Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng anh cấp tiểu học tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.09 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC TỈNH TIỀN GIANG

ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 6 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8140114

ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS Phan Quốc Lâm

Nghệ An, tháng 6 năm 2017



Phụ lục
Nội dung

Stt
Mở đầu

Trang
1

1

Lý do chọn đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

3

3

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4


Giả thuyết khoa học

3

5

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3

6

Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu

4

7

Đóng góp của đề tài

5

8

Cấu trúc của luận văn

5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo


5

viên tiếng Anh tiểu học
1.1 Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.2 Các khái niệm cơ bản

8

1.3 Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

10

1.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

17

Chƣơng 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

37

tiếng Anh tiểu học tỉnh Tiền Giang
2.1 Khái quát nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

37

viên tiếng Anh tiểu học đáp ưứg yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2 Khái quát chung về dạy học tiếng Anh tiểu học tại tỉnh Tiền Giang


39

2.3 Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học tỉnh

42

Tiền Giang
2.4 Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu

50

học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.5 Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
nguyên nhân

65


Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng

69

Anh tiểu học tỉnh Tiền Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.1 Nguyên tắc xây dựng các giải pháp

69

3.2 Một số tiêu chí đánh giá đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học


71

trong bối cảnh đổi mới giáo dục
3.3 Trách nhiệm bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo

77

viên tiếng Anh tiểu học của Hiệu trưởng các trường tiểu học
trên địa bàn và Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã,
thành phố
3.4 Trách nhiệm bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng

81

Anh tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, nơi tác
giả đang cơng tác
3.5 Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

85

Kết luận và khuyến nghị

86

1

Kết luận

86


2

Khuyến nghị

86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đọc đầy đủ

BD

Bồi dưỡng

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐN


Đội ngũ

ĐT

Đào tạo

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐNGVTATH

Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

PGDĐT

Phòng Giáo dục và Đào tạo


SGDĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

PNV

Phòng Nội vụ

PKHTC

Phòng Kế hoạch Tài chính

GDTH

Giáo dục tiểu học

GV

Giáo viên

GVTA

Giáo viên tiếng Anh

GVTATH

Giáo viên tiếng Anh tiểu học

NCCL


Nâng cao chất lượng

PT

Phổ thông

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNNL

Quản lý phát triển nguồn nhân lực

SGK

Sách giáo khoa

THAT

Tiếng Anh tiểu học

TĐKT

Thi đua, Khen thưởng


TH

Tiểu học

UBND

Ủy ban Nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đổi mới căn bản, toàn diện GD, điều đặc biệt quan trọng là phải đổi
mới căn bản QLGD - là yếu tố quyết định, dù tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới
sự nghiệp phát triển GD. Đổi mới quản lý ĐNGV là nhiệm vụ then chốt và là
điều kiện đảm bảo thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, vì ĐN nhà giáo quyết
định việc hiện thực hoá mọi chủ trương đường lối GD của Đảng và Nhà nước,
quyết định sự phát triển quy mô cũng như chất lượng của GD. Đổi mới quản lý
ĐN nhà giáo tức là xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương với việc quản lý ĐNGV. Đẩy
mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo
của các cơ sở GDĐT.
Hiện nay, trước yêu cầu của đổi mới căn bản tồn diện GDTH nói chung,
đổi mới dạy học TATH, đặt ra những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực đối
với ĐNGVTATH. Môi trường giáo dục mới, chủ trương đổi mới dạy học tiếng
Anh theo Đề án dạy học Ngoại ngữ 2020 cũng đang đặt ra cho ĐNGVTATH
những yêu cầu mới về phát triển tổ chức, xây dựng mơi trường văn hóa, năng
lực, động lực tự học và sáng tạo… của người GV. Để nâng cao chất lượng dạy

học tiếng Anh ở bậc tiểu học, ĐNGV buộc phải đạt các chuẩn đầu vào: Chuẩn
nghề nghiệp GV tiểu học; Chuẩn năng lực GVTA phổ thông (đối với GVTATH);
Khung tham chiếu Châu Âu (CEFR); Khung chuẩn năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam; Khung chuẩn kỹ năng tin học cho GV dạy tiếng Anh PT.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, vấn đề về quản lý và thực trạng ĐNGVTAH là đáng
lo ngại.
Quy hoạch chưa đảm bảo dẫn đến số lượng GV tỷ lệ nghịch với phát triển
quy mô số lớp, số HS học tiếng Anh cấp tiểu học, cơ cấu chưa đồng bộ và chất
lượng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Trong quá trình phát triển ĐN, chất lượng đầu vào nguồn GV để tuyển dụng
chưa đáp ứng được các yêu cầu cần thiết; khâu sàng lọc chưa được chú trọng, đặc
biệt là việc đánh giá hết hạn tập sự của GV; BD kiến thức, kỹ năng cho GV chưa
thực hiện thường xuyên; chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý ĐT, BD
chưa cao.


2

Việc tự đánh giá của GV và đánh giá GV của các cấp quản lý cịn gặp
nhiều khó khăn, mang tính hình thức và nặng về lý thuyết vì chưa có một khung
đo về phẩm chất và năng lực cụ thể cho GVTATH; Các cấp quản lý chưa nhận
thức đầy đủ về phân cấp trong quản lý để thực hiện các nội dung quản lý ĐN;
Môi trưởng quản lý GVTATH cịn bị bó hẹp trong khn khổ một nhà trường,
CBQL nhà trường khả năng hiểu biết về tiếng Anh còn hạn chế nên việc đánh giá
GVTATH chưa thật sự chính xác.
Và cuối cùng là các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGVTATH chưa
đồng bộ, thiếu sáng tạo cần được rà sốt và hồn thiện.
Thực trạng được đề cập trên đang đặt ra những vấn đề cấp thiết trong
quảnlý ĐNGVTATH.
GDTH là cấp học cơ sở của giai đoạn giáo dục bắt buộc. Nhiệm vụ của

GD Tiểu học là xây dựng nền móng nhân cách và năng lực của những cơng dân
tương lai. Để phù hợp với xu thế phát triển chung giáo GD của các nước trên thế
giới, ngồi các mơn học đã được thực hiện trước đây, từ năm 2008 (khi Đề án
dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ra đời) môn ngoại ngữ
trở thành mơn học bắt buộc trong chương trình TH, đánh dấu một bước ngoặt lớn
trong nhận thức cũng như hành động của dạy học ngoại ngữ đòi hỏi NCCL
ĐNGVTATH là một trong những vấn đề tất yếu.
Như vậy, NCCL ĐNGVTATH được xem như một khâu đột phá để nâng
cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học ngoại ngữ;
góp phần đổi mới căn bản, tồn diện nền GD Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để NCCL ĐNGV như: Xem
ĐNGV là nguồn nhân lực để tiếp cận lý thuyết QLNNL; Quan điểm NCCL GV
theo tiếp cận năng lực thực hiện... Tuy nhiên, việc tích hợp điểm mạnh của một
số quan điểm và mơ hình NCCL ĐNGV là một cách tiếp cận mới và phù hợp với
việc NCCL ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Trong nghiên cứu về NCCL ĐNGV ở nước ta, những năm qua, nhiều đề
tài đã đề cập đến NCCL ĐNGV nói chung, NCCL ĐNGVTATH nói riêng thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các CBQL giáo dục và GV. Các đề tài
và cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến ĐNGV dạy tiếng Anh trong giai đoạn
hiện nay, những hạn chế bất cập trong cơng tác đào tạo ĐN từ đó đề xuất các giải


3

pháp nâng cao hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, NCCL ĐNGVTATH đang là vấn đề
còn bỏ ngỏ.
Trên cơ sở những lý do nêu trên, việc NCCL ĐNGVTATH vừa mang tính
khoa học, tính chiến lược, vừa là địi hỏi của thực tiễn. Vì vậy, tơi chọn đề tài
nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học
tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng chất lượng ĐNGVTATH tỉnh
Tiền Giang, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGVTATH tỉnh Tiền
Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: ĐNGV tiếng Anh tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp NCCL ĐNGVTATH tại Tiền
Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng ĐNGVTATH tại Tiền Giang hiện nay bước đầu đã nâng cao
một bước, nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng các yêu cầu cả
về số lượng và chất lượng. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải
pháp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế, sẽ góp NCCL ĐNGVTATH tỉnh
Tiền Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về NCCL ĐNGVTATH đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
5.1.2 Đánh giá thực trạng ĐNGVTATH tỉnh Tiền Giang, NCCL
ĐNGVTATH tại Tiền Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.1.3 Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi các giải pháp NCCL
ĐNGVTATH tỉnh Tiền Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2 Phạm vi nội dung nghiên cứu
5.2.1 Khách thể khảo sát
CBQL, GVTATH kèm theo các giải pháp của Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng
Giáo dục và Đào tạo và của các cơ sở giáo dục tỉnh Tiền Giang về NCCL


4


ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới GD.
5.2.2 Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát về thực trạng ĐNGVTATH và NCCL
ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới GD toàn tỉnh Tiền Giang
6. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp tiếp cận nghiên cứu như sau:
Phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, số liệu có liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận về NCCL ĐNGVTATH đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và xử lý thông tin
6.2.1 Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: đề tài sử dụng phương pháp
khảo sát bằng phiếu hỏi về: Thực trạng ĐNGVTATH; thực trạng chất lượng
ĐNGVTATH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; nhận thức về các giải
pháp NCCL đề xuất trên những nhóm mẫu.
6.2.2 Phương pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp hoặc thông qua tọa đàm,
hội thảo khoa học để chuyên gia cho ý kiến về thực trạng đội ngũ, NCCL
ĐNGVTATH; tư vấn góp ý cho việc đề xuất các giải pháp NCCL, tổ chức khảo
nghiệm, đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp NCCL phát triển
ĐNGVTATH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đã đề xuất.
6.2.3 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu các đối tượng: CBQL các
cấp; GV dạy tiếng Anh tiểu học và đại diện các tổ chức có liên quan đến phát
triển nghề nghiệp cho GVTATH.
6.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về NCCL ĐNGV tiếng
Anh tiểu học, thông qua nghiên cứu các báo cáo về ĐNGVTATH, NCCL
ĐNGVTATH, kế hoạch phát triển ĐNGVTA của các tỉnh, tài liệu BD chuyên
môn cho GV, kế hoạch giảng dạy của GV tại Tiền Giang để hỗ trợ đánh giá thực
trạng và xác định nhóm giải pháp NCCL ĐNGVTATH.
6.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý các dữ liệu thu được về mặt

định lượng.


5

7. Đóng góp của đề tài
7.1 Về mặt lý luận
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về NCCL giáo viên tiếng Anh các trường
tiểu học tỉnh Tiền Giang.
7.2 Về mặt thực tiễn
- Thực trạng chất lượng và hoạt động NCCL ĐNGVTATH tỉnh Tiền
Giang
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVTA theo đề án
Ngoại ngữ 2020 (Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân)
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
bảng viết tắt và phụ lục; Nội dung luận văn được trình bày 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NCCL đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Giải pháp NCCL đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học tỉnh
Tiền Giang

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu về năng lực người giáo viên, năng
lực người giáo viên tiếng Anh tiểu học
Từ xưa, người dân Việt Nam đã ý thức được rằng “Không thầy đố

mày làm nên”. Trong lịch sử phát triển của xã hội, vai trò của người thầy
giáo được ghi nhận như một công đức lớn. Sự phát triển của giáo dục đòi
hỏi ở người thầy phải được học tập, được BD thường xuyên và nhận thức
sâu sắc rằng muốn cống hiến được nhiều hơn cho giáo dục, cho xã hội thì
phải biết tích lũy tri thức, muốn tích lũy tri thức thì phải thường xun rèn


6

luyện, BD và học tập suốt đời. Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế
xã hội ở nước ta, vấn đề BD cán bộ luôn luôn được chú trọng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất
quan trọng và rất cần thiết”. Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945,
Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây
dựng đội ngũ giáo viên, từng bước đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng
để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng. Các Nghị
quyết Đại hội Đảng IV, V, đặc biệt là đường lối đổi mới do Đại hội VI của
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo đà cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có giáo dục. Trong những năm
gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu bàn về các lĩnh vực văn hóa – giáo
dục, BDGV. Các tạp chí, tập san, chuyên san, báo Giáo dục thời đại xuất
hiện ngày càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên. Tuy vậy, những vấn đề lý luận về BDGV vẫn
chưa được thể hiện rõ nét, ít có các cơng trình nghiên cứu, đây là một vấn
đề cần phải được làm sáng tỏ hơn về lý luận và thực tiễn.
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu về Nâng cao chất lượng đội ngũ
Giáo viên, Nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên tiếng Anh tiểu học
Luật Giáo dục là văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước ta, quy định
sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục. Đối với các

trường Tiểu học, “Điều lệ trường Tiểu học” là cẩm nang trong việc chỉ đạo
thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tiểu học theo phương châm đào tạo kết hợp với sử dụng;
BDGV trên cơ sở đề cao việc tự BD và tự học của giáo viên.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 40/CTTW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục được ban hành đã định hướng và tạo
hành lang pháp lý cho việc xây dựng, BDGV trong đó có giáo viên dạy
tiếng Anh ở các trường Tiểu học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và từng


7

bước hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”. Ngày 30
tháng 9 năm 2008 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định 1400/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020” Mục tiêu của Đề án là: Xây dựng ĐNGVTA
và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng,
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, đồng thời đưa chương trình tiếng Anh 10 năm vào nhà
trường phổ thông, Học sinh được học tiếng Anh từ lớp 3 và đặt ra các
chuẩn đầu ra đối với học sinh. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp
tục xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNNG, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội, vai trò,
trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng ĐNNG, cán bộ quản lý

giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về
đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ngày 30 tháng 9 năm
2008 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 - 2020” và ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Văn bản này quy định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, quy trình đánh giá xếp loại giáo
viên Tiểu học. Quy định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên Tiểu
học tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từ


8

những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy giáo viên là người tham gia quyết
định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế BD, phát triển đội ngũ
giáo viên được nhiều tầng lớp quan tâm đến. BDGV dạy tiếng Anh ở
trường tiểu học sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển của giáo dục,
phục vụ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Ở Tiền Giang đã xây
dựng Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
2013-2020” và định hướng đến năm 2025. Vấn đề BDGV dạy tiếng Anh ở
trường Tiểu học bắt đầu được bàn sâu hơn, có chiến lược dài hơi đối với
cơng tác này.
Trong thời gian qua để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện đã có một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý giáo dục
nhưng các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về tổ chức quản lý quá trình
GDĐT, về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học ngoại
ngữ tại các đại học, dạy học tiếng Anh tại các trường TH, trung tâm ngoại

ngữ, các trung tâm giáo dục thường xuyên, nghiên cứu về tổ chức quản lý
hoạt động BDGV tiểu học... là cơ sở cho các chương trình dạy học tiếng
Anh cho học sinh ở cấp học cao hơn
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Tiếng Anh
Tiếng Anh vừa là môn khoa học vừa là môn năng khiếu được giảng
dạy trong nhà trường phổ thông, và được gọi là ngoại ngữ, một thứ tiếng
phổ biến trên thế giới hiện nay
1.2.2 Giáo viên
Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch,
tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong
chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra
đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò. Giáo
viên nam thường được gọi là thầy giáo còn giáo viên nữ thường được gọi
là cô giáo
1.2.3 Giáo viên tiếng Anh


9

Giáo viên tiếng Anh là người giảng dạy bộ môn tiếng Anh trong nhà
trường, có nhiệm vụ gỉang dạy cho học sinh, lên kế hoạch, tiến hành các
tiết dạy học, thực hành và phát triển các kỹ năng theo quy định của chương
trình giảng dạy, của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra
đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.
1.2.4 Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng,
mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một
nguyên tắc nhất định.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành

một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra
“sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà nhà nước – xã hội đề ra cho
lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó
với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy
định của luật giáo dục và điều lệ nhà trường.
1.2.5 Đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Đội ngũ giáo viên tiếnh Anh là tập hợp gồm một số đông người cùng
dạy tiếng Anh có chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực
lượng hoạt động trong hệ thống giáo dục tại một địa bàn và cùng chung
một mục đích nhất định.
1.2.6 Chất lượng
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đối tượng tạo cho đối
tượng đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn
1.2.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hố từ thấp đến cao
theo đường xốy trơn ốc
NCCL ĐNGVTA là tạo điều kiện phát triển trình độ chun mơn,
phẩm chất chính trị, các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt sứ mạng của
người giảng dạy và luôn là tấm gương cho học sinh noi theo. Thực hiện tốt
quyết định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên ….


10

1.2.7 Giải pháp Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Giải pháp NCCL ĐNGVTA là hình thức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, các kỹ năng, cập nhật kiến thức mới, các yêu cầu của thời đại…
1.3 Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
1.3.1 Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn đội ngũ giáo viên tiếng Anh
tiểu học

1.3.1.1 Vai trò của giáo viên
+ Vai trò “Người thiết kế”: Giáo viên TATH cũng như các giáo viên
khác là người thiết kế, xây dựng nội dung giảng dạy – giáo dục, tạo ra các
tình huống để học sinh tự giác tham gia. Vai trị thiết kế - hình dung tiến
trình sư phạm dựa trên các năng lực: Nắm bắt mục tiêu bài học, chọn lọc
nội dung, xây dựng quy trình hoạt động, sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học – giáo dục vừa kích thích tập thể, vừa chú ý đến cá nhân học
sinh.
+ Vai trò “Người tổ chức”: Công tác tổ chức là nguyên nhân của mọi
thắng lợi, có làm tốt cơng tác tổ chức thì hoạt động dạy học – giáo dục mới
đạt hiệu quả. Lớp học là một cộng đồng xã hội thu nhỏ có tổ chức dưới sự
chỉ đạo của giáo viên. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
giáo dục và tự giáo dục của học sinh, phát động các mối quan hệ hợp tác
giữa các thành viên trong hoạt động dạy học – giáo dục nhằm phát huy mọi
năng lực, sáng tạo trong các hoạt động. Đồng thời giáo viên là người tổ
chức và lãnh đạo các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng, tổ chức và
lãnh đạo các mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với người khác, với thế
giới xung quanh.
+ Vai trò “Người cổ vũ, lãnh đạo”: Người thầy phải biết đánh giá cao
các sáng tạo của học sinh, nhanh chóng nhận biết, chia sẻ những thành
công, những ý tưởng hay của học sinh bằng thái độ trân trọng, cởi mở và
khích lệ. Vai trị của giáo viên chủ yếu là dẫn dắt, uốn nắn, điều chỉnh và
chỉ can thiệp khi thật cần thiết nhằm phát triển tư duy sáng tạo của học
sinh.


11

+ Vai trò “Người đánh giá”: Giáo viên phải là người thẩm định tầm
quan trọng, xác định mức độ kiến thức học sinh thu nhận. Người thầy phải

có đủ năng lực, trình độ chỉ ra cái hay, đánh giá những giá trị chân thực,
các sản phẩm sáng tạo của học sinh từ đó điều chỉnh, kích thích hoạt động
sáng tạo của học sinh.
1.3.1.2 Nhiệm vụ của giáo viên
+ Nhiệm vụ của giáo viên TATH cũng như các giáo viên tiểu học
khác là dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học
sinh, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, BD chun mơn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện điều lệ nhà trường tiểu học; thực hiện quyết định của
Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, trong dạy học và giáo dục học sinh.
1.3.1.3 Quyền của giáo viên
+ Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
+ Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
+ Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
+ Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện
đầy đủ những nhiệm vụ được giao;
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;



12

+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên tiếng Anh tiểu học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.2.1 Đặc điểm lao động của giáo viên phổ thông
Xuất phát từ đặc tính của đối tượng lao động và cơng cụ, lao động
của người giáo viên có những đặc điểm như sau:
+ Kết quả lao động sư phạm không phải là những sản phẩm vật chất
mà là nhân cách con người, kết quả này phong phú, đa dạng, khó đánh giá.
+ Đối tượng của lao động sư phạm phát triển theo những quy luật
tâm lý riêng.
+ Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục,
chúng góp phần quan trọng vào kết quả của hoạt động sư phạm.
+ Công cụ lao động sư phạm rất độc đáo: Đó là tri thức chung và tri
thức chuyên môn nghiệp vụ; là hệ thống kỹ năng tổ chức hoạt động dạy
học – giáo dục. Xuất phát từ góc độ tổ chức lao động thì tổ chức lao động
sư phạm thể hiện ở cả ba phạm vi (cá nhân, tập thể và xã hội). Trong phạm
vi cá nhân, lao động sư phạm bao gồm bước chuẩn bị bài và bước lên lớp.
Trong phạm vi tập thể, lao động sư phạm coi tập thể giáo viên, học sinh
như một nhân tố giáo dục quyết định. Trong phạm vi xã hội, người thầy
tham gia vào sự nghiệp giáo dục của tồn xã hội một cách có chun mơn,
phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào
nhiệm vụ giáo dục. Xuất phát từ chức năng xã hội, xét những địi hỏi và
tính phức tạp của lao động sư phạm, lao động của người giáo viên giống
như lao động của một nhà khoa học, một nhà văn, một nghệ sĩ.
1.3.2.2 Đặc điểm lao động của giáo viên tiểu học
Ngoài đặc điểm lao động của giáo viên phổ thơng, GVTH cịn có các
đặc điểm riêng:
+ Đối tượng của giáo viên TH là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi, đây là lứa

tuổi chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập và tư duy. Người
giáo viên phải hiểu và nắm được đặc điểm tâm lý của từng học sinh để có


13

phương pháp dạy học-giáo dục phù hợp với tập thể lớp và từng các nhân.
+ Giáo viên TH phải nắm được các yêu cầu trong bài học, các kỹ
năng cần thiết để hướng các em vào bài để các em tự động tham gia hoạt
động, tạo điều kiện cho các em phát triển đồng thời năng lực và phẩm chất.
+ Giáo viên vừa là người thầy, vừa là người “bạn” cùng chia sẻ tâm
tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm sống, kỹ năng sống.
1.3.2.3 Đặc điểm lao động của giáo viên tiếng Anh tiểu học
Ngoài những đặc điểm chung về lao động sư phạm của GVTH, lao
động sư phạm của giáo viên dạy tiếng Anh có những đặc điểm riêng mà
chúng ta cần quan tâm khi đào tạo, BD cũng như quản lý:
+ Giáo viên dạy tiếng Anh, ngoài việc giỏi tiếng Anh (giỏi cả bốn kỹ
năng: nghe, nói, đọc, viết) còn phải am hiểu về phong tục, tập quán, văn
hóa, đất nước, con người nước Anh và con người Việt nam để cùng chia sẻ,
trao đổi, hướng dẫn và tổ chức cho học sinh học tập, tham gia bày tỏ và
chia sẽ với nhau. Cơng việc này địi hỏi giáo viên phải tự học, tự nghiên
cứu, thường xuyên cập nhật thơng tin, tích lũy kinh nghiệm.
+ Dạy tiếng Anh ở Việt Nam là dạy ngoại ngữ, không phải là là dạy
ngôn ngữ thứ hai như một số nước khác. Học sinh chỉ được học và giao
tiếp bằng tiếng Anh với bạn bè trong giờ học tiếng Anh, ngoài giờ học
tiếng Anh, học sinh giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ. Vì thế giáo viên
dạy tiếng Anh phải có phương pháp dạy học phù hợp, cách tổ chức dạy học
riêng biệt nhằm tạo mơi trường cho học sinh có cơ hội giao tiếp tiếng Anh
với nhau.
+ Tiếng Anh là chìa khóa để học sinh tiếp tục nghiên cứu, học tập ở

bậc học cao hơn, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đòi hỏi của học
sinh, phụ huynh học sinh về học tiếng Anh ngày càng cao. Với những lý do
này, giáo viên dạy tiếng Anh ở trường TH phải khơng ngừng BD nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm.
1.3.3 Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên, đội ngũ giáo viên
tiếng Anh tiểu học


14

Đội ngũ nhà giáo, là một trong những nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Trong những năm qua, các nhà giáo nước
ta đã có bước trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng, chất lượng. Tuy
nhiên, để đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng; nhất là yêu cầu đổi mới
vẫn còn nhiều vấn đề cần được đặt ra.
Theo thống kê của đơn vị tỉnh Tiền Giang. Đội ngũ nhà giáo cơ bản đủ về
số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, tương đối hợp lý về cơ
cấu; có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, tinh thần trách nhiệm
trong cơng việc; tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ. Năng lực sư phạm của phần lớn nhà giáo những năm gần đây
được nâng lên, bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học.
Trong đó số giáo viên có bằng tốt nghiệp cử nhân tiểu học ngày càng nhiều,
đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ chun mơn. Tuy vậy, thực tế vẫn
cịn một bộ phận khơng ít nhà giáo thiếu động lực, nhận thức khơng đầy đủ,
ngại khó trong đổi mới. Trong phát triển đội ngũ, công tác dự báo và quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên, chưa đáp ứng
được yêu cầu; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, chưa đạt được mục
tiêu đề ra. Tỷ lệ giáo viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ và tin
học cịn rất thấp. Đáng chú ý, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên cục

bộ vẫn tồn tại. Đặc biệt là thiếu các giáo viên thuộc các môn năng khiếu:
tiếng Anh, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học theo nhu cầu dạy học hai
buổi/ngày.
Nguyên nhân dẫn đến nhiều bất cập trong phát triển đội ngũ nhà
giáo đáp ứng nhu cầu đổi mới là do hệ thống văn bản liên quan đến tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức giáo dục chưa phù hợp thực tiễn; việc
đào tạo đội ngũ nhà giáo chưa gắn với nhu cầu sử dụng; thiếu dự báo, quy
hoạch tổng thể nhu cầu đội ngũ giáo viên do phát triển nhanh các khu công
nghiệp quy mơ lớn ở các địa phương và tình trạng di dân cơ học từ nông


15

thôn ra thành thị hoặc các khu công nghiệp; giảm tỷ lệ sinh trong những
năm gần đây…
Vì vậy, để phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới, các
địa phương cần có biện pháp lâu dài để quy hoạch, tuyển dụng và bố trí đủ
giáo viên dạy đúng và đủ các môn học, bảo đảm chất lượng giáo dục tồn
diện; khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, hoặc bố trí, sử dụng khơng đúng
cơ cấu giáo viên và không phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
ngành giáo dục; điều chỉnh các quy định hiện hành về phân cấp quản lý nhà
nước về giáo dục để bảo đảm tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
1.3.4 Năng lực nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối
cảnh đổi mới giáo dục
+ Phẩm chất đạo đức, thái độ và giá trị nghề nghiệp ĐNGVTATH
cần nâng cao và thay đổi nhận thức về vai trị của bộ mơn cũng như thái độ
và giá trị nghề nghiệp của họ. Để làm được điều đó, các cấp quản lý cần

xác định rằng: Thái độ, nhận thức của GV chỉ thay đổi qua những trải
nghiệm thực tế. Do vậy thường xuyên giao lưu, chia sẽ kinh nghiệm, khó
khăn thách thức và mức độ thành cơng của họ trong q trình giảng dạy
của họ; Mở rộng môi trường tự học cho mỗi GV để nâng cao tình u nghề,
lịng nhiệt huyết và niềm đam mê nghề nghiệp. Hơn nữa, sự tác động của
người thầy đến học sinh không chỉ thông qua năng lực sư phạm mà bằng cả
tấm gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, cách hành xử của
mình. Do đó, mỗi người GVTATH cần phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các
phong trào, các cuộc vận động của ngành. Các nội dung về lĩnh vực kiến
thức gồm: Cập nhật và nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ
GVTATH; đặc biệt là đổi mới phương pháp tổ chức dạy học theo hướng
tích hợp theo cac chủ đề, kiến thức về dạy học tiếng Anh; kiến thức về văn


16

hóa các nước sử dụng tiếng Anh; kỹ năng khai thác các tài liệu bằng tiếng
Anh; kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi, hiểu biết về đặc điểm phát triển
ngôn ngữ, phát triển kinh nghiệm và giá trị văn hóa của người học, phát
triển tính sáng tạo và tư duy phê phán của HS; Hiểu và vận dụng khung
năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam vào công tác đánh giá HS, có kỹ năng
thiết kế các cơng cụ đánh giá như ra đề kiểm tra theo ma trận, đề thi..., biết
cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, biết sử dụng hợp lý kết
quả định tính, định lượng.
+ Các nội dung thuộc lĩnh vực kỹ năng: Để đáp ứng nhu cầu BD của
GV, cần tập trung BD các kỹ năng sau: Kỹ năng lập kế hoạch GD; Kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng ứng dụng CNTT, sử dụng tài liệu và TBDH; kỹ năng
làm việc nhóm; kỹ năng quản lý lớp học; kỹ năng định hướng, tư vấn và
hướng dẫn cho đồng nghiệp (đối với GV cốt cán)... Như vậy, dựa trên
khung năng lực GVTATH nhà trường TH cần bám sát thực trạng ĐNGV

của đơn vị mình để lựa chọn nội dung BD phù hợp hiện trạng. Hình thức và
phương pháp BD phải phù hợp để phát triển nội dung BD. Đổi mới hình
thức học tập của GV trong các chương trình BD theo hướng tập trung vào
nhu cầu BD của GV với phương châm lấy tự học, tự BD là chính. Hướng
dẫn GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập với sự giúp đỡ của tài
liệu, của công nghệ thông tin, của các phương tiện nghe nhìn, ln phát
hiện tìm tịi, khơng cứng nhắc, gị bó rập khn theo những gì đã có trong
tài liệu. Mở rộng môi trường BD với việc tăng cường tổ chức BD chuyên
đề theo từng cụm trường. Tạo điều kiện cho GV đóng góp kinh nghiệm bản
thân vào xây dựng nội dung, chương trình BD. Thuyết trình kết hợp với
minh hoạ hình ảnh; Thuyết trình với luyện tập, thực hành, trải nghiệm;
Thảo luận nhóm; Nêu tình huống tổ chức giải quyết theo nhóm; Toạ đàm,
trao đổi. Đổi mới mơ hình ĐT nâng chuẩn năng lực theo Khung tham chiếu
châu Âu để có một cơ chế quản lý chặt chẽ chất lượng ĐT, BD. Kế hoạch
cần đảm bảo các yêu cầu đổi mới:
+ Hình thức BD: Tổ chức BD tại chỗ, tức là tại địa bàn huyện, thị xã,


17

thành phố của đơn vị chủ trì. Thực hiện được yêu cầu này sẽ giảm thiểu
được các điều kiện về kinh phí, ăn ở, đi lại, sinh hoạt cho GV tham gia BD,
thuận lợi cho các cấp QL giám sát, theo dõi.
+ Nội dung BD: phải dựa vào chuẩn năng lực GVTATH.
+ Giảng viên BD: liên hệ các trường ĐHSP có chất lượng và có thẩm
quyền cấp chứng chỉ trực tiếp giảng dạy.
1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
1.4.1 Vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực trong việc
NCCL đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới

và ở Việt Nam đề cập các mơ hình, các lý thuyết QLĐNGV đã khẳng định
mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động QLNNLbao gồm các thành tố: lập
kế hoạch, tuyển chọn, thiết kế tổ chức và công việc, đánh giá, phát triển và
thăng tiến. QLNNL theo mơ hình này chú trọng khâu tuyển chọn dựa trên
các minh chứng lợi ích của các bên có liên quan và những tình huống thực
tiễn. Tuy nhiên, các quan điểm đó đề thống nhất về tính mục đích của
QLNNL là tạo ra những thay đổi đối với NNL của tổ chức theo mục tiêu tổ
chức đặt ra. Nhiệm vụ của QLNNL trước hết là tạo ra tiềm năng của nguồn
nhân lực thông qua ĐT, BD chuẩn hóa, nâng chuẩn trình độ của GV; đồng
thời khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng đó hướng tới mục tiêu của hệ
thống của tổ chức. QLNNL là quản lý cá thể mỗi con người để họ có thể
phát triển tối đa được năng lực của mình, cống hiến được nhiều cho tổ chức
và quản lý tập thể. Mặt khác, để đội ngũ thực sự là một tập thể mạnh thì các
thành viên của tập thể đó phải gắn bó vì mục tiêu chung của tổ chức, cộng
tác, chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp và cuộc sống, tạo ra bầu khơng khí
tâm lý thân thiện, tơn trọng lẫn nhau, cùng cam kết vì sự phát triển của tổ
chức. Đồng thời, để khai thác và phát huy tối đa tiềm năng của đội ngũ, đòi
hỏi nhà nước, địa phương và các trường phải có các chính sách đãi ngộ để
tạo động lực cống hiến cho đội ngũ và các điều kiện về cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc để nâng cao hiệu quả công việc. Như vậy vấn đề còn


18

lại ở chỗ QLNNL phải xây dựng được chiến lược để vừa phát triển được
nhân lực trong tổ chức và vừa phát triển được tổ chức gắn liền với việc
không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng của ĐN, cũng như chất
lượng sống của nhân lực. Bao gồm các nội dung chính: GD, ĐT, BD, phát
triển, nghiên cứu, tuyển dụng, sử dụng và thông qua ĐT, BD sử dụng để
tạo môi trường làm việc và tạo môi trường văn hóa xã hội kích thích động

cơ, thái độ làm việc của các thành viên, để họ mang hết sức mình hồn
thành các nhiệm vụ được giao. Qúa trình QLNNL là quá trình quản lý tạo
ra sự biến đổi, chuyển biến về số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của tổ chức ở các cấp độ khác nhau. Khi
gắn khái niệm này vào ĐNGVTAH, chúng ta hiểu “nhân lực” là “người
GV”, đội ngũ nhân lực chính là “đội ngũ giáo viên”. Quản lý ĐNGVTATH
chính là QLNNL của cấp học tiểu học và theo các nội dung QLNNL. Vì
vậy, tiếp cận mơ hình QLNNL để quản lý ĐNGVTATH, về bản chất bao
gồm các nhóm thành tố sau đây: Xây dựng quy hoạch đội ngũ; Quản lý
hoạt động ĐT, BD đội ngũ; Tuyển dụng, sử dụng, sàng lọc ĐNGV; Xây
dựng môi trường và động lực phát triển ĐN; Kiểm tra, giám sát các hoạt
động quản lý.
1.4.2 NCCL đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo tiếp cận lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực nghề nghiệp
Để NCCL đội ngũ GVTATH theo hướng tiếp cận lý thuyết phát triển
nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực nghề nghiệp đề tài nghiên cứu vận
dụng tích hợp các phương pháp tiếp cận như sau:
+ Xây dựng quy hoạch ĐN dựa trên năng lực nghề nghiệp của
GVTATH đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất lượng ĐN. Đây là cơ sở để
xác định các bước tiếp theo trong quy trình quản lý và NCCL ĐNGV;
+ NCCL hoạt động ĐT, ĐT lại, ĐT nâng chuẩn, BD dựa trên năng
lực nghề nghiệp của GVTATH, để phát triển bền vững cá nhân người GV
và ĐNGV, để từng GV và ĐNGV đạt được các tiêu chí về năng lực của
người GVTATH; đánh giá tiềm năng và năng lực của GV thực tế theo năng


19

lực nghề nghiệp người GVTATH;
+ Tuyển dụng, sử dụng, sàng lọc ĐNGV dựa theo năng lực nghề

nghiệp, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và năng lực của từng
GV và ĐNGV;
+ Quản lý môi trường làm việc để tạo điều kiện và động lực phát
triển đội ngũ và để ĐNGV phát huy tối đa tiềm năng của họ. Trong đó,
quản lý cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của ĐN.
Xây dựng mơi trường tâm lý và mơi trường văn hóa trong tập thể để xây
dựng ĐN gắn kết và cam kết vì mục tiêu chung, hợp tác, đồng thuận, hiểu
biết và tôn trọng lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm; Tạo động lực cho ĐN
thông qua các hoạt động thi đua, khen thưởng, có các chính sách đãi ngộ
phù hợp để tạo động lực làm việc, mở rộng việc làm và tăng thu nhập cho
ĐNGV; Đảm bảo công bằng trong đãi ngộ;
+ Đánh giá tiềm năng và năng lực thực tế của GV dựa trên năng lực
thực hiện, đánh giá xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch
với cơng cụ đo là các tiêu chí đánh giá năng lực của người GVTATH. Theo
tiếp cận lý thuyết QLNNL, quản lý ĐNGVTATH thực chất là QL cá nhân
người GVTA và quản lý ĐNGVTATH. Đây là hai mặt của một vấn đề, có
mối quan hệ biện chứng, thúc đẩy lẫn nhau. Khi tất cả GV đều đã đạt được
các yêu cầu về cá nhân, thì tất yếu đã có được tiền đề cho một ĐNGV
mạnh. Như vậy, yêu cầu về ĐNGV cịn lại chủ yếu nằm ở khía cạnh của
một đơn vị. Phát triển năng lực cá nhân mỗi GV chính là yếu tố cốt lõi để
nâng cao chất lượng ĐN và là điều kiện cần để NCCL ĐNGV. NCCL
ĐNGVTATH theo tiếp cận năng lực là quá trình các nhà quản lý vận dụng
một hệ thống các giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, các
điều kiện ĐT, BD nhằm phát triển năng lực thông qua việc ĐT và BD năng
lực nghề cho cá nhân GV, giúp họ thực hiện có hiệu quả cơng việc dạy
tiếng Anh cấp tiểu học. Mặt khác, sử dụng khung năng lực như một công
cụ cơ bản để tuyển dụng, sàng lọc, phân loại, đánh giá, xây dựng môi
trường và tạo động lực thúc đẩy chất lượng ĐNGVTATH. Ở khía cạnh QL



20

cá nhân, người GVTATH phải đáp ứng được yêu cầu về năng lực nghề
nghiệp trong bối cảnh đổi mới GD. Năng lực của người GVTATH được
xác định cụ thể ở cấu trúc khung năng lực dùng cho GVTA. NCCL theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp là quản lý năng lực giảng dạy và giáo dục
của GV trong quá trình từ khi được ĐT đến lúc hoàn thành làm nghề dạy
học. GV đạt trình độ ĐT chuẩn, được phép hành nghề dạy tiếng Anh ở bậc
TH và bước vào sự nghiệp “trồng người”, sẽ gắn bó trong suốt q trình
sau này cho đến lúc hồn thành nhiệm vụ của mình. Trình độ ĐT ban đầu
của GV chỉ là điểm xuất phát, là vốn kiến thức và kĩ năng khởi nghiệp. Còn
trong suốt quá trình hành nghề việc tự BD, BD nâng cao năng lực để đạt
chuẩn nghề nghiệp là quy luật tất yếu. Như vậy, cần phải có sự tác động về
mặt quản lý đó là xây dựng các giải pháp ĐT, BD để nâng cao năng lực của
GVTATH và khung năng lực nghề nghiệp là cơng cụ đo và đích đến cho
mỗi người GVTATH. NCCL ĐNGVTATH theo năng lực nghề nghiệp là
đích đến trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. Việc quản lý ĐNGVTATH
sẽ vận dụng tích hợp các hướng tiếp cận nói trên nhằm vừa phát triển năng
lực cá nhân vừa phát triển ĐNGV đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và đảm bảo về chất lượng. Để có cơng cụ để làm mắt xích gắn kết giữa
hai yêu tố cá nhân và ĐNGV cũng như làm thước đo cho quá trình phát
triển cần tiếp cận năng lực nghề nghiệp GVTATH. Dưới góc độ GD thì tập
trung vào cơng tác GD, ĐT, BD để nâng cao năng lực của ĐN; dưới góc độ
tâm lý thì sự phát triển nhân cách cá nhân đặt trong sự đồng thuận, trong
mơi trường của giáo dục; dưới góc độ chính trị, xã hội là các chính sách,
các điều kiện hỗ trợ bảo đảm quyền tự do, dân chủ về việc làm và đời sống
của ĐN.
1.4.3 Nội dung NCCL đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
NCCL ĐNGVTATH bao gồm các nội dung sau:
1.4.3.1 Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

theo năng lực nghề nghiệp. Trong quản lý ĐNGV, việc quy hoạch ĐN là cơ
sở để xác định số lượng GV thiếu, thừa hay đã hợp lý; chất lượng GV đang


×