã khẳng
định nghệ thuật là cầu nối giữa con người và thế giới cái đẹp, nghệ thuật cung cấp
cho người học những kiến thức tổng hợp. Do vậy, tác giả khẳng định giáo dục thẩm
mỹ có vai trị rất quan trọng, nhất là trong tiến trình hội nhập. Đây khơng chỉ là
trách nhiệm của riêng bộ môn giáo dục nghệ thuật hay của ngành giáo dục mà còn
là trách nhiệm chung của gia đình, cộng đồng và tồn xã hội.
Trong bài báo Phát triển năng lực người học qua môn Ngữ văn (Báo Giáo dục
và Thời đại, tháng 09/2017), tác giả Nguyễn Xuân Lạc đã nêu rõ năng lực thẩm mĩ
và năng lực ngôn ngữ là năng lực đặc thù mà mơn Ngữ văn có nhiệm vụ phải phát
triển cho người học. Trên cơ sở đó, người viết đã đưa ra những định hướng cơ bản
cho việc dạy học Ngữ văn như: chấm dứt ngay lối dạy truyền thống chỉ cung cấp tri
thức cho học sinh để chuyển sang cách dạy Ngữ văn mới nhằm phát triển năng lực
cho người học; cần có một bộ sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn được biên soạn theo



5

tinh thần phát triển năng lực người học; nêu cao vai trò chủ đạo của người thầy
trong việc phát triển năng lực của học sinh; đặc biệt chú ý khâu thực hành; phát huy
vai trò chủ động của học sinh. Trong phạm vi một bài báo, Nguyễn Xuân Lạc chưa
trình bày một cách cụ thể và chuyên sâu về vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho
học sinh THPT qua dạy học môn văn.
Như vậy, vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh THPT qua dạy học
văn bản nghệ thuật trong trường trung học phổ thông đã và đang nhận được sự
quan tâm của các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, theo kết quả tìm hiểu
của chúng tơi, chưa có cơng trình khoa học nào tiếp cận trực diện, sâu sắc về vấn đề
này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Như tên đề tài đã xác định rõ, đối tượng nghiên cứu của luận văn là Vấn đề phát
triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học văn bản nghệ thuật trong chương
trình Ngữ văn trung học phổ thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn, chúng tôi sẽ chỉ bàn đến việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho
học sinh qua dạy học một loại văn bản có vị trí quan trọng nhất của chương trình là
văn bản nghệ thuật.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm chứng minh khả năng và ưu thế to lớn của dạy học văn bản
nghệ thuật đối với nhiệm vụ phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


6


4.2.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm việc làm sáng tỏ năng lực
thẩm mĩ; tình hình dạy học văn bản nghệ thuật cho học sinh THPT theo định hướng
phát triển năng lực thẩm mĩ.
4.2.2. Xây dựng hệ thống phương pháp, biện pháp phát triển năng lực thẩm mĩ
cho học sinh THPT qua dạy học văn bản nghệ thuật trong chương trình Ngữ văn
trung học phổ thông
4.2.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của những
biện pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh mà tác giả luận văn đề xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý
thuyết và nghiên cứu thực tiễn:
- Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hố
lý thuyết để đánh giá, thẩm định những cơng trình nghiên cứu đã có liên quan đến
đề tài.
- Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để nắm bắt những dữ liệu cần
thiết về hoạt động phát triển năng thẩm mĩ cho học sinh THPT qua dạy học văn bản
nghệ thuật trong chương trình trung học phổ thơng.
- Dùng phương pháp thực nghiệm để thẩm định, đánh giá tính khoa học, tính
khả thi của hệ thống phương pháp, biện pháp được đề xuất trong luận văn về vấn đề
phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh THPT qua dạy học các văn bản nghệ
thuật.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ
cho học sinh, đề xuất những phương pháp, biện pháp có tính khả thi nhằm hình


7

thành và phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh THPT qua dạy học các văn bản

nghệ thuật trong trường trung học phổ thơng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn sẽ
được triển khai qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Hệ thống biện pháp rèn luyện năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua
dạy học văn bản nghệ thuật
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Về định hướng dạy học phát triển năng lực học sinh
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra, là một trong những vấn đề được coi trọng trong phát
triển giáo dục hiện nay. Quá trình đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ trên
nhiều phương diện trong đó phải kể đến sự thay đổi trong định hướng dạy học, thực
hiện nội dung đổi mới giáo dục với phương pháp chuyển từ tiếp cận nội dung (học
sinh học được gì) sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì
thơng qua việc học), lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên giữ vai trò tổ chức, chỉ
dẫn các hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh. Xu thế giáo dục phát triển năng
lực được bàn đến nhiều vào những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã được áp
dụng rộng rãi trên khắp thế giới.
Giáo dục định hướng năng lực hướng đến phát triển những năng lực cụ thể và
phẩm chất người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức, kĩ năng nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các
tình huống trong cơng việc và cuộc sống, chú trọng năng lực thực hành, ứng dụng,

sáng tạo của người học vào thực tiễn cuộc sống, xã hội. Do đó giáo dục phát triển
năng lực đã khẳng định vị trí trung tâm của người học, xem người học là chủ thể
của quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Nếu chương trình giáo dục trước đây chú trọng đến định hướng nội dung, đề
cao vai trị độc tơn của người thầy thì chương trình dạy học định hướng phát triển
năng lực chú trọng đến khai thác khả năng sáng tạo của người học, hướng đến
khuyến khích người học bộc lộ sư trải nghiệm, tư duy và quan điểm cá nhân.


9

Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn làm thay đổi mối quan
hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng để phát triển năng lực xã
hội. Quá trình dạy - học tạo ra sự tương tác giữa GV và HS góp phần tạo dựng môi
trường nhận thức, sáng tạo cho người học, từ đó rèn luyện được những năng lực,
phẩm chất cụ thể cho người học.
Ưu điểm lớn nhất của chương trình định hướng phát triển năng lực là đánh giá
chất lượng giáo dục theo kết quả đầu ra, chú trọng đến năng lực vận dụng, thực
hành của học sinh. Mục tiêu cuối cùng của dạy học phát triển năng lực là trang bị
cho HS năng lực xử lý, thực hành các vấn đề của cuộc sống và công việc.
Dựa trên cở sở đó mà chương trình giáo dục đưa ra những hướng dẫn chung về việc
lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm
bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc người dạy cần phải có sự đầu tư công phu hơn
trong lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tránh tình trạng vận dụng một cách
thiên lệch dẫn đến những lỗ hổng tri thức cơ bản, thiếu tính hệ thống trong cung
cấp tri thức. Chất lượng giáo dục có đạt đến mục tiêu cịn phụ thuộc vào quá trình
thực hiện chương trình.
Trong chương trình dạy học dịnh hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được hiểu là “khả năng làm chủ và vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ

năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Theo Quebec – Ministere de I Education,
2004) [6;1]. Theo Tài liệu tập huấn việc dạy học, kiểm tra và đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh (HS) do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì năng lực được quan niệm: là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng


10

lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động,
kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm
thực hiện một loại cơng việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi
người lao động, mọi cơng dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt
lõi”[5; 49].
Trong một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu châu Âu về việc làm và lao động
năm 2005, các tác giả đã tổng hợp các định nghĩa chính về năng lực, trong đó nêu
rõ năng lực là tổ hợp những phẩm chất về thể chất và trí tuệ giúp ích cho việc hồn
thành một cơng việc với mức độ chính xác nào đó.
Chương trình giáo dục Quesbec của Bộ Giáo dục Canada định nghĩa năng lực:
“là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực.
Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học
được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm; những kĩ năng, thái độ và sự
hứng thú; ngồi ra cịn có những nguồn bên ngồi…” [5, 42].
Trong Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (Nxb Đà Nẵng, 2000) có giải
thích: Năng lực là: “1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. 2. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”[39; 661]. Theo
cách hiểu này năng lực có những đặc trưng:

- Năng lực là sự tổng hồ của KT, KN, TĐ.
- Năng lực gắn với việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Năng lực được hình thành và phát triển trong cả một quá trình.
- Năng lực gắn với cá nhân và hướng đến cá nhân.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã đưa ra những yêu cầu
chung, khái quát về đổi mới phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách


11

giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm
chất như linh hoạt, độc lập, sáng tạo trong q trình tư duy. Có thể chọn lựa một
cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để
thực hiện. Mục tiêu của các phương pháp này hướng tới là “Học sinh tự mình hồn
thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
1.1.2. Năng lực thẩm mĩ trong hệ thống các năng lực cốt lõi cần hình thành
cho học sinh
1.1.2.1. Các năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh
Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thơng đó quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thơng là tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.”
Để thực hiện mục tiêu này, giáo dục phổ thông cần “Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Như vậy, Nghị quyết 88 đã xác định những yêu cầu cần đạt được về phẩm chất,
năng lực của học sinh. Chương trình giáo dục phổ thơng mới cũng xác định tám
năng lực cốt lõi nêu trong định hướng chương trình tổng thể là những năng lực mà

bất kỳ người nào cũng cần có để sống và làm việc. Trong đó ba năng lực chung mà
mơn học và hoạt động giáo dục nào cũng cần và có thể hình thành, phát triển cho
học sinh, gồm: năng lực tự chủ, năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo.
Năng lực tự chủ được thể hiện trong mối quan hệ của mỗi người với bản thân.
Năng lực hợp tác được thể hiện trong mối quan hệ của mỗi người với người
khác.
Năng lực sáng tạo được thể hiện trong mối quan hệ của mỗi người với công


12

việc.
Nhóm thứ hai là những năng lực đặc thù do một hoặc một vài môn học kiến tạo
thành, bao gồm: năng lực sử dụng ngôn ngữ (gắn với các môn Ngữ văn, Ngoại
ngữ), năng lực thẩm mỹ (gắn với các mơn Nghệ thuật), năng lực tính tốn (gắn với
Tốn và các môn khoa học tự nhiên), năng lực Tin học và năng lực Thể chất.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau năm 2015 đã xác
định nhưng năng lực cốt lõi mà học sinh cần phải có như:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính tốn;
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ;
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC)

Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể có nêu “10 năng lực cốt lõi”
của người học sinh mới, trong đó có năng lực thẩm mĩ và năng lực ngơn ngữ. Hai
năng lực này đều là có thể thấy là ưu thế của mơn Ngữ văn.Vì thế cần tận dụng tốt
môn Ngữ văn để trau dồi hai năng lực đó cho thế hệ trẻ. Ngồi ra, Ngữ văn cịn có
thể góp phần phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn
đề vốn là những “năng lực bộ phận” tạo nên một số năng lực cốt lõi trên.


13

Như vậy có thể khẳng định rằng năng lực thẩm mĩ là một trong những năng lực
cốt lõi cần hình thành cho học sinh và đây là năng lực cơ bản, năng lực đặc thù mà
mơn Ngữ văn có thể đảm nhiệm.
1.1.2.2. Năng lực thẩm mĩ
Như đã nói trên, mơn Ngữ văn có thể góp phần phát triển nhiều năng lực khác
nhau cho người học như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt… Trong đó, năng lực thẩm mĩ
giữ một vị trí hết sức quan trọng.
Thẩm mĩ là cảm thụ và hiểu biết về cái đẹp. Như vậy, năng lực thẩm mĩ chính
là khả năng vận dụng những yếu tố chủ quan của bản thân để cảm thụ và tìm hiểu
cái đẹp. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc
nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống,
thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, cái tài, từ đó biết
hướng những suy nghĩ, hành vi của

ình theo cái đẹp, cái thiện. Như vậy, năng lực

cảm thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các mức
độ cảm xúc của mỗi cá nhân. Mức độ cảm xúc này mô tả khả năng tự nhận thức để
xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của

các nhóm cảm xúc.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn, gắn với
tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác
phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới nghệ thuật hình tượng
của tác phẩm , ở đó người đọc có thể khám phá ra những tâm tư, tình cảm, những
khát vọng và quan điểm sống của nhà văn. Con người bao giờ cũng hướng về cái
đẹp, tìm đến cái đẹp trong cuộc sống. Ở mơn Ngữ văn, năng lực thẩm mĩ gồm hai


14

năng lực nối tiếp nhau trong quá trình tiếp xúc với vẻ đẹp của tác phẩm văn chương
và tiếng Việt: năng lực khám phá cái đẹp và năng lực thưởng thức cái đẹp.
Năng lực khám phá cái đẹp lại gồm năng lực phát hiện cái đẹp và những rung
động thẩm mĩ. Cái đẹp nghệ thuật thường không bộc lộ ngay, nên phải có con mắt
tinh tường trên cơ sở những rung động thẩm mĩ mạnh mẽ thì mới phát hiện được.
Nói cách khác để nắm bắt được vẻ đẹp thẩm mĩ của văn bản nghệ thuật người học
cần có được khả năng phát hiện các tín hiệu nghệ thuật thơng qua liên tưởng, tưởng
tượng, so sánh... và từ đó làm sống dậy thế giới nghệ thuật nhiều màu sắc, hương vị
của một văn bản nghệ thuật
Mức độ cao hơn của năng lực thẩm mĩ là năng lực thưởng thức cái đẹp chính là
năng lực cảm thụ cái đẹp và đánh giá cái đẹp ấy. Khi người học nhận diện được
những dấu hiêu nghệ thuật của văn bản, thâm nhập vào thế giới nghệ thuật ấy bằng
tình cảm và lí trí của mình, người đọc sẽ nhận được những giá trị tinh thần cho bản
thân. Và từ cái đẹp của nghệ thuật mà họ nhận ra cái đẹp trong cuộc sống của con
người: đây chính là sự đánh giá cái đẹp đúng đắn nhất, và sự đánh giá này là điều
không thể thiếu trong năng lực thẩm mĩ của người học để họ chiếm lĩnh được cái
đẹp trong văn bản nghệ thuật.
Như vậy, trong năng lực thẩm mĩ có cả yếu tố cảm xúc và yếu tố lí trí, hai yếu
tố này thường gắn bó, hịa quyện với nhau trong q trình người học tiếp xúc với vẻ

đẹp của văn chương và tiếng Việt. Phát triển năng lực thẩm mĩ ở đây chính là bồi
dưỡng cho thế hệ trẻ về cả hai mặt cảm xúc và lí trí qua các khâu phát hiện cái đẹp,
cảm thụ cái đẹp, đánh giá cái đẹp, sáng tạo cái đẹp. Từ việc tiếp xúc với các văn
bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp,
nhận ra cái xấu và phê phán những hình ảnh, những hành vi, biểu hiện không đẹp
trong cuộc sống, biết đấu tranh, theo đuổi và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn.


15

Cho nên, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và phát triển
các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và
phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Trong q trình hướng dẫn HS tiếp xúc
với văn bản, môn Ngữ văn cũng hướng HS từng bước hình thành và nâng cao năng
lực đặc thù của môn học – năng lực thẩm mĩ.
1.1.3. Những thành tố cơ bản của năng lực thẩm mĩ
“Nghệ thuật là hình thái cao nhất của quan hệ thẩm mỹ. Trong nghệ thuật chứa
đựng những đặc tính, những phẩm chất, những nhu cầu và khả năng cao nhất, hoàn
thiện nhất đối với sự hưởng thụ, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ của con người. Dưới
các hình thức khác nhau, thì mỗi con người đều tham gia hoạt động nghệ thuật,
sáng tạo nghệ thuật trong chính những hoạt động xã hội của mình.” [44;3]
1.1.3.1. Yếu tố đầu tiên của năng lực thẩm mĩ chính là khả năng nhận diện
những dấu hiệu thẩm mĩ khi tiếp xúc với văn bản nghệ thuật. Người đọc nhận ra vẻ
đẹp của ngôn ngữ văn học, khám phá ra những hình ảnh độc đáo, những hình tượng
được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người, cuộc sống qua ngôn ngữ
nghệ thuật. Để nhận diện được vẻ đẹp thẩm mĩ của tác phẩm nghệ thuật người học
cần vận dụng kiến thức về ngữ âm và chữ viết tiếng Việt; kiến thức về từ ngữ, ngữ
pháp… Trong các giờ học văn, người học sẽ được làm quen và cảm nhận bước đầu
về một số kiến thức liên quan đến cảm thụ văn học như: hình ảnh (là toàn bộ đường
nét, màu sắc, đặc điểm của người, vật, cảnh bên ngồi được ghi trong tác phẩm nhờ

đó ta có thể tưởng tượng ra); chi tiết (là điểm nhỏ, ý nhỏ trong nội dung); bố cục (là
sự xếp đặt, trình bày các phần để tạo nên một nội dung hoàn chỉnh). Nếu đặt một
văn bản nghệ thuật bên cạnh một văn bản thông tin (văn bản phi nghệ thuật) chúng
ta sễ dàng nhận ra dấu hiệu đặc trưng của văn bản nghệ thuật. Ngay ở bề mặt ngôn
ngữ, văn bản nghệ thuật đã được nhà văn lực chọn ngôn từ một cách kĩ lưỡng, công


16

phu và ở đó nó vuợt qua những ngữ cảnh của thực tiễn đời sống để đạt đến tính phổ
quát vượt không gian, thời gian. Đồng thời nội dung của văn bản nghệ thuật không
phải đơn giản là hiện thực khách quan, mà là hiện thực tâm hồn, là thế giới tư
tưởng, tình cảm, cảm xúc phức tạp, đa dạng của con người..
Giáo viên giúp học sinh phát huy trí tưởng tượng, liên tưởng trong q trình
đọc, phân tích, cảm nhận tác phẩm văn học..., từ đó nắm được các dấu hiệu đặc
trưng của văn bản thẩm mĩ. Qua quá trình tiếp xúc với văn bản, học sinh tăng
cường vốn từ ngữ, biết sử dụng các phương pháp so sánh, nhân hoá, liên tưởng,
hoán dụ, ẩn dụ... Dựa vào những đặc trưng cụ thể của văn bản nghệ thuật như cách
dùng từ, đặt câu, cách dùng hình ảnh, xây dựng các chi tiết, cách sử dụng biện pháp
nghệ thuật quen thuộc cùng cảm nhận ban đầu qua cách đọc sẽ giúp học sinh cảm
nhận được nội dung, ý nghĩa đẹp đẽ, sâu sắc tốt ra từ câu thơ (câu văn).
Khơng chỉ cần nắm vững các dấu hiệu đặc trưng của văn bản nghệ thuật qua
ngôn ngữ mà chúng ta cũng cần nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của thể loại văn
bản. Mỗi văn bản đều có phương thức tổ chức nhất định, đều thuộc về một thể loại
văn học nhất định. Trên đại thể, dựavào phương thức biểu đạt, người ta chia văn
bản văn học thành ba loại chính: văn bản tự sự, văn bản trữ tình và văn bản kịch.
“Nếu tác phẩm trữ tình phản ánh hiện thực trong sự cảm nhận chủ quan về nó, thì
tác phẩm tự sự lại tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó”
[23;328- 329]. Văn bản kịch lại được chú trọng đến xung đột , mâu thuẫn trong đời
sống xã hội, được thể hiện dồn nén trong hành động kịch, ngơn ngữ kịch. Do đó, ta

có thể dễ dàng nhận ra những dấu hiệu thể loại của văn bản nghệ thuật. Hơn nữa,
một tác phẩm văn học có giá trị đều thể hiện rõ nét riêng trong phong cách tác giả.
Bởi “phong cách nghệ thuật là một phạm trù thẩm mĩ chỉ sự thống nhất tương đối
ổn định của hệ thống hình tượng và các phương tiện biểu hiện nghệ thuật, nói lên


17

cái nhìn độc đáo trong sáng tác của một nhà văn” [23;212]. Mỗi nhà văn sẽ có
một “vùng sáng nghệ thuật” riêng, một sở trường riêng trong sáng tạo ngôn ngữ,
hình tượng, kết cấu, tổ chức văn bản nghệ thuật của mình.Cùng một đề tài văn học
nhưng mỗi nhà văn lại chọn một cách riêng để khai thác và phản ánh nó. Nếu Ngơ
Tất tố (qua tác phẩm Tắt đèn) nhìn thấy nỗi thống khổ của người nơng dân – Chị
Dậu ở nỗi đau của sưu cao thuế nặng, ở cái kiệt cùng của đói nghèo, đói nghèo đến
đường cùng phải bán chó, bán con… nhưng vẫn giữ vững vẻ đẹp nhân phẩm. Hình
tượng nghệ thuật trong văn Ngơ Tất Tố là sự hoàn chỉnh và trọn vẹn nhất quán ở cả
vẻ đẹp hình thức đến nhân phẩm, thì đến Nam Cao, cái thống khổ của người nơng
dân như Chí Phèo (tác phẩm Chí Phèo) lại khơng phải chỉ là sự đối mặt với cái đói,
cái khổ mà là sự tha hóa. Hình tượng nhân vật của Nam Cao được dựng nên bởi cái
vẽ ngồi gớm giếc (Chí Phèo, Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo). Trong bối cảnh
tàn nhẫn của xã hội phong kiến ở nông thôn, người nông dân đã bị biến đổi đến
mức bán đi nhân phẩm của mình để sống, và ngay cả khi muốn được sống là con
người lương thiện mà cũng chỉ là khao khát… Nam Cao có biệt tài trong việc phân
tích sự dằng xé, giãy dụa giữa phần con với phần người, phần ác quỷ với lương
thiện. Điều này đặt ngòi bút Nam Cao đứng chênh vênh giữa ranh giới của chủ
nghĩa tự nhiên và chủ nghĩa nhân đạo. Thế nên, khi xem xét để nhận ra dấu hiệu
thẩm mĩ trong văn bản chúng ta có thể bám vào phong cách nghệ thuật của nhà
văn. Thậm chí, cùng một nhà văn cũng có những biến chuyển về phong cách ở mỗi
giai đoạn sáng tác. Điển hình như nhà văn Nguyễn Tuân ở hai giai đoạn sáng tác
khác nhau có cách tìm kiếm, khám phá và khẳng định vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ ở con

người khác nhau. Suốt cuộc đời cầm bút, Nguyễn Tuân luôn xứng đáng với danh
hiệu “Người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp”. Tuy nhiên, trước 1945, ông là nhà văn
lãng mạn, cái đẹp mà ông khám phá, ngợi ca là vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của những
con người phi thường trong quá khứ (vẻ đẹp của người tử tù Huấn Cao trong Chữ


18

người tử tù). Sau cách mạng, Nguyễn Tn hịa mình vào sự nghiệp cách mạng của
đất nước, nhân dân. Thế giới quan của nhà văn có nhiều thay đổi, nhà văn bắt đầu
đi tìm kiếm, phản ánh vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của những người lao động bình thường
trong hiện thực (vẻ đẹp của người lái đị sơng Đà trong tác phẩm cùng tên). Thế
nên, khám phá vẻ đẹp thẩm mĩ của mỗi tác phẩm văn học cần có cái nhìn chiều sâu
từ phong cách nghệ thuật nhà văn.
1.1.3.2. Khai thác được vẻ đẹp của văn bản văn học thông qua những nhận
diện, cảm nhận ban đầu về ngôn ngữ, thể loại, hình tượng văn học. Theo Phan
Trọng Luận “công việc đầu tiên của bất cứ người đọc nào (nhà phê bình, người
nghiên cứu, nhà giáo, học sinh) là phải đọc, đọc từ chữ đầu đến chữ cuối, đọc cho
âm vang, đọc để tri giác được, bằng mắt,bằng từ ngữ, bằng hình ảnh chi tiết...”
[30; 139]. Nói cách khác chính là khả năng thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của
tác phẩm để từ đó có khả năng thẩm bình về giá trị tác phẩm, đó chính là lúc người
học có thể nhìn thấy mối liên kết biện chứng giữa các yếu tố của văn bàn. Khả năng
khai thác giá trị thẩm mĩ của văn bản được thể hiện trong năng lực gọi tên được
những đặc điểm riêng của văn bản nghệ thuật về mặt cấu trúc ngôn ngữ, âm hưởng
và giọng điệu của ngôn ngữ.
Cấu trúc của văn bản nghệ thuật gồm ba tầng. Trong đó, ngơn từ là tầng đầu
tiên tạo nên văn bản. Ngôn từ trong tác phẩm văn học vốn bắt nguồn từ ngôn ngữ
đời sống nhưng qua ngịi bút của nhà văn nó đã được nhào nặn và tái tạo lại, lựa
chọn và tổ chức để mang lại những lớp nghĩa mới mẻ. Bấy giờ, lời nói bình thường
trở thành ngơn ngữ nghệ thuật, có tác dụng thể hiện cái vơ cùng, vơ tận của thế giới

tâm hồn con người một cách hình tượng. Nó gợi dậy những cảm xúc nơi độc giả,
cho ta cảm giác mới mẻ và trong ngần. Mỗi từ, mỗi câu như khêu gợi một cái gì lớn
hơn, tràn ra ngồi nó, tạo dựng ý ngồi lời, hình thành một chỉnh thể hình tượng
mới mẻ. Ta có thể lấy ví dụ sau :


×