Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát huy vai trò của hội nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG VĂN MINH

PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA HỘI NÔNG DÂN CƠ SỞ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG VĂN MINH

PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA HỘI NÔNG DÂN CƠ SỞ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Phƣơng Lê

Nghệ An - 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học
với đề tài: “Phát huy vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cơ, bạn bè
và đồng nghiệp.
Để hồn thành được luận văn này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến nhà trường cùng các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị Trường Đại học Vinh. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ
Thị Phương Lê đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực hiện Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị, em đồng
nghiệp thuộc cơ quan Hội Nông dân tỉnh Nghệ An và các cấp Hội Nông dân
trong tỉnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi có đủ thời gian, tài liệu
tiến hành các hoạt động nghiên cứu của mình trong suốt quá trình thực hiện
và nghiên cứu đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em,
bạn bè đã giúp tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dầu đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có
những thiếu sót, tơi mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và bạn
bè, đồng nghiệp để tiếp tục hồn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày tháng 7 năm 2018
Học viên

Hoàng Văn Minh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BCĐ

: Ban Chỉ đạo

BCH

: Ban Chấp hành

BTV

: Ban Thường vụ

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTQG

: Chính trị quốc gia

GS

: Giáo sư


HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NDVN

: Nông dân Việt Nam

NTM

: Nơng thơn mới

Nxb

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư

PTND


: Phong trào nông dân

TS

: Tiến sỹ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA HỘI NƠNG DÂN CƠ SỞ
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ..................................................... 9
1.1. Nơng thơn mới và nội dung xây dựng nông thôn mới ............................... 9
1.2. Hội Nơng dân cơ sở và vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 15
1.3. Tính tất yếu của việc phát huy vai trị của Hội Nông dân cơ sở trong xây
dựng nông thôn mới hiện nay ......................................................................... 22
Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN CƠ SỞ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .......... 28
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong
xây dựng nông thôn mới và đặc điểm Hội Nông dân cơ sở trên địa bàn tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 28

2.2. Vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ở một số lĩnh vực ............................................................... 40
2.3. Đánh giá vai trò của Hội Nông dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............................................................................... 50
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỘI
NÔNG DÂN CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY............................................................... 65
3.1. Quan điểm phát huy vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An................................................................ 65
3.2. Giải pháp phát huy vai trò của Hội Nông dân cơ sở trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An................................................................ 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương có tính chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường, đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh
đạo của Đảng mà trực tiếp là cấp ủy địa phương. Trong đó, Hội Nơng dân
cơ sở “là trung tâm và nịng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây

dựng nông thôn mới”; là nơi trực tiếp tuyên truyền, vận động, tổ chức hội
viên, nông dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Chương trình MTQG về
xây dựng NTM. Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) xác định: “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các
đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là Hội Nông dân” [13, tr.21].
“Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân Việt Nam trong việc
trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng
cao đời sống của nông dân, hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập
thể trong nơng nghiệp” [13, tr.122].
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung
Bộ với trên 16 nghìn km². Trong những năm vừa qua, Hội Nơng dân cơ sở
trong tỉnh đã bước đầu phát huy vai trò trong xây dựng NTM: là lực lượng
nòng cốt trong tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho
cán bộ, hội viên, nông dân; tham gia xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; tổ


2

chức tư vấn, hỗ trợ hội viên, nông dân áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất;
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập; xây dựng đời sống văn hóa;
thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; tham gia giám sát, phản biện xã hội,
tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp về xây dựng NTM, góp
phần làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
cư dân nông thơn.
Tuy nhiên, việc phát huy vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây
dựng NTM ở tỉnh Nghệ An cịn nhiều hạn chế, bất cập. Tình trạng tun
truyền, vận động “chay” còn rất phổ biến, chưa đáp ứng được những nhu cầu
bức thiết của hội viên, nông dân về vốn, vật tư, máy móc, thiết bị, KHKT, thị
trường tiêu thụ sản phẩm... để phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu

nhập, cải thiện cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận
động chưa cao; nội dung, phương thức hoạt động vẫn chung chung, hình thức;
trình độ cán bộ Hội Nông dân cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu. Hội Nông dân cơ
sở chưa thực sự phát huy được vai trò “trung tâm, nòng cốt” trong phong trào
nông dân và xây dựng NTM ở địa phương. Do đó, nhận thức của cán bộ, hội
viên, nơng dân về xây dựng NTM chưa đầy đủ, chưa phát huy được vai trị
chủ thể trong q trình thực hiện; “Các xã đã tập trung cao phát triển cơ sở hạ
tầng, nhất là phát triển giao thông, nhưng các nội dung về phát triển sản xuất
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ mơi
trường chưa được quan tâm đúng mức” [2, tr.11]. Trong khi đó, mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
và xây dựng NTM địi hỏi ngày càng cao; những tiêu chí khó khăn nhất về
NTM vẫn chưa hồn thành.
Vì vậy, phát huy vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM
ở tỉnh Nghệ An hiện nay vừa là yêu cầu cơ bản, lâu dài, vừa mang tính cấp
thiết, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.


3

Từ những cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài: Phát huy vai trị của Hội
Nơng dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An làm
luận văn thạc sỹ Chính trị học.
Trong những năm đổi mới, đặc biệt từ sau khi Đảng ta ra Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn; phát triển nông
nghiệp, giải quyết các vấn đề nông dân và xây dựng NTM là chủ đề thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan khoa
học và các nhà khoa học trong và ngồi nước.
* Các cơng trình, đề tài khoa học nghiên cứu về nơng nghiệp, nông
dân, nông thôn và nông thôn mới:

Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lưu Văn Sùng, Nxb CTQG,
H, 2004; Mấy vấn đề về xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa, của Tăng
Nghiệp Tùng, Nxb CTQG, H, 2007; Bàn về một số vấn đề về nông thôn nước
ta hiện nay, của GS Hồ Văn Thông, Nxb CTQG, H, 2008; Phát triển nông
thôn bền vững - Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, do Trần Ngọc
Ngoạn chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, H, 2008; Nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn trong q trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta, của GS, TS
Hoàng Ngọc Hòa, Nxb CTQG, H, 2008; Thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt
Nam hiện nay, của Nguyễn Thị Tâm, Nxb Chính trị - Hành chính, H, 2009;
Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Hunggari trong
quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam, do GS, TS Lê Du
Phong - Chủ biên, Nxb CTQG, H, 2010; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Việt Nam - Hôm nay và mai sau, của Đặng Kim Sơn, Nxb CTQG, H, 2011;
Xây dựng Nông thôn mới là sự nghiệp lâu dài của Đảng và nhân dân ta, của
Hồ Xuân Hùng, Tạp chí Cộng sản, số 818 (01/2011); Vai trị của hệ thống
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới qua
thực tiễn ở một số địa phương, của ThS Nguyễn Hồng Việt, Tạp chí Cộng


4

sản, số 842 (3/2013). Các tác giả trên đã đề cập và nghiên cứu khá cơ bản về
nông thôn Việt Nam, xây dựng NTM; làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thơn; vai trị của hệ thống chính
trị trong xây dựng NTM, từ đó đưa ra những giải pháp tiếp tục thực hiện ở
nước ta hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, PGS, TS
Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb CTQG, H, 2013. Cuốn sách gồm các bài viết của
các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương, các

ngành, các cấp, với những nội dung cơ bản: Những vấn đề lý luận chung và
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM; thực tiễn xây dựng NTM ở Việt
Nam; Xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam, tầm nhìn mới, tổ chức quản lý
mới, bước đi mới, của Tô Xuân Dân, Nxb Nông nghiệp, H, 2013. Tác giả đề
cập nội dung, yêu cầu xây dựng NTM gắn với quá trình CNH, HĐH đất nước,
chỉ ra những nhiệm vụ và cách thức tổ chức xây dựng NTM hiện nay; Phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, của Nguyễn Đức Khiển, Nxb
Nơng nghiệp, H, 2014. Trong cơng trình này, tác giả khái quát thực trạng phát
triển nông nghiệp, nông thôn nước ta sau 25 năm đổi mới, nguyên nhân của
những thành tựu và những tồn tại.
Về luận văn, luận án có các cơng trình: Vai trị của hệ thống chính trị
cơ sở trong xây dựng nơng thơn mới ở Bình Dương hiện nay, Luận văn thạc sĩ
triết học, H, 2012, của Nguyễn Văn Thuận; Tác động của xây dựng nông thơn
mới đến tăng cường tiềm lực quốc phịng ở tỉnh Thái Bình hiện nay, Luận văn
thạc sĩ kinh tế chính trị, H, 2015, của Lê Xuân Diệu; Giải pháp phát triển
kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Quản
lý kinh tế, H, 2016, của Dương Văn Lượng; Giải pháp tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Chấn,
Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, H, 2015, của Hoàng Việt;


5

Những tác giả trên đã bước đầu nghiên cứu thực trạng phát huy vai trò của
các chủ thể trong xây dựng NTM ở một số địa phương, trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng, yêu cầu và những giải pháp cơ bản phát huy vai trò của các
chủ thể trong xây dựng NTM ở những địa phương này.
* Các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về vai trị Hội Nông
dân trong xây dựng nông thôn mới:

Đề án “Nâng cao vai trị, trách nhiệm của Hội Nơng dân Việt Nam
trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp
nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đoàn Hội NDVN, Nxb CTQG, H, 2009. Đề án này đã đánh giá thực
trạng phát huy vai trò của Hội NDVN trong phát triển nông nghiệp, xây dựng
NTM và xây dựng giai cấp NDVN những năm qua, nhất là từ năm 2008 đến
nay; xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Hội NDVN trong phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM và xây
dựng giai cấp NDVN giai đoạn từ 2010 - 2020.
Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, của
ông Nguyễn Hữu Nhị - Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh Nghệ An, Báo Nghệ An
(2016). Bài viết khẳng định: “Bám vào đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, Hội Nông dân tỉnh đã chủ
động vận động hội viên chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, hợp tác liên kết trong sản xuất” [43, tr.5]. Từ đó hoạch định những giải
pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây
dựng NTM.
Xây dựng nơng thơn mới: Bí quyết thành cơng ở Nghĩa Đồng, của tác
giả Châu Lan, Báo Nghệ An (2017). Từ việc phân tích hiệu quả “cả hệ thống
chính trị vào cuộc”, trong đó đề cao vai trị của “Hội Nơng dân tun truyền,
vận động hội viên tích tụ ruộng đất; làm tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật ni, sản xuất theo hướng hàng hóa”, tác giả đi đến kết luận:


6

“Điều quan trọng nhất trong xây dựng nông thôn mới là đã làm thay đổi tư
duy, nhận thức làm ăn manh mún trong nhân dân sang làm ăn theo hướng
sản xuất hàng hố, người dân u q hơn khi chính mình là chủ thể trong
xây dựng NTM” [38, tr.3].

Những cơng trình trên đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những
dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển
nơng thơn, nơng nghiệp, nơng dân nước ta trong thời kì đổi mới. Tuy nhiên,
trong các cơng trình ấy chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về Phát
huy vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn là cơng trình nghiên
cứu độc lập, khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học, luận văn, luận án
đã được cơng bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trị của
Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời
gian qua; luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trị
của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong
xây dựng NTM;
- Đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong phát huy vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát huy vai trị của Hội Nơng dân cơ
sở trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.


7

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Nghệ An; trong đó tập trung nghiên cứu, đánh giá, khảo sát
thực trạng ở các xã Sơn Thành (Yên Thành); Nghĩa Đồng (Tân Kỳ); Nghi
Long (Nghi Lộc); Quỳnh Đôi (Quỳnh Lưu); Kim Liên (Nam Đàn), Diễn Phúc
(Diễn Châu) và Nghĩa Tân (Nghĩa Đàn); đặc biệt là nghiên cứu khảo sát kết
quả xây dựng NTM tại huyện Nam Đàn- huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm
2018. Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến 2018 và định hướng giải pháp
đến năm 2023.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài
sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác, trong đó tập trung là các
phương pháp: kết hợp lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống
hóa, khái quát hóa, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm,...
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng rõ thêm lý luận, thực tiễn về vai trị của tổ
Hội Nơng dân cơ sở trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An; cung
cấp luận cứ khoa học cho Hội NDVN nói chung, Hội Nơng dân cơ sở trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nói riêng, nghiên cứu, vận dụng phát huy vai trò trong xây
dựng NTM ở địa phương.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu để các cấp ủy đảng, chính quyền, các
đồn thể chính trị - xã hội, cán bộ, hội viên ở địa phương tham khảo trong quá


8

trình xây dựng NTM hiện nay. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về những vấn đề liên quan đến hệ thống
chính trị cơ sở và vai trị của Hội Nơng dân cơ sở.
7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 3 chương, 8 tiết.


9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA HỘI NƠNG DÂN CƠ SỞ
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

1.1. Nơng thôn mới và nội dung xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nơng thơn
Nơng thơn là khái niệm quen thuộc, có nội hàm rộng. Trong quan
niệm của người Việt, khái niệm “nông thơn” thường đồng nghĩa với làng,
xóm, thơn..., đó là mơi trường kinh tế sản xuất chủ yếu với nghề trồng lúa
nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn
hóa xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh
của người Việt.
Khi bàn về khái niệm nông thôn, người ta thường so sánh nơng thơn
với đơ thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn nên dùng chỉ tiêu mật
độ dân số (số lượng dân cư ở nơng thơn thấp hơn so với đơ thị). Có quan điểm
cho rằng cần dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng (cơ sở hạ
tầng nông thôn không phát triển bằng thành thị). Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào tiêu chí trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác
định vùng nơng thơn (nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng
tiếp cận thị trường thấp hơn so với đơ thị). Hay có quan điểm cho rằng vùng
nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế
chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nơng
nghiệp,... Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể, từng nước

nhất định; phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng
cho từng nền kinh tế.


10

Như vậy, khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, có thể thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên thế giới.
Ở Việt Nam, đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy
định tại Thông tư số 54/2009/TT-NNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, theo đó: “Nơng thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [3, tr.1].
Nông thôn nước ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa; là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng.
Nông thôn Việt Nam được khái quát theo bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một là, kết cấu hạ tầng của nông thôn cơ bản vẫn còn thấp kém, lạc hậu.
Hai là, cơ cấu kinh tế nơng thơn cơ bản vẫn mang tính thuần nơng; cư
dân sinh sống ở đây đa phần là nông dân, các nhóm thợ thủ cơng nghiệp, bn
bán nhỏ.
Ba là, quan hệ, tổ chức cộng đồng trong nông thôn truyền thống thường
diễn ra trong phạm vi làng, xã, dựa trên cơ sở huyết thống nên hết sức gần
gũi, gắn bó.
Bốn là, sinh hoạt văn hóa ở nơng thơn mang tính cổ truyền, thể hiện
đậm nét bản sắc dân tộc.
1.1.1.2. Khái niệm nơng thơn mới
Hiện nay, có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái
niệm NTM. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn là tiền đề
cho xây dựng NTM đã đưa ra mục tiêu xây dựng NTM là “Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh


11

công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu
bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường” [13, tr.126].
Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai
đoạn 2010- 2020” tiếp tục khẳng định mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa” [54, tr.9].
Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản: Một là, nơng thơn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là sản xuất bền vững, theo
hướng hàng hóa; Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển; Năm là xã hội nơng thơn được quản lý tốt và dân chủ.
Nơng thơn mới cịn thực hiện chức năng rất quan trọng- chức năng sinh
thái. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có
giữa con người và thiên nhiên thì sản xuất nơng nghiệp lại có chức năng phục

vụ hệ thống sinh thái, luôn luôn làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên
nhiên và dung dưỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nơng thơn cần hạn chế việc
gạch hóa, bê tơng hóa, phố hóa các làng quê truyền thống.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: Triển khai xây dựng
nông thôn mới phù hợp với đặc điểm cụ thể từng vùng theo các bước đi cụ thể,
vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn


12

hóa tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
1.1.2. Nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới
Sự nghiệp xây dựng NTM ở nước ta hiện nay được xây dựng theo “Bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới” của Chính phủ (ban hành kèm
theo quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009), bao gồm 19 tiêu chí: quy
hoạch và thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở
vật chất văn hóa; chợ nơng thơn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập; hộ nghèo;
cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; mơi
trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội
được giữ vững.
Các tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM có thể chia thành 5 nhóm, bao
gồm: Nhóm tiêu chí Quy hoạch (có 1 tiêu chí); nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh
tế - xã hội (có 08 tiêu chí); nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản xuất (có
04 tiêu chí); nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Mơi trường (có 04 tiêu chí)
và nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí). Các tiêu chí xây dựng
NTM tập trung vào các lĩnh vực căn bản sau:
Về quy hoạch nông thôn mới

Đây là nội dung tiền đề phải được triển khai thực hiện trước một bước
để làm cơ sở thực hiện có hiệu quả các nội dung khác. Khi triển khai quy
hoạch phải rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây
dựng các quy hoạch theo yêu cầu của Chương trình xây dựng NTM (quy
hoạch chung, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch các khu dân cư,
quy hoạch sản xuất...).


13

Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đây là nội dung quan trọng để thúc đẩy sản xuất, cải thiện điều kiện
sống của nhân dân. Để chuẩn bị thực hiện nội dung này, trước hết phải khảo
sát, đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có và dựa trên các tiêu chí
về cơ sở hạ tầng của xã NTM để xác định những việc cần làm, những cơng
trình cần xây dựng, đưa ra nhân dân thảo luận, lựa chọn cách làm và thứ tự ưu
tiên làm trước, làm sau theo hướng với những cơng trình đã có thì tập trung
cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn, chỉ xây dựng mới những cơng trình chưa có.
Những cơng trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, vốn lớn, mới lập dự án đầu tư
và đấu thầu thi cơng, cịn chủ yếu chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật rồi tổ chức
để nhân dân trong xã tự làm, có sự giám sát của cộng đồng.
Việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn lớn, theo
quan điểm phát huy nội lực, vì vậy, cần tuyên truyền vận động, huy động sự
tham gia đóng góp của nhân dân với nhiều hình thức đa dạng, như đóng góp
bằng tiền, vật liệu, ngày công và hiến đất để phục vụ xây dựng các cơng trình
(mở rộng đường, xây dựng kênh mương, trường học, nhà văn hóa, trạm y
tế,...), kêu gọi sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đóng góp xây
dựng quê hương của con em thành đạt đang công tác ở xa (cả trong nước và
nước ngoài)... Đồng thời, sự hỗ trợ ban đầu của ngân sách Nhà nước Trung
ương và địa phương có ý nghĩa rất quan trọng để tạo lòng tin và tạo đà cho

việc thực hiện Chương trình.
Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của Chương trình, là
yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, lâu dài của NTM, nhưng cũng là nội
dung khó nhất nên đòi hỏi các cấp, các ngành phải tập trung chỉ đạo. Cùng với
phát triển sản xuất, các tổ chức kinh tế tập thể được củng cố và phát triển thêm,
gắn liền với mơ hình sản xuất mới, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, là cầu nối giữa
hộ nông dân với các đơn vị khoa học, doanh nghiệp và thị trường.


14

Về văn hóa, xã hội, mơi trường
Quan tâm hơn đến phát triển giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh mơi
trường; cải tạo nhà ở (xóa nhà tạm), xây dựng ba cơng trình vệ sinh ở hộ gia
đình, phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khơi phục
các lễ hội văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và
làm phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.
Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở
bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng NTM. Để thực hiện
thành cơng chương trình xây dựng NTM trước hết đòi hỏi phải nâng cao vai
trị làm chủ của cư dân sinh sống ở nơng thơn, sự tham gia chủ động, tích cực
của mọi người dân, của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở;
đồng thời, thơng qua đó củng cố, xây dựng được hệ thống chính trị ở cơ sở
vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
Ngày 20 tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 342/QĐ-TTg, Quyết định sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về NTM, trong đó sửa đổi 5 tiêu chí: Tiêu chí số 07 về chợ nơng thơn; tiêu
chí số 10 về thu nhập; tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động; tiêu chí số 14 về giáo

dục; tiêu chí số 15 về y tế.
Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1980/QĐTTg, điều chỉnh một số tiêu chí nổi bật cần đạt như thu nhập bình qn của
người ở khu vực nơng thơn như tiêu chí thu nhập bình qn; tỷ lệ người có
việc làm trong độ tuổi lao động; tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ
hộ có nhà ở đạt chuẩn,…
Ngày 10/11/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
1760/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016.
Theo đó, Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 có


15

những thay đổi: bổ sung thêm tiêu chí số 15 về y tế; bổ sung nội dung xây
dựng và phát triển mỗi xã một sản phẩm.
1.2. Hội Nông dân cơ sở và vai trị của Hội Nơng dân cơ sở trong
xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Vị trí, vai trị của Hội Nơng dân cơ sở
Hội Nơng dân và vị trí của Hội Nông dân ở cơ sở
Khoản 2, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận Hội NDVN là “tổ chức
chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình;
cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành
động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” [45, tr.12].
Điều lệ Hội NDVN khẳng định: “Hội NDVN là đồn thể chính trị - xã
hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính
trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” [33, tr.3].
Hội NDVN có vai trị tập hợp đồn kết nơng dân, xây dựng giai cấp
nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối
liên minh vững chắc cơng, nơng, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Chức năng của Hội là: “Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân
phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi
mặt; đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của nơng dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân
trong sản xuất, kinh doanh và đời sống” [33, tr.7].
Hội Nông dân cơ sở được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn. “Những đơn vị kinh tế, nông trường, lâm trường, hợp tác xã nếu có
nhu cầu thành lập cơ sở hội và được Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định


16

thì được thành lập cơ sở hội. Những cơ sở hội khi có nhu cầu sáp nhập, chia
tách, giải thể thì Ban Chấp hành cơ sở đề nghị BCH cấp trên trực tiếp xem xét
quyết định” [33, tr.32].
Cơ sở hội có nhiệm vụ vận động, giáo dục hội viên, nơng dân ở cơ sở
phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi
mặt; đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng đảng, chính quyền trong
sạch, vững mạnh; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
nơng dân; động viên hội viên, nông dân hăng hái thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ phát triển
kinh tế, chính trị của địa phương, nhiệm vụ cơng tác hội; đồn kết, giúp nhau
phát triển sản xuất nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, nông
dân ở cơ sở.
Vai trị của Hội Nơng dân ở cơ sở
Tổ chức cơ sở hội có vị trí vai trị rất quan trọng: là nền tảng của Hội
ở cơ sở, là cầu nối giữa Hội với hội viên, nông dân, là nơi trực tiếp thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị

quyết, chỉ thị của Hội cấp trên; là nơi rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên,
là cầu nối giữa Đảng với nông dân, tuyên truyền vận động nông dân vào
Hội; nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của hội viên,
nơng dân với Đảng, chính quyền; là cấp cuối cùng trong tổ chức hội. Vì vậy,
việc xây dựng tổ chức cơ sở hội vững mạnh có ý nghĩa rất quan trọng đối
với tổ chức hội.
Xây dựng cơ sở hội vững mạnh là vấn đề có ý nghĩa sống cịn của tổ
chức hội. Cơ sở hội là nơi tập hợp nông dân vào tổ chức hội nhằm tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao trình độ đề mọi mặt cho hội viên nơng dân, tổ chức
thực hiện các phong trào hành động cách mạng vì lợi ích thiết thực của hội
viên nơng dân vì lợi ích của Tổ quốc. Nhận thức đúng vị trí, vai trị quan
trọng của tổ chức cơ sở hội. Đại hội V Hội NDVN nhấn mạnh: “Công tác xây


17

dựng củng cố tổ chức hội cơ sở nhằm đạt mục tiêu là tất cả thơn, ấp, bản, làng
có nơng dân đều có tổ chức cơ sở hội”.
1.2.2. Vai trị của Hội Nông dân cơ sở trong xây dựng nông thơn mới
Là đồn thể chính trị - xã hội của giai cấp nơng dân, Hội NDVN có vai
trị quan trọng trong việc tổ chức vận động hội viên, nông dân tích cực tham
gia góp phần thực hiện CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa X) đã xác định: “Hội Nơng dân
là trung tâm và nịng cốt cho phong trào nơng dân và cơng cuộc xây dựng
nơng thơn mới”.
Vai trị của Hội Nông dân cơ sở trong xây dựng NTM thể hiện ở nhiều
hoạt động, nhưng tập trung ở những nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Hội Nông dân cơ sở là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tuyên
truyền, vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nơng thôn mới

Công tác tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội Nông dân và
phong trào nông dân; là trách nhiệm của cả hệ thống Hội, cán bộ Hội và hội
viên nông dân. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của Hội Nông dân cơ
sở phải khơng ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, nghiệp vụ chuyên môn,
gương mẫu trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động để hội viên, nông
dân tin tưởng noi theo.
Hội Nông dân cơ sở trực tiếp tuyên truyền, vận động hội viên, nông
dân, nâng cao tinh thần yêu nước, đồn kết thực hiện tốt các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là Nghị quyết Trung ương 7
khóa X, về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, Chương trình MTQG xây dựng
NTM; chỉ thị, nghị quyết của Hội, các chương trình, phong trào thi đua yêu
nước, phong trào thi đua SXKD giỏi, làm giàu chính đáng; phong trào “Nông
dân thi đua xây dựng nông thôn mới”; nâng cao mọi mặt đời sống của hội


18

viên, nông dân; nâng cao số lượng, chất lượng hội viên, hiệu quả hoạt động
các chi hội, tổ hội.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho hội viên, nông dân về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, khả năng nắm bắt, ứng dụng thông tin, tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, thông tin thị trường, kiến thức hội nhập quốc tế; tích cực, sáng
tạo trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; ý chí tự lực, tự cường,
khơng cam chịu đói nghèo, vươn lên làm giàu, thực sự trở thành chủ thể trong
phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM.
Tuyên truyền nâng cao vị thế, vai trị của Hội Nơng dân cơ sở và nơng
dân trong hệ thống chính trị, trong xây dựng NTM, gắn kết chặt chẽ hội viên
nông dân với tổ chức Hội; xây dựng tổ chức Hội, tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, cấp ủy, chính quyền trong sạch, vững mạnh, góp phần thực hiện

thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Hội Nông dân cơ sở cần thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, tập hợp hội viên, nơng
dân; các hình thức tun truyền, vận động hội viên, nông dân phải phong phú,
đa dạng, khoa học, hiệu quả. Chủ động phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các
đồn thể chính trị - xã hội ở địa phương trong tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân tham gia xây dựng NTM.
1.2.2.2. Vận động, tổ chức hội viên, nông dân tham gia xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Hạ tầng kinh tế - xã hội nơng thơn có vai trị rất quan trọng, là cơ sở,
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế, xã hội nơng thơn. Vì vậy, xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội là điều kiện cơ bản, là tiền đề quan trọng để phát triển
và xây dựng NTM.
Trên cơ sở tuyên truyền, giáo dục để hội viên, nông dân nhận thức rõ
phương châm xây dựng NTM “Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó
nhân dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ và chỉ đạo hướng dẫn”, Hội Nông dân


19

cơ sở vận động hội viên, nông dân hiến đất, giải phóng mặt bằng; tích cực
tham gia đóng góp ngày công lao động, tiền, vật liệu... để tu sửa, nâng cấp,
xây dựng các cơng trình đường giao thơng liên thơn, liên xã, nội thơn, nội
đồng, các cơng trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, đường điện, trạm điện,
trường học, trạm xá, nhà văn hoá, khu thể thao, chợ...
Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân phát huy nội lực, tinh thần
tương thân tương ái, giúp đỡ nhau để tu sửa, chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp,
xây dựng nhà ở và bố trí khn viên sạch đẹp, nơi ăn ở gọn gàng, ngăn nắp,
mang đậm bản sắc dân tộc; xây dựng một số mẫu hình nhà theo tiêu chuẩn
của Bộ xây dựng để hội viên, nông dân tham quan, học tập; vận động các nhà

hảo tâm, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn chung tay xây dựng NTM.
Bám vào chủ trương của Đảng, Nhà nước và tổ chức Hội về thực hiện
chương trình MTQG về xây dựng NTM, Hội Nơng dân tham gia giám sát
việc thực hiện các cơng trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nơng thơn.
Đồng thời, căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương để đăng ký
đảm nhận thực hiện một số việc cụ thể trong các nội dung của Chương trình
xây dựng NTM, góp phần đưa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
xây dựng NTM nhanh đi vào cuộc sống.
1.2.2.3. Vận động, tổ chức hội viên, nông dân chuyển dịch cơ cấu, phát
triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập
Hội Nông dân cơ sở làm nòng cốt tổ chức thực hiện các nội dung về
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và an
sinh xã hội của Chương trình MTQG về xây dựng NTM. Hội tích cực tuyên
truyền, vận động, tư vấn, hướng dẫn hội viên nông dân chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế, tham gia các hình thức kinh tế tập thể. Tổ chức tư vấn, hỗ
trợ hội viên, nông dân trong việc ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ mới
phục vụ sản xuất và đời sống; xây dựng mơ hình trình diễn để nơng dân tham
quan và học tập; xây dựng các mơ hình xố đói, giảm nghèo bền vững ở vùng


20

đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Thành lập các Câu lạc bộ nông
dân nhằm thu hút, tập hợp nông dân để các hộ SXKD giỏi phổ biến kinh
nghiệm, kỹ năng sản xuất, vận động hội viên, nơng dân tích cực tham gia xóa
đói giảm nghèo, giúp đỡ các hộ nghèo; là nơi trao đổi, cung cấp thông tin về
sản xuất, thị trường... giúp nông dân định hướng sản xuất. Chú trọng hỗ trợ về
vốn, chuyển giao KHKT và đào tạo nghề cho nông dân; hỗ trợ hội viên, nông
dân trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm; là đầu mối liên kết giữa
các doanh nghiệp, nhà khoa học với các hộ sản xuất, kinh doanh giỏi xây

dựng các mơ hình kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực
hiện các dự án “Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn ở một số xã đặc biệt khó
khăn” theo cách “cầm tay chỉ việc”. Xây dựng các mơ hình sản xuất góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập cho người dân - một trong những
tiêu chí cơ bản, khó thực hiện nhất trong xây dựng NTM.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Nơng dân thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Phấn
đấu để phong trào có bước phát triển mới về chất, làm xuất hiện ngày càng
nhiều hộ nơng dân sản xuất, kinh doanh giỏi có quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ sản xuất hiện đại, đạt trình độ sản xuất tiên tiến trong các lĩnh vực sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đáp ứng các yêu cầu số lượng, chất lượng,
mẫu mã, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng
hố nơng sản nước ta trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. Đồng
thời, vận động các hộ sản xuất, kinh doanh giỏi giúp các hộ nghèo về kỹ
thuật, vốn, vật tư và kinh nghiệm sản xuất để vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.2.2.4. Vận động hội viên, nơng dân tham gia cuộc vận động “Tồn
dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hố, tham
gia xây dựng làng, xã văn hố
Hội Nông dân cơ sở tổ chức phát động cán bộ, hội viên thi đua xây
dựng gia đình văn hố, tham gia xây dựng, khối, thơn, bản, làng văn hố. Vận


×