Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cns bộ chủ chốt cáp huyện ở huyện đồng phú, tỉnh bình phước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.64 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM ĐỨC TÍN

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở
HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆ NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Long An, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM ĐỨC TÍN

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở HUYỆN
ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS Đinh Trung Thành

Long An, 2018




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn khoa Giáo dục
Chính trị, Phịng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Vinh; các giảng viên
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, cũng như hồn
thành cuốn luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Đinh Trung
Thành, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn cán bô ̣, lañ h đa ̣o cơ quan Huyê ̣n ủy,
UBND huyê ̣n Đồng Phú, tỉnh Bình Phước đã giúp tơi thực hiện khảo sát và
cung cấp số liệu để thực hiện luận văn. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp đã hết sức động viên và khích lệ tơi trong suốt quá trình học
tập.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, bản thân tôi
cũng đã rất tâm huyết và cố gắng, song chắc chắn không tránh khỏi thiế u
sót, khiếm khuyết. Tơi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn
từ các nhà khoa học và bạn bè, đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được
hoàn thiện hơn.
Long An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Phạm Đức Tín


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCH

Ban Chấ p hành

BTC

Ban Tổ chức

BTV

Ban Thường vu ̣

CBCC

Cán bộ chủ chốt

CNH, HĐH

Công nghiê ̣p hóa, hiện đại hóa

HTCT

Hệ thống chính trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

LLCT


Lý luận chính trị

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

TSVM

Trong sa ̣ch vững ma ̣nh

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

UBKT

Ủy ban Kiể m tra


4
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………6
B. NỘI DUNG …………………………………………………………………11
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN


11

1.1. Một số khái niệm…………………………………………………. ……….11
1.2. Năng lực lãnh đạo của đô ̣i ngũ cán bô ̣ chủ chố t cấp huyện ……................ .18
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng và yêu cầu phải nâng cao năng lực lãnh đạo đối với
cán bộ chủ chốt cấp huyện

................................................................................27

Kết luận chương 1 ……………………………………………………………… 35
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CHỦ CHỐT CẤ HUYỆN Ở HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
....................................................................................................... ........................37
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.…..37
2.2. Tình hình năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp ở huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước ............................................................................................ 45
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………72
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỚT CẤP HUYỆN Ở HUYỆN
ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

73

3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chố t cấ p ở
huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước ........................................................................73
3.2. Mơ ̣t số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chố t cấ p ở
huyê ̣n Đồng Phú, tỉnh Bình Phước ………………………………….....................77
Kết luận chương 3 ................................................................. ……………….. 104
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 106



5
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 108


6
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln căn dặn “Cán bộ là gốc của mo ̣i
công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” Hồ
Chí Minh, tồn tập, tập 5, Nxb, CTQG, H, 1995, tr 296;
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng, khoá VIII về chiến lược cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố khẳng định: “Cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” Ban
Chấp hành trung ương Đảng (khóa VIII), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày
18/6/1997 Về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước;
Thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đòi hỏi phải xây dựng
một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức cách
mạng; có trình độ, năng lực, trí tuệ và hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về cán bộ và công tác cán
bộ, trong thời gian qua huyện Đồng Phú đã tổ chức quán triệt và cụ thể hóa thành
những Nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể để chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ ở địa phương mình, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, phù hợp với
điều kiện thực tiễn tại địa phương. Vì vậy, cơng tác cán bộ và việc nâng cao năng
lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện trong thời gian qua đã đạt được nhiều
kết quả tích cực. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện đã thể hiện sự vững vàng về
bản lĩnh chính trị, giữ gìn và phát huy truyền thống cách mạng; trình độ kiến thức

và năng lực thực tiễn được cập nhật và nâng cao, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.


7
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện hiện
nay vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ,
quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị vẫn còn thấp, chưa tương xứng với yêu
cầu, nhiệm vụ. Năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, giải quyết các sự việc còn
hạn chế, khả năng làm việc độc lập và sáng tạo, tính hiệu quả cịn thấp... Nhìn
chung, năng lực lãnh đạo đội ngũ cấn bộ chủ chốt cấp huyện chưa thật sự ngang
tầm với yêu cầu nhiệm vụ mới.
Điều đó đặt ra yêu cầu mới đối với việc phát triển huyện Đồng Phú và nâng
cao năng lực lãnh đạo toàn diện đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu, trong đó
có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp ở huyện Đồng Phú.
Với lý do trên, đồng thời xuất phát từ thực tiễn, tác giả chọn vấn đề: “Nâng
cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay” làm đề tài thạc sỹ chun ngành Chính trị học.
Vấn đề cán bộ và cơng tác cán bộ là vấn đề đã thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình được cơng bố
với những mức độ thể hiện khác nhau, trong đó có những cơng trình liên quan trực
tiếp đến đề tài như:
“Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
phường hiện nay” do Nguyễn Duy Hùng (chủ biên), Nxb CTQG, HN. 2007;
Cơng trình “Xây dựng cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp
tỉnh, thành phố” (qua kinh nghiệm của Hà Nội) của Cao Khoa Bảng, Nxb CTQG.
HN. 2008;
Cơng trình của Trần Huy Thanh “Các giải pháp tâm lý nâng cao tính tích
cực lao động của cán bộ, cơng chức trong cơ quan Nhà nước hiện nay”, Nxb
CTQG. HN 2010;

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Xây dựng Đảng: “Luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn hiện


8
nay” của Nguyễn Thành Dũng, Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2007...
Ngồi ra, cịn có một số luận án tiến sỹ khoa học chính trị thuộc Học viện
Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh viết về cán bộ và công tác cán bộ.
Bên cạnh đó cịn có rất nhiều bài báo, tạp chí, sách tham khảo về xây dựng đội
ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện và đặc biệt là ở tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay với tư
cách là một luận văn thạc sỹ khoa học chính trị thì chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, nhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
trong giai đoạn hiện nay ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước nói riêng và khu vực
Đơng Nam bộ nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp ở huyện Đồng Phú; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đồng Phú, tỉnh
Bình Phước giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ về cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấ huyện ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện

nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


9
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp ở huyện Đồng
Phú gồm các chức danh:
+ Bí thư, Phó bí thư Huyện ủy.
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện.
+ Trưởng, phó các Ban xây dựng Đảng, các phòng ban thuộc UBND huyện.
+ Trưởng, phó UBMTTQ và các đồn thể chính trị cấp huyện.
Luận văn tiến hành khảo sát từ năm 2011 đến giữa năm 2017 và đề ra
những giải pháp đến những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu vấn đề năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp huyện của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước trên cơ sở quan điểm
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ.
Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu : phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê, điều tra,
khảo sát xã hội học... Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù hợp theo
mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện.

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở huyện Đồng Phú. Chỉ ra mặt mạnh, điểm yếu trong công tác cán


10
bộ nói chung và cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng một cách khách quan, khoa
học làm tiền đề kiến nghị xây dựng các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất phương hướng và những giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, cung cấp thêm luận cứ, luận chứng cho cơng tác cán bộ của tỉnh Bình Phước
trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện.
- Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
- Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giai
đoạn hiện nay.


11
B. NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cán bộ chủ chốt cấp huyện
1.1.1.1. Cán bộ
Khái niê ̣m “Cán bô ̣” đã đươ ̣c đề câ ̣p nhiề u trong các văn bản của Đảng, Nhà
nước và đồ ng thời cũng đươ ̣c hiể u khác nhau theo từng giai đoa ̣n hay trong từng
liñ h vực của các cơ quan, Đảng, Nhà nước, các tổ chức chiń h tri,̣ xã hô ̣i; hay trong
các tổ chức kinh tế , doanh nghiê ̣p, có khi khái niê ̣m “Cán bô ̣” dùng để chỉ những
người lañ h đa ̣o, đồ ng thời cầ n phân biêṭ giữa khái niê ̣m “Cán bô ̣” với khái niê ̣m
“Cán sự” mà trước đây thường dùng để chỉ cán bô ̣ “Chính quy” hay “Không chiń h
quy”; cán bô ̣ “Hơ ̣p đồ ng” hay cán bô ̣ “Trong biên chế ”… Để thố ng nhấ t cách go ̣i,
ta ̣i Điề u 4, Luâ ̣t cán bô ̣, công chức đươ ̣c Quố c hô ̣i khóa XI thông qua ngày
13/11/2008, đinh
̣ nghiã : “Cán bô ̣ là công dân Viêṭ Nam, đươ ̣c bầ u cử, phê chuẩ n,
bổ nhiê ̣m giữ chức vu ̣, chức danh theo nhiê ̣m kỳ trong cơ quan của Đảng Cô ̣ng
sản Viêṭ Nam, Nhà nước, tổ chức chính tri-̣ xã hô ̣i ở Trung ương, tin̉ h, thành phố
trực thuô ̣c Trung ương (sau đây go ̣i chung là cấ p tỉnh), ở huyê ̣n, quâ ̣n, thi ̣ xa,̃
thành phố thuô ̣c tin
̉ h (sau đây go ̣i chung là cấ p huyê ̣n) trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước”, [8, tr. 12].
Như vậy, cán bô ̣ là người làm công tác nghiêp̣ vu ̣ chuyên môn, có chức vu ̣
trong cơ quan Nhà nước; theo Luâ ̣t công chức thì chúng ta phân biê ̣t đươ ̣c khái
niê ̣m “Cán bô ̣” với khái niê ̣m “Công chức, viên chức”. Công chức là công dân
Viê ̣t Nam, đươ ̣c tuyể n dung, bổ nhiê ̣m vào nga ̣ch, chức vu ̣, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam, Nhà nước, tổ chức Chính tri ̣- xã hô ̣i ở Trung


12
ương, tỉnh, huyê ̣n, cơ sở; trong cơ quan đơn vi ̣ quân đô ̣i nhân dân mà không phải
là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiêp,
̣ công nhân quố c phòng; trong cơ quan, đơn

vi ̣ thuô ̣c Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, ha ̣ sỹ quan chuyên nghiêp̣
và trong bô ̣ máy lañ h đa ̣o, quản lý đơn vi ̣sự nghiêp̣ công lâ ̣p của Đảng Cô ̣ng sản
Viê ̣t Nam, nhà nước, tổ chức chiń h tri ̣ - xã hô ̣i (sau đây go ̣i chung là đơn vi ̣ sự
nghiê ̣p công lâ ̣p), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Cán bộ chủ chốt cấp huyện
Theo Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 2000 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, từ
“Chủ chốt” là “Quan trọng nhất, có tác dụng làm nịng cốt”, [42, tr.174].
Vâ ̣y khái niê ̣m “Cán bộ chủ chốt” có thể hiểu “Cán bộ chủ chốt” là người
có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nịng cốt trong các tổ
chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được giao đảm đương
các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về lĩnh
vực cơng tác được giao. Cán bộ chủ chốt có những đặc trưng cơ bản như sau:
Cán bộ chủ chốt là người có vị trí quan trọng, giữ vai trị quyết định trong
việc xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; đề ra các quyết
định và tổ chức thực hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc cấp trên giao.
Kiểm tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc; bổ
sung, điều chỉnh kịp thời những giải pháp mới khi cần thiết; đúc rút kinh nghiệm,
tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn chỉnh lý luận. Đồng thời, cán bô ̣ chủ chố t cịn
là người giữ vai trị đồn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng thực
hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và xây dựng nội bộ tổ chức vững mạnh.
Cán bộ chủ chốt là những người đại diện một tổ chức, một tập thể... chủ yếu
do bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan
Đảng, chính quyền (cấp trưởng, cấp phó); trưởng, phó các đồn thể và là những


13
người chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa
phương, đơn vị hoặc lĩnh vực cơng tác được đảm nhận.
Từ nhận thức đó, Bộ Chính trị và Ban chấp hành trung ương liên tiếp ban

hành các chỉ thị, nghị quyết về chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Trong đó có Nghị quyết
được Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 3 khóa VIII thông qua “Về chiế n
lươ ̣c cán bô ̣ thời kỳ đẩ y ma ̣nh công nghiê ̣p hóa, hiêṇ đa ̣i hóa đấ t nước” và Nghi ̣
quyế t số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bô ̣ Chiń h tri ̣ (khóa IX) “Về công tác
quy hoa ̣ch cán bô ̣ và công tác luân chuyể n cán bô ̣ lañ h đa ̣o, quản lý thời kỳ đẩ y
ma ̣nh công nghiê ̣p hóa, hiêṇ đa ̣i hóa đấ t nước”. Trên cơ sở quy định của Luật cán
bộ, công chức và các văn bản quy định của Bộ Chính trị, BCHTW thì đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện bao gồm các chức danh:
Bí thư, Phó Bí thư Huyê ̣n ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND huyê ̣n;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyê ̣n;
Trưởng, phó các Ban xây dựng Đảng;
Trưởng, phịng ban thuộc UBND huyện;
Trưởng, phó UBMTTQ và các đồn thể chính trị cấp huyện.
1.1.2. Vai trị, vị trí và tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp huyện
1.1.2.1. Vai trị, vị trí của cán bộ chủ chốt cấp huyện
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ. Người đã khẳng định: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém”, [27, tr.269-273]. Theo Người, “Cán bộ là cái dây chuyền của
bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, khơng chạy thì động cơ dù có tốt, dù chạy
tồn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ,
của Đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng
không thể thực hiện được”, [27, tr.54-55].


14
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa cộng sản khoa học chỉ ra rằng: giai cấp vơ
sản và chính đảng của mình muốn giành được quyền lãnh đạo, giữ vững
được chính quyền thì phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ trung thành và tài

năng, đáp ứng được nhiệm vụ cách mạng. Từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội
lồi người và từ chính q trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào
công nhân, C.Mác đã khẳng định: “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những
con người sử dụng lực lượng tư tưởng”, [30, tr.181]. V.I Lênin, người kế thừa và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác, đã đặc biệt coi trọng việc xây dựng một đội
ngũ những nhà cách mạng chuyên nghiệp cho phong trào vơ sản. Đó là những cán
bộ nịng cốt đầu tiên của Đảng Cộng sản bơnsêvích Nga. V.I Lênin đã chỉ
rõ: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu
nó khơng đào tạo được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những
đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”, [29, tr.473].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu chung của
công tác cán bộ là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
đạo đức, lối sống lành mạnh, khơng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo có
kiến thức chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng u cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố; có tinh thần đồn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao
và phong cách làm việc khoa học, tơn trọng tập thể gắn bó với nhân dân dám nghĩ
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ có tính kế thừa và
phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý”, [24, tr.258].
Cán bộ cấp huyện có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng, là nền tảng của
bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất
nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Sở dĩ như vậy vì họ là những cán bộ đưa ra


15
định hướng, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của

nhân dân, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an tồn xã
hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp huyện, họ vừa xử lý, giải
quyết những cơng việc hàng ngày của đời sống chính trị, vừa phải quán triệt các
Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên và phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phương để
từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Thực tế
đã chứng minh, đội ngũ Cán bộ cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc phát
huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần
chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát
triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền
với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ này.
Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của cán bộ chủ chốt cấp huyện, trong
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, vận dụng đúng đắn lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chuẩn cán bộ và công tác
cán bộ, Đảng ta luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ của Đảng, trong đó có lực
lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, Đảng ta tiếp tục khẳng định; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý
luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chun môn, năng lực thực tiễn. Quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp và
các chuyên gia, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị, phải
dành kinh phí thỏa đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và chú
ý kiện toàn, tăng cường đội ngũ cán bộ cốt cán. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X
đã nhấn mạnh; Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lượng
tốt, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Chú ý đào tạo cán bộ nữ,


16
cán bộ các dân tộc thiểu số, cán bộ xuất thân từ công nhân, chuyên gia trên các
lĩnh vực, bồi dưỡng nhân tài theo định hướng quy hoạch.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp huyện

Quy định 89 năm 2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức
danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như
sau:
1- Về chính trị tư tưởng: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia,
dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của
Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng dao động
trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối
của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn,
đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh
phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân cơng của tổ
chức và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2- Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức
trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm
chính, chí cơng vơ tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với cơng việc; khơng tham
vọng quyền lực, khơng háo danh; có tinh thần đồn kết, xây dựng, gương mẫu,
thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân khơng tham nhũng, quan liêu, cơ hội,
vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí,
chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói khơng đi
đơi với làm; cơng bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân,
người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực


17
hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
3- Về trình độ: Có trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình
độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp.
4- Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp
làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát
hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những
hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù
hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn,
nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có
khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp
của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín
nhiệm.
5- Về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm
vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định; có kinh nghiệm lãnh
đạo, quản lý.
Trên cơ sở những quan điểm chung, CBCC cấp huyện thể hiện những đặc
trưng cơ bản sau:
- Là người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về
nhiệm vụ được phân công.
- Là người có trách nhiệm tiếp nhận các chủ trương chính sách và sự lãnh
đạo từ cấp trên.


18
- Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hố đường lối, chính sách
của Đảng, chính quyền cấp trên vào điều kiện ở huyện, chủ trì việc hoạch định
chiến lược mục tiêu, phương hướng, đề ra chủ trương, chính sách động viên, tổ

chức nhân dân thực hiện những nhiệm vụ phát triển KT- XH ổn định đời sống
nhân dân trên địa bàn huyện.
- Có thẩm quyền giải quyết các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phịng trong phạm vi tồn huyện, có khả năng tổ chức cơng việc và là
trung tâm đồn kết của tổ chức.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện là những người đứng đầu
quan trọng nhất trong HTCT cấp huyện, có ảnh hưởng quyết định đến việc chấp
hành chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước thơng qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
văn hố xã hội trên địa bàn cấp huyện mà mình phụ trách.
1.2. Năng lực lãnh đạo của đô ̣i ngũ cán bô ̣ chủ chố t cấp huyện
1.2.1 Năng lực lãnh đạo
Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt động
nào đó. Năng lực khơng phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẽ mà là một tổ
hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các thuộc thuộc
tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một chỉnh thể.
Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng lực đó được
bộc lộ ra hay khơng tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay khách quan. Đối
với những người có tài năng đặc biệt và thiên tài, năng lực của họ được phát triển
và bộc lộ mạnh mẽ khiến họ đạt đến đỉnh cao ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Năng
lực vừa mang tính bẩm sinh có sẳn vừa là kết quả của q trình học tập, rèn luyện,
hoạt động thực tiễn của con người.
Theo Hồ Chí Minh: Năng lực con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên
mà có, mà một phần lớn do cơng tác, do luyện tập mà có. Vì thế, năng lực không


19
chỉ là tư chất bẩm sinh thuần tuý vốn có của con người, mà là kết quả của sự phối
hợp những tư chất bẩm sinh vốn có với sự rèn luyện, tu dưỡng, học tập thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.

Người cán bộ lãnh đạo nói chung, CBCC nói riêng dù ở cấp nào cũng phải
có năng lực nhất định. Trong đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực
tiễn là hai nhân tố quan trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Khơng có năng lực tư duy lý
luận thì khơng có khả năng khái qt, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các
qui luật khách quan. Ngược lại khơng có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo
điều, chủ quan duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn, thoát ly cuộc sống
đầy sôi động đang cuộn chảy.
Cấp huyện là cấp trực tiếp triển khai, tổ chức, vận động nhân dân thực thi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đòi hỏi đội
ngũ CBCC của HTCT phải có năng lực tồn diện, nhất định trên nhiều lĩnh vực
mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp huyện cịn phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đốn và khả năng làm
việc với con người.
Từ những phân tích như trên có thể hiểu, năng lực CBCC cấp huyện là tổng
hợp khả năng lãnh đạo, quản lý điều hành hoạt động với chất lượng và hiệu quả
cao.
1.2.2. Những yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp ở huyện Đồng Phú
Năng lực tư duy lý luận
Năng lực tư duy lý luận có vai trò quan trọng trong cuộc sống, đặc biệt là
đối với người cán bộ lãnh đạo. Với vị trí đặc thù của mình, là khâu trung gian, là
cầu nối trong quy trình lãnh đạo, quản lý từ trung ương và tỉnh đến cơ sở, cán bộ
chủ chốt cấp huyện cần phải có trình độ và năng lực tư duy lý luận nhất định mới


20
hoàn thành tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình. Năng lực tư duy lý luận là
khả năng tư duy về những vấn đề chung, tổng thể, toàn vẹn, nắm bắt đối tượng
trong tính chỉnh thể của sự tồn tại, vận động và phát triển; đó là khả năng tư duy

khoa học, sáng tạo trong sử dụng các khái niệm, phạm trù để phân tích, so sánh,
tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá nhằm đem lại những tri thức mới mang
tính chính xác, sâu sắc, chặt chẽ, lơgíc và có hệ thống..., phù hợp với quy luật
khách quan của hiện thực. Năng lực tư duy lý luận có sức mạnh đưa lý luận vào
cuộc sống, cụ thể hoá lý luận thành mục tiêu, phương hướng, giải pháp khả thi để
giải quyết các vấn đề của cuộc sống một cách có hiệu quả.
Năng lực tư duy lý luận vừa bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của thực tại
khách quan, vừa bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan của chủ thể nhận thức.
Chẳng hạn, vào năng lực bẩm sinh, vào quá trình giáo dục - đào tạo, vào trình độ
nhận thức, vào năng lực hoạt động thực tiễn của mỗi người, vào môi trường kinh
tế - xã hội, nền tảng văn hoá, khoa học của xã hội, v.v..
Năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở nước ta hiện nay
có nhiều nét đặc trưng. Chúng ta đều biết, hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay
được tổ chức thành bốn cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở,
trong đó cấp huyện đóng vai trị là khâu trung gian, là cầu nối trong quy trình lãnh
đạo, quản lý từ Trung ương và tỉnh đến cơ sở. Cấp huyện là đơn vị hành chính độc
lập, có đầy đủ bộ máy Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân. Cán bộ chủ chốt cấp
huyện là những người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội, các phịng, ban của
huyện; là những người lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời, cũng là những người phát hiện, khái
quát những khả năng sáng tạo, những nhân tố mới từ cơ sở, từ nhân dân để góp
phần hồn thiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy,
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện cần phải có trình độ và năng lực tư duy lý luận
nhất định mới hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.


21
Hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là định
hướng, hướng dẫn cho cấp xã, cấp cơ sở cũng như các phòng, ban chuyên môn về
các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng, xây dựng hệ thống

chính trị...; đồng thời chỉ đạo việc triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến tận cơ sở, đến mỗi người dân
trong phạm vi huyện. Thông qua công tác lãnh đạo, quản lý, qua nghiên cứu, nắm
bắt khả năng thực hiện, vận dụng sáng tạo các chủ trương chính sách... vào thực
tiễn, qua công tác tổng kết thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm, những
thành công cũng như hạn chế trong quá trình vận dụng, triển khai các chủ trương,
chính sách vào thực tiễn, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện lấy đó làm
cơ sở để đề xuất các giải pháp, các phương hướng khắc phục, điều chỉnh nhằm
thực hiện có hiệu quả nhất các chủ trương, đường lối, chính sách đó trong phạm vi
huyện mình quản lý.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý của người cán bộ chủ chốt cấp huyện phải định
ra được những quyết định đúng đắn, thể hiện ý chí của người cán bộ chủ chốt,
phản ánh được sự liên kết giữa các ngành, các lĩnh vực thành một tổng thể các
quan hệ ở tầm khái quát cao. Do vậy, người cán bộ chủ chốt cấp huyện, một mặt,
phải nắm chắc đường lối, chủ trương, chính sách của cấp trên; mặt khác, phải am
hiểu thực tế, tình hình địa phương, nắm được cái chung, cái riêng, cái đặc thù ở
địa bàn, lĩnh vực mình phụ trách để qua đó, triển khai, vận dụng một cách đúng
đắn và phù hợp quan điểm chỉ đạo của cấp trên vào thực tiễn địa phương, vào lĩnh
vực mình trực tiếp lãnh đạo và quản lý.
Rõ ràng, để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình, người cán bộ chủ chốt cấp
huyện phải nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng để trên cơ sở lý luận đó mà vận dụng vào thực tiễn ở địa
phương, xây dựng nghị quyết, phương hướng cho sự phát triển của địa phương,
đơn vị. Đồng thời, trong quá trình lãnh đạo, quản lý, người cán bộ chủ chốt cấp


22
huyện phải lắng nghe, thu thập kịp thời những thông tin từ đời sống thực tiễn, xử
lý các thông tin đó một cách khoa học, chính xác để trên cơ sở đó, vận dụng, điều
chỉnh cơng tác lãnh đạo, quản lý trên địa bàn. Chính vì thế, người cán bộ lãnh đạo,

quản lý cấp huyện nhất thiết phải có năng lực tư duy lý luận. Và, để có năng lực tư
duy lý luận thì đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phải thường xuyên nâng cao
trình độ hiểu biết về mọi mặt, cả khoa học và thực tiễn, đặc biệt là phải có sự hiểu
biết sâu sắc về lý luận Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng.
Năng lực tư duy lý luận là vũ khí sắc bén trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Năng lực ấy thể hiện ở khả năng nắm bắt
bản chất, linh hồn của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong mối quan hệ với nhiệm vụ
của họ, khả năng nắm bắt thực tiễn và xác định phương hướng, giải pháp tối ưu để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Thực tiễn cho thấy, năng lực tư duy
lý luận của người cán bộ chủ chốt cấp huyện là cái có giá trị định hướng cho hoạt
động nhận thức, hoạt động thực tiễn của họ. Cùng với việc nắm vững lý luận cách
mạng, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện còn phải biết vận dụng, cụ thể hố hệ
thống lý luận đó để đề ra những chương trình, nhiệm vụ phù hợp với tình hình cụ
thể của địa phương mình.
Năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn
Là năng lực tổ chức vận hành bộ máy HTCT cấp huyện, có nhiệm vụ xác
định hoạt động nhịp nhàng cân đối có trật tự, có hiệu lực, hiệu quả nhằm hiện thực
hoá những mục tiêu đề ra. Biểu hiện cụ thể của năng lực tổ chức thực tiễn của đội
ngũ CBCC cấp huyện như sau:
Một là, có khả năng thu nhập và xử lý thông tin liên quan đến mọi mặt
của đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn hố, an ninh quốc phịng… ở cấp
huyện một cách nhanh chóng và có hiệu quả cụ thể, thiết thực. Cơng tác lãnh đạo


23
quản lý là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ thể lãnh đạo quản lý và khách thể bị
lãnh đạo, quản lý. Mối quan hệ này được phản ánh qua thông tin hai chiều giữa
chủ thể và khách thể. Thiếu thông tin hoặc xử lý thông tin không kịp thời, chính

xác người lãnh đạo quản lý dễ rơi vào tình trạng quan liêu, độc đoán, chuyên
quyền xa rời thực tiễn.
Đội ngũ CBCC cấp huyện gắn liền với cơ sở, họ vừa phải tổ chức thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, vừa phải bám sát cơ sở, nắm chắc tình
hình cơ sở để triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đúng đắn phù hợp với thực
tiễn cơ sở. Vì vậy, thu thập xử lý thơng tin đầy đủ trước hết phải nắm vững chủ
truơng, chính sách của Đảng, Nhà nước, chỉ thị Nghị quyết của cấp trên. Đồng
thời phải xây dựng phương pháp làm việc khách quan, khoa học hình thành
mạng lưới cung cấp thơng tin xác thực từ cơ sở kết hợp với việc đi sâu, đi sát cơ
sở nắm vững những diễn biến hoạt động kinh tế- xã hội, an ninh-quốc phòng…từ
nhân dân. Sau khi có đầy đủ thơng tin người cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện
lại phải có khả năng tổng hợp, khái quát, phân tích để rút được những đặc điểm
nguyên nhân đề ra được những giải pháp, quyết định đúng đắn giải quyết có hiệu
quả những nhiệm vụ đặt ra.
Hai là, khả năng tổ chức bộ máy, phối hợp các lực lượng, các bộ phận, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ đặt ra ở cấp huyện. CBCC ở cấp huyện phải có tư duy tổ
chức phối hợp các bộ phận trên cơ sở phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu
của đội ngũ cán bộ dưới quyền để bố trí phù hợp với năng lực, sở trường. Phải là
trung tâm đoàn kết, thu hút cán bộ cấp dưới và nhân dân tạo nên sức mạnh tổng
hợp nhằm thực hiện những nhiệm vụ đang đặt ra.
Ba là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát để duy trì, điều chỉnh việc thực
hiện các quyết định quản lý. Phát hiện kịp thời những vấn đề mới nảy sinh để giải
quyết, tìm ra những lệch lạc sai sót để sửa chữa, điều chỉnh các vấn đề thực tế đặt
ra để các quyết định có hiệu lực, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Lênin chỉ rõ:


24
“Khi mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định, quyết định được thông qua, bộ máy
con người đã được sắp xếp thì trọng tâm của sự lãnh đạo, quản lý phải chuyển
sang lĩnh vực kiểm tra và gắn với kiểm tra là đôn đốc, uốn nắn, tổ chức thực hiện

đến cùng quyết định”.
Công tác kiểm tra giám sát làm tăng hiệu quả các quyết định quản lý, đảm
bảo cho việc hoàn thành nhiệm vụ một cách triệt để, tránh được các căn bệnh vốn
có như qua loa, đại khái, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh trong q trình thực
hiện nhiệm vụ. Năng lực này cịn thể hiện ở khả năng đánh giá hiệu quả việc thực
hiện các quyết định và khả năng đúc rút kinh nghiệm thực tiễn kịp thời vận dụng
nó vào cuộc sống.
Năng lực sáng tạo và tính quyết đốn
Năng lực sáng tạo là khả năng vận dụng tri thức lý luận và khoa học vào
thực tiễn khơng rập khn máy móc, tìm ra những con đường mới những phương
pháp mới, giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra phù hợp với đòi hỏi khách
quan. Với tư duy năng động người CBCC cấp huyện phải nắm bắt được sự vận
động biến đổi không ngừng ở cấp huyện trên quan điểm khách quan, toàn diện,
lịch sử, cụ thể và phát triển để đưa ra những quyết sách đúng.
Bên cạnh đó phải tìm ra cái mới, phân tích được nguyên nhân phát sinh, xu
hướng vận động của các vấn đề đặt ra ở cấp huyện để có những giải pháp phù hợp.
Thực tiễn hết sức phong phú, vì vậy người CBCC cấp huyện phải có khả năng
phân loại, hệ thống hố vấn đề, xác định được trọng tâm, mâu thuẫn cơ bản để có
phương án giải quyết sát đúng, ra những quyết định nhanh nhạy phát huy được
nguồn lực, tiềm năng của địa phương để ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh
tế. Đi cùng với tính sáng tạo là tính quyết đốn, đó là khả năng nắm bắt được vấn
đề, ban hành những quyết định quả quyết, dứt khốt, khơng do dự, khơng rụt rè,
đùn đẩy, thối thác trách nhiệm. Trên cơ sở nắm vững phương pháp luận trong
giải quyết vấn đề, tính quyết đốn tăng thêm hiệu lực, hiệu quả quản lý, tạo được


×