Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực hiện pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngoài, từ thực tiễn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.13 KB, 90 trang )

1
VÕ VĂN NGOAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN NGOAN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI,
TỪ THỰC TIẾN TỈNH VĨNH LONG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI, TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

KHÓA 24

Nghệ An, 2018


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN NGOAN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI, TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8380106

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. Phạm Thị Thúy Liễu

Nghệ An, 2018


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
cô Tiến sĩ Phạm Thị Thúy Liễu – Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Vinh
cùng tồn thể các thầy, cơ trong Khoa luật, Trường Đại học Vinh đã tận tình
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn em làm đề tài trong suốt thời gian qua. Tuy
nhiên do còn hạn chế về thời gian và kinh nghiệm trong quá trình làm luận văn
cho nên cịn rất nhiều thiếu sót về nội dung cũng như về hình thức. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào khác.
Tác giả

Võ Văn Ngoan



5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số TT Từ viết tắt

Nội dung đƣợc viết tắt

1

HN&GĐ

Hơn nhân và gia đình

2

HĐTTTP

Hiệp định tương trợ tư pháp

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

YTNN


Yếu tố nước ngoài


6

MỤC LỤC
Lời cam đoan/cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .............................................. 14
1.1. Khái niệm, đặcđiểm, ý nghĩa về thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước
ngồi ....................................................................................................................... 14
1.2. Nội dung quy định của pháp luật về thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố
nước ngồi .............................................................................................................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước
ngồi ....................................................................................................................... 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN
CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH VĨNH LONG ...................................... 43
2.1. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp
luật kết hơn có yếu tố nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Long ............................................. 43
2.2.Thực tiễn thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngoài ở tỉnh Vĩnh
Long........................................................................................................................ 47
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước
ngoài




tỉnh

Vĩnh

Long………………………………………………………..66
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH VĨNH
LONG .................................................................................................................... 73
3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngoài ......... 73
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi ở tỉnh
Vĩnh Long .............................................................................................................. 81
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 88


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội và quá trình
giao lưu quốc tế đã làm cho đời sống của nhân dân ta ngày một nâng lên về
mọi mặt. Ngồi sự phát triển về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống hơn
nhân và gia đình cũng chung với xu hướng đó, nó trở thành phổ biến, khơng
cịn xa lạ và là vấn đề quan tâm của xã hội và dư luận.
Kết hơn có yếu tố nước ngồi một mặt góp phần mở rộng giao lưu quốc
tế và làm thắt chặt hơn mối quan hệ thâm giao giữa các nước. Tuy nhiên, cũng
làm phát sinh nhiều hệ lụy tiêu cực tác động đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội cũng như thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Chính những
cuộc hơn nhân khơng xuất phát từ tình u chân chính mà họ kết hơn với nhau
chỉ vì mục đích lợi ích cho bản thân, hay chỉ vì muốn đi xuất ngoại mà kết hơn

giả tạo, nhiều phụ nữ bị bên nhà chồng ngược đãi trở về địa phương với nỗi
đau về thể xác lẫn tinh thần cho chính bản thân người phụ nữ, thậm chí gây bức
xúc trong dư luận. Nguy hiểm hơn, xuất hiện tình trạng lợi dụng kết hơn giữa
phụ nữ Việt Nam với người nước ngồi, bọn tội phạm đã hình thành nên những
đường dây bn bán người, xâm phạm tình dục phụ nữ…có nhiều ngun nhân
dẫn đến tình trạng trên, trong đó sự hạn chế của pháp luật cùng với những thiết
chế thực thi, điều chỉnh các quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi đóng vai
trị khơng nhỏ. Do đó, việc thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi
là vấn đề cần thiết khơng chỉ để đảm bảo giải quyết tốt các mối quan hệ hơn
nhân có yếu tố nước ngồi, mà cịn đảm bảo sự ổn định trong giao lưu quan hệ
quốc tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phụ nữ.
Pháp luật Việt Nam đối với vấn đề trên đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật để điều chỉnh, tạo nên hành lang pháp lý làm cơ sở để điều chỉnh mối quan
hệ này. Tuy nhiên, những quy định trên cùng với sự quản lý của các cơ quan


8

chức năng cũng không thể giải quyết hầu hết những vấn đề phát sinh trên thực
tế, cũng như những thiết sót, nhược điểm trong các quy định của pháp luật vẫn
tồn tại, gây khơng ít khó khăn cho cả hai bên đương sự và cho cả các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài“Thực hiện pháp luật về kết
hơn có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Qua đề tài, tác giả mong muốn được nghiên cứu các quy định
của pháp luật hơn nhân và gia đình về thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi một cách đầy đủ nhất, đề xuất những giải pháp trong việc bổ sung,
hoàn thiện pháp luật vấn đề này, đặc biệt, địa phương cũng là một trong những
địa phương mà việc kết hơn có yếu tố nước ngồi có tính phổ biến, trong khi
đó u cầu, nhiệm vụ cơng tác bản thân cần phải nghiên cứu, tìm hiểu để trang

bị kiến thức cho mình nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngồi đãđược các nhà nghiên cứu đề cập
bằng nhiều hình thức khác nhau như: các bài viết trong các tạp chí ngành luật
hoặc cơng trình được cơng bố bằng hình thức xuất bản sách và nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau, từ lý luận chung đến thực tiễn, từ những nội dung có
tầm bao quát đến các vụ việc cụ thể. Đây là một trong những nguồn tài liệu
tham khảo cơ bản giúp tác giả định hướng việc nghiên cứu đề tài của mình.
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, gồm:
Bài viết của các tác giả Trịnh Anh Nguyên, Đỗ Thị Mai Hạnh, Lê Thị
Nam Giang về “Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn
nhân gia đình có yếu tố nước ngồi” đã xác định cần thiết phải hồn thiện
pháp luật về hơn nhân và gia đình trong việc giải quyết xung đột pháp luật về
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, những vướng mắc và hướng hoàn
thiện pháp luật tố tụng giải quyết các vấn đề hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngồi...


9

Luận án tiến sỹ, "Pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi tại Việt Nam", tác giảNơng Quốc Bình đã tập trung đi sâu, làm rõ những
vấn đề lý luận trong việc áp dụng pháp luật nước ngồi nhằm điều chỉnh quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngoài;
Hay như bài viết của tác giả Bành Quốc Tuấn “Hồn thiện pháp luật điều
chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam” đăng trên Tạp chí
nghiên cứu lập pháp số 21 năm 2013; “Một số vướng mắc và giải pháp trong
đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam” của tác giả Phùng Thị Kim
Nga đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 6 năm 2011… đề cập đến một số
vấn đề cụ thể về những khó khăn, vướng mắc trong việc đăng ký kết hơn có yếu
tố nước ngoài, về thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hơn tại Việt Nam và

ngồi lãnh thổ Việt Nam, đề cập về các trường hợp công nhận việc kết hôn
thông qua thủ tục ghi chú kết hôn. Tác giả Trần Văn Duy trong bài “Hoàn thiện
pháp luật về quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi”, đăng trên Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật, số 02 năm 2011 đã nêu lên thực trạng pháp luật điều chỉnh quan hệ
kết hơn có yếu tố nước ngồi và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật
theo hướng bổ sung các quy định điều kiện hình thức về thủ tục xác nhận tình
trạng hơn nhân, về làm rõ các trường hợp từ chối kết hôn khi việc kết hôn vi
phạm thuần phong mỹ tục hoặc vì mục đích trục lợi, mở rộng việc tham gia và
ký kết các điều ước quốc tế…về giải quyết xung đột pháp luật.
Các cơng trình khoa học như đã nêu trên chủ yếu được nghiên cứu với
phạm vi rộng và mang tính khái quát, lý giải một số vấn đề về xung đột pháp
luật trong giải quyết mối quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Mặt khác,
những cơng trình này hoặc thời gian cơng bố đã lâu hoặc chưa phản ánh, đánh
giá tồn diện về việc thực hiện pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngồi trong
tình hình hiện nay, đặt trong bối cảnh Đảng ta thực hiện chiến lược cải cách tư
pháp, Nhà nước ta đã ban hành Luật Hôn nhân gia đình 2014 mà một trong
những nội dung quan trọng là việc kết hơn có yếu tố nước ngồi.


10

Chính vì vậy, việc nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi theo Luật Hơn nhân và gia đình 2014 của tác giả là cần thiết.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long, trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm, nêu lên những quan điểm, giải
pháp nhằm hồn thiện pháp luật về hơn nhân và gia đình trong thực hiện pháp
luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức về
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong việc thực hiện pháp luật về kết hơn có

yếu tố nước ngồi của những người làm cơng đăng ký kết hơn có yếu tố nước
ngồi.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượngnghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan thực hiện
pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật
HN&GĐ và các văn bản khác có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện
pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian: Tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài trên phạm vi địa bàn tỉnh Vĩnh
Long từ năm 2015 cuối năm 2017.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Từ những kết quả nghiên cứu mang tính khoa học của luận văn nàycó
thể góp phần đóng góp mới về khoa học pháp lý như:
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học những quy định của pháp luật
về việc thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi. Phát huy những
mặt tích cực và phát hiện những điểm bất cập, hạn chế trong các quy định của


11

pháp luật về thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngoài để đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện những vướng mắc trong việc thực thi pháp luật.
Đồng thời kiến nghị, đề xuất góp phần hồn thiện những quy định của pháp
luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngoài.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn để tham khảo của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiên cứu bổ sung trong học tập, áp
dụng vào thực tiễn trong giải quyết vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngoài.

Tuy nhiên, do sự hiểu biết về pháp luật cũng như khả năng nghiên cứu
pháp luật của tác giả còn rất nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do đó, tác giả của luận văn rất mong nhận được sự đóng góp q báu của
q Thầy, Cơ để luận văn này được hoàn thiện hơn.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các quy định của Luật liên quan đến thực
hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài, vấn đề thực hiện pháp luật về
kết hơn có yếu tố nước ngồi từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long. Nhiệm vụ là cần
phân tích, đánh giá, xác định rõ những vấn đề như:
Một là: Tìm hiểu, nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống những quy
định của pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi;
Hai là, Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
hiện hành thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài, chỉ ra những
bất cập, hạn chế, chưa phù hợp;
Ba là, Kiến nghị đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hơn nữa về pháp
luật điều chỉnh thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn Luận văn còn được thực hiện
dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:


12

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng chủ yếu để phân tích,
đánh giá các quy định của pháp luật áp dụng điều chỉnh vấn đề thực hiện pháp
luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi, từ đó đánh giá mức độ ứng dụng của
pháp luật trong thực tiễn, tập trung vào các tiểu mục của chượng 1.
Phương pháp tổng hợp, so sánh rút ra những vấn đề về mặt thực tiễn áp

dụng các quy định của pháp luật so với những vấn đề về mặt lý luận pháp luật
tìm ra những ưu điểm và những hạn chế, những điểm chưa phù hợp trong quy
định của pháp luật. Hai phương pháp này chủ yếu được phân tích những quy
định của pháp luật hiện tại so với các quy định trước đó, tập trung vào các tiểu
mục của chượng 1,2,3.
Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu, những tình huống diễn ra trong
quá trình thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi của cán bộ tư
pháp hộ tịch tại các phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long; Đồng thời, thơng qua đó làm rõ thêm những thuận lợi, khó
khăn trong q trình thực hiện kết hơn có yếu tố nước ngoài của cán bộ tư pháp
hộ tịch cấp huyện được thể hiện trong chương 2.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ công chức trong thực hiện
nhiệm vụ giải quyết kết hơn có yếu tố nước ngồi nhằm phát hiện những thuận
lợi, khó khăn trong thực tiễn giải quyết, góp phần làm rõ thêm lý luận và thực
tiễn áp dụng pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài. Phương pháp này chủ
yếu được nghiên cứu, rút ra những vấn đề trong thực tiễn được thể hiện trong
chương 2.
Các phương pháp trên đây và một số phương pháp khác được sử dụng để
nghiên cứu đề tài. Song, trong từng phần, chương, mức độ sử dụng có khác
nhau, xuất phát từ yêu cầu của việc nghiên cứu và nội dung của đề tài.


13

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận từng chương và kết luận chung cũng như
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được xếp thành 3 chương
và các tiểu mục như sau:
Chương 1: Một số vấn đề thực tiễn về thực hiện pháp luật kết hơn cóyếu
tố nước ngồi

Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước
ngồi ở tĩnh Vĩnh Long
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về kết
hơn có yếu tố nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Long


14

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT KẾT
HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa về thực hiện pháp luật kết hơn có
yếu tố nƣớc ngồi
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1.1.Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là một trong những hoạt động rất quan trọng của
quá trình thực thi pháp luật, đồng thời đóng vai trị quan trọng nhằm hiện thực
hóa các quy định của pháp luật, đưa các quy định của pháp luật vào thực tiễn
đời sống xã hội một cách hợp pháp. Thông qua các hoạt động thực hiện pháp
luật, mục đích của nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hóa trên
thực tế. Trên cơ sở đó mà nhà nước đảm bảo sự điều hành và quản lý xã hội,
đảm bảo thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội góp phần ổn định đất nước. Do vậy,
thực hiện pháp luật trở thành một trong những khái niệm cơ bản của khoa học
pháp lý, nó được các nhà nghiên cứu đề cập đến trong các giáo trình lý luận
chung về nhà nước và pháp luật của các cơ sở đào tạo ngành luật.
Theo giáo trình lý Luận nhà nước và pháp luật của trường đại học Luật
Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích nhằm thực
hiện hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”[32, tr.494].
Theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, phần I: Nhà nước và pháp luật

của Học viên hành chính: “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm
cho những quy định pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các cá nhân, cơ
quan, tổ chức”[33, tr.103]. Tất cả những hành vi, xử sự được tiến hành phù
hợp với yêu cầu của pháp luật đều được coi là sự thực hiện pháp luật, phù hợp
với pháp luật. Theo Giáo sư Nguyễn Minh Đoan: “Thực hiện pháp luật là hoạt
động có lý trí và ý trí của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định pháp


15

luật đi vào cuộc sống nhằm đạt được những lợi ích nhất định vì lợi ích của mỗi
thành viên cũng như của cá nhân cộng đồng xã hội”.
Từ những định nghĩa thực hiện pháp luật nêu trên cho thấy rằng các khái
niệm đều cơ bản thống nhất rằng thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích
nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật. Không chỉ vậy, thực hiện pháp
luật là các hoạt động thực tế, hợp pháp, làm cho những quy định của pháp luật
trở thành hoạt động cụ thể trong thực tiễn cuộc sống và thực hiện pháp luật là
một quá trình của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
Nói tóm lại, hoạt động thực hiện pháp luật không phải là một hành vi
đơn lẻ, độc lập hay cắt khúc mà nó ln là một q trình. Dưới góc độ luật học,
thực hiện pháp luật là hành vi phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của
pháp luật, mang lại và đáp ứng lợi ích của nhà nước, của xã hội và của mỗi
cơng dân. Hành vi đó có thể được thực hiện phụ thuộc vào ý chí mỗi cá nhân,
nhưng cũng có thể chỉ phụ thuộc vào ý chí của nhà nước. Có thể được thực
hiện xuất phát từ sự nhận thức sâu sắc và tự giác của chủ thể về sự cần thiết
phải xử sự như vậy cũng có thể do xử sự của những người xung quanh tác
động tới chủ thể khiến cho chủ thể thực hiện theo. Nhưng cũng có thể do kết
quả của việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc tâm lý sợ bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế mà chủ thể phải thực hiện pháp luật. Vì thế,
thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa

nội dung nguyên tắc, các quy định pháp luật thông qua hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật. Trên cơ sở đó, thực hiện pháp luật có những
đặc điểm sau:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật, mục
đích khi nhà nước đặt ra pháp luật là nhằm điều chỉnh hành vi của con người
trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, để xác định việc có hay khơng thực hiện
pháp luật cần phải xem xét hành vi pháp luật của con người đó, có thể là hành
vi hành động, hoặc cũng có thể là hành vi khơng hành động phù hợp với những


16

quy định của pháp luật hay tất cả các hoạt động của các chủ thể thực hiện phù
hợp với các quy định của pháp luật thì đều được coi là biểu hiện của việc thực
hiện các quy phạm pháp luật đó là những hành vi hợp pháp nên nó khơng trái
pháp luật, không vượt quá phạm vi mà pháp luật quy định và luôn phù hợp với
quy định của pháp luật.
Thực hiện pháp luật là một trong những giai đoạn khơng thể thiếu của
q trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội và đóng vai trị quan trọng của cơ
chế điều chỉnh pháp luật. Thực hiện pháp luật, bên cạnh hướng tới thực hiện
những mục đích xã hội mà nhà nước hướng tới khi ban hành luật còn cho phép
làm rõ những vấn đề hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật trong quá trình áp
dụng trong đời sống xã hội. Đồng thời, thơng qua đó nhà nước có thể đưa ra
những giải pháp để nhằm vào việc sữa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp
luật hiện hành. Để có được một xã hội phát triển, văn minh thì việc thực hiện
pháp luật một cách nghiêm minh là vơ cùng cần thiết. Nó sẽ giúp thiết lập một
trật tự cần thiết để các quan hệ xã hội tồn tại và phát triển theo những hướng có
lợi cho các chủ thể và toàn xã hội.
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động và đã được pháp luật điều
chỉnh, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Để tiến hành các hoạt

động quản lý xã hội, nhà nước cần phải tiến hành xây dựng hệ thống pháp luật
và tổ chức thực hiện chúng trong đời sống xã hội, mục đích cuối cùng là đưa
các nội dung, quy định của pháp luật được hiện thực hóa trong đời sống xã hội.
Thực hiện pháp luật được nhiều chủ thể khác nhau tiến hành và với
nhiều cách thức thực hiện khác nhau. Một trong những đặc điểm cơ bản của
pháp luật là tính bắt buộc chung. Vì vậy,địi hỏi mọi tổ chức, cá nhân trong xã
hội phải có trách nhiệm thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Do đó, hành vi của
mỗi cá nhân hay tổ chức, từ khu vực tư nhân đến khu vực nhà nước đều có thể
là hành vi thực hiện pháp luật. Bên cạnh đó, trên thực tế tồn tại rất nhiều các
loại quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó, cách thức thực hiện mỗi loại quy


17

phạm pháp luật cũng sẽ khác nhau. Đó có thể là hành động nhằm đạt được một
lợi ích hay cái gì đó như sử dụng quyền hoặc hồn thành một nghĩa vụ pháp lý
nhất định[33, tr.104].
Về tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật thì có nhiều hình thức
thực hiện khác nhau như: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật,sử dụng pháp
luật và áp dụng pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm kết hơn
Trong đời sống xã hội, hơn nhân có vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân
và sự tồn tại, phát triển của xã hội, là cơ sở để hình thành gia đình, là nơi tập hợp
những người gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ
nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau. Quan hệ hôn
nhân được xác lập làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng sau khi kết
hôn.
Kết hôn là một sự kiện đặc biệt trong cuộc đời của mỗi con người, là sự
kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng. Khác với quan hệ dân sự thông
thường, các chủ thể xác lập quan hệ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh

thần nào đó trong một thời điểm, trong một khoảng thời gian nhất định, khi
khơng cịn nhu cầu thì quan hệ đó chấm dứt, cịn quan hệ hơn nhân xác lập
mang tính chất lâu dài, trên cơ sở tình cảm, sự tự nguyện của hai chủ thể.
Khơng có yếu tố tình cảm, khơng có yếu tố sự tự nguyện thì sẽ khơng có hơn
nhân.
Khái niệm kết hôn tồn tại lâu đời, và được xem xét, nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ xã hội và theo quan điểm truyền thống
thì kết hơn là việc gia đình, họ hàng hai bên nhà trai, nhà gái thừa nhận, tổ chức
lễ cưới theo phong tục tập qn, theo lễ nghi tơn giáo...tạo nên một gia đình
mới, bắt đầu cuộc sống vợ chồng. Hiểu theo nghĩa này, kết hôn là hiện tượng
tự nhiên.


18

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định cụ
thể về khái niệm kết hôn “Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Kế thừa
và phát huy quy định trên, Luật HN&GĐ 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam
và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn” [29].
1.1.1.3.Khái niệm kết hơn có yếu tố nước ngồi
Ngày nay, trước xu thế phát triển mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế,
văn hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên
thế giới, kết hơn có yếu tố nước ngồi đã khơng cịn xa lạ với mỗi người và
việc điều chỉnh kết hôn có YTNN là yêu cầu tất yếu khách quan để đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên đương sự khi xác lập quan hệ hôn nhân.
Trong tư pháp quốc tế, YTNN được xác định khi có một trong các yếu tố
sau:
Về chủ thể: ít nhất một trong các bên tham gia quan hệ là cơ quan, tổ

chức, cá nhân nước ngồi.
Về khách thể: Khách thể của kết hơn có yếu tố nước ngồi là những tài
sản có liên quan đến quan hệ đó và nó nằm ở nước ngồi.
Về sự kiện pháp lý: Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
theo pháp luật nước ngoài hoặc phát sinh tại nước ngoài.
Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, quy định tại khoản 2 Điều
663 thì: Quan hệ dân sự có YTNN được xác định cụ thể hơn, theo đó, được
xác định là quan hệ dân sự có YTNN khi: Có ít nhất một trong các bên tham
gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; Các bên tham gia đều là công dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện ho c
chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi; Các bên tham gia đều là cơng dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước
ngồi [28].


19

Luật HN&GĐ năm 2014, quy định: Quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan hệ hơn nhân
và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại
nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi [29].
Dựa vào những phân tích nêu trên, có thể khái niệm kết hơn có YTNN
như sau: Kết hơn có yếu tố nước ngồi là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa
công dân Việt Nam với người nước ngồi ho c giữa cơng dân Việt Nam với
cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài ho c giữa người nước ngoài với
nhau thường trú tại Việt Nam ho c giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn
cứ để xác lập quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài.
1.1.1.4. Khái niệm thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi

Thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi là cơ sở để đưa
pháp luật hôn nhân và gia đình vào thực triển của cuộc sống. Nhà nước, xã hội
có trách nhiệm phối hợp cùng với gia đình thực hiện pháp luật kết hơn có yếu
tố nước ngồi.
Thực hiện pháp luật về hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồikhơng
chỉ phải tn thủ các quy định của pháp luật mà còn phải kết hợp với việc thực
hiện các quy chuẩn của đạo đức và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Sự kêt hợp này là cần thiết bởi pháp luật hôn nhân và gia đình thực chất
là từ thực tiễn, từ những tập quán tốt đẹp của dân tộc thành luật. Song không
phải mọi phong tục, tập quán và lẽ sống trong xã hội đều được luật hóa. Điều 7
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp pháp luật
khơng quy định và các bên khơng thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản
sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc tại Điều 2 và không vi phạm
điều cấm của Luật này được áp dụng” [29]. Vì vậy, việc xác định tập quán tốt
đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc của Luật hôn


20

nhân và gia đình được áp dụng trong trường hợp luật không quy định và các
bên không thỏa thuận. Điều 5 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng có cơ chế
hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và tổ chức hữu quan thực
hiện chính sách, biện pháp nhằm“Tạo điều kiện để người dân thực hiện các
quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình; phát huy truyền thống, tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xóa bỏ tập qn lạc hậu về hơn
nhân và gia đình”.
Dựa vào những phân tích nêu trên, có thể khái niệm thực hiện pháp luật
kết hơn có YTNN là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa công dân Việt Nam
với người nước ngồi ho c giữa cơng dân Việt Nam với công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài ho c giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt

Nam ho c giữa công dân Việt Nam với nhau the trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi
Một là, về đối tượng kết hơn có YTNN
Người đăng ký một trong hai bên nam hoặc nữ là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, hoặc là người khơng có quốc tịch. Nếu
kết hơn trong nước có chủ thể là cơng dân có quốc tịch Việt Nam thì kết hơn có
YTNN có chủ thể tham gia quan hệ kết hơn bắt buộc một bên phải là công dân
Việt Nam và một bên là người nước ngồi, hoặc giữa cơng dân Việt Nam cư
trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi, hoặc giữa cơng
dân Việt Nam định cư ở nước ngồi với nhau; hoặc giữa cơng dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngồi với cơng dân Việt Nam hoặc với người nước
ngồi.
Người nước ngồi theo quy định của tại Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam
năm 2008, sửa đôi, bổ sung năm 2014 là người khơng có quốc tịch Việt Nam,
bao gồm: Người có quốc tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch. Riêng đối
với người nước ngồi khơng có quốc tịch có nghĩa là họ không phải là công


21

dân của của bất kỳ nước nào, là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng
khơng được các nước khác thừa nhận có quốc tịch nước đó, đang làm ăn và
sinh sống ổn định, lâu dài ở Việt Nam.Với quan điểm nhân đạo, pháp luật của
hầu hết các nước đều quy định địa vị pháp lý dân sự của người không quốc tịch
được coi ngang bằng với địa vị pháp lý của cơng dân nước nơi người khơng có
quốc tịch thường trú. Pháp luật HN&GĐ Việt Nam thừa nhận người khơng có
quốc tịch là người nước ngồi, họ khơng chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật
HN&GĐ mà còn phải tuân thủ pháp luật nơi họ thường trú. Điều này có nghĩa
là người nước ngồi là người có thể có một hay nhiều quốc tịch khác nhau mà

tất cả các quốc tịch đó khơng có quốc tịch Việt Nam.
Hai là, về điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngồi
- Xác định điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật một số
quốc gia. Tại các quốc gia, kiểu hệ thuộc luật – nguyên tắc áp dụng luật nhân
thân hoặc với các hình thức tồn tại của nó gồm các nguyên tắc luật quốc tịch và
nguyên tắc luật nơi cư trú của các bên kết hôn chủ yếu được áp dụng để xác
định điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngồi. Theo các ngun tắc này, người
kết hơn mang quốc tịch hoặc có nơi cư trú ở nước nào thì pháp luật nước đó sẽ
quy định về điều kiện kết hôn. Tuy nhiên, tùy hệ thống pháp luật mà việc áp
dụng nguyên tắc xác định điều kiện kết hôn ở các nước là không tương đồng.
Thông thường, để thống nhất việc chọn luật áp dụng, các nước đã ký kết các
điều ước quốc tế trong đó quy định điều kiện kết hơn của các bên sẽ do pháp
luật của nước mà các bên chủ thể mang quốc tịch điều chỉnh.
- Xác định điều kiện kết hơn có yếu tố nước ngồi theo các Hiệp định
tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên.
Tại Việt Nam, các Hiệp định trương trợ tư pháp (HĐTTTP) đã được ký
kết, trừ các Hiệp định không dự liệu cụ thể nguyên tắc giải quyết xung đột
pháp luật về điều kiện kết hơn, các HĐTTTP có quy phạm xung đột hướng dẫn
chọn luật cho từng quan hệ dân sự - hơn nhân gia đình điều quy định áp dụng


22

pháp luật của các nước mà các bên chủ thể quan hệ mang quốc tịch để xác định
điều kiện kết hơn. Ví dụ, Khoản 2 Điều 23 HĐTTTP giữa Việt Nam và Cộng
hòa Ba Lan; Khoản 1 Điều 23 HĐTTTP giữa Việt Nam và Cộng hòa Cu Ba;
Khoản 2 Điều 31 HĐTTTP giữa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Hunggari
đều quy định: điều kiện kết hôn, mỗi bên đương sự phải tn theo pháp luật mà
người đó là cơng dân. Ngồi ra, cịn các HĐTTTP giữa Việt Nam và Cộng hòa
Liên Bang Nga (Khoản 1, Điều 24); HĐTTTP giữa Việt Nam và Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào (Khoản 1, Điều 25)... xác định các trường hợp cấm kết hơn,
ngồi pháp luật nước mình, các bên chủ thể cịn phải tuân thủ pháp luật của
nước nơi tiến hành kết hơn.
Theo pháp luật Việt Nam thì việc xác định điều kiện kết hơn có yếu tố
nước ngồi là căn cứ vào Luật HN&GĐ Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành để điều chỉnh về mặt nội dung hành vi kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Điều 126 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: Trong việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật
của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngồi cịn phải
tn theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa
những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn [29].
Theo cơ chế này thì áp dụng pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hơn có yếu tố
nước ngồi có thể xảy ra hai trường hợp: Việc kết hơn được tiến hành trước cơ
quan thẩm quyền của nước ngoài hoặc việc kết hôn được tiến hành trước cơ
quan thẩm quyền của Việt Nam.
Ba là,Cơ quan đăng ký kết hôn
Khác với kết hôn trong nước, việc đăng ký kết hôn có YTNN tại Ủy ban
nhân dân cấp Huyện theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 32 Nghị định
123/2015/NĐ-CP, ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số


23

điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; hoặc đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngồi ở nước ngồi sau đó thực hiện thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch
nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi
phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam [10].
Để bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em liên quan đến kết

hơn có YTNN, pháp luật cũng quy định:Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan
có thẩm quyền nước ngồi, việc kết hơn khơng đáp ứng điều kiện kết hôn,
nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình,
nhưng vào thời điểm u cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được
khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân
Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hơn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch [10].
Để ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi ở nước ngồi phải thực hiện
theo trình tự thủ tục ghi chú kết hôn quy định tại Điều 35 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP, ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Việc ghi chú kết hôn bị từ chối nếu
thuộc quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
1.1.3.Ý nghĩa thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngoài
- Đối với cá nhân:
Trong xu thế phát triển và mở rộng quan hệ quốc tế thì việc kết hơn có
yếu tố nước ngồi là quan hệ tất yếu diễn ra thường xuyên. Do vậy, việc pháp
luật ghi nhận quyền được kết hôn của cá nhân là đảm bảo tôn trọng quyền tự
do trong hôn nhân, đồng thời quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hơn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các bên có quyền chủ động lựa chọn nơi đăng ký
phù hợp. Các quy định của pháp luật về kết hơn có YTNN là cơ sở để luật
pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng
ký kết hôn là một loại giấy tờ về nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc các chủ thể khác dùng để công nhận hoặc xác nhận một người nào


24

đó có vợ hay có chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ
đối với người chồng và người vợ.

- Đối với nhà nước:
Pháp luật ghi nhận quyền kết hơn có YTNN thể hiện trách nhiệm của
Nhà nước trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Đồng
thời, thơng quan đó Nhà nước thực hiện chức năng quản lý các nội dung về hộ
tịch liên quan có YTNN
Việc ghi nhận quyền kết hơn có YTNN còn thể hiện mối quan hệ hợp tác
và tương trợ pháp lý giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới,thể hiện tình
hữu nghị hợp tác, giao lưu dân sự quốc tế.
1.2. Nội dung quy định của pháp luật về thực hiện pháp luật kết hơn
có yếu tố nƣớc ngồi
1.2.1. Ngun tắc của thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi

Ngun tắc của một ngành luật là những khung pháp lý chung, những
quy tắc chung được pháp luật ghi nhận, có tác dụng định hướng và chỉ đạo cho
toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật của ngành luật đó. Về nguyên tắc của
Luật HN&GĐ là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
nhằm quán triệt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật hơn nhân và gia đình.
Do việc kết hơn chỉ có thể được thừa nhận khi các bên tham gia thực hiện việc
kết hôn phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn và nghi thức kết hơn nên khi xét
tính hợp pháp của việc kết hơn có yếu tố nước ngồi, việc lựa chọn pháp luật
áp dụng cũng được đặt ra đối với điều kiện kết hơn và nghi thức kết hơn. Bên
cạnh đó cịn phải các chủ thể còn phải thực hiện đúng các nguyên tắc cơ bản
mà Luật HN&GĐ quy định tại Điều 2 luật này, cụ thể: “Hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; Hơn nhân giữa công dân Việt
Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không
theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người khơng có tín ngưỡng, giữa


25


cơng dân Việt Nam với người nước ngồi được tơn trọng và được pháp luật
bảo vệ; Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tơn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối
xử giữa các con; Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ
em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hơn nhân và gia
đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao q của người mẹ; thực
hiện kế hoạch hóa gia đình; Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình”.
1.2.2. Điều kiện kết hơn
Điều kiện kết hơn là những quy định có tính chất bắt buộc do nhà nước
ban hành và nam nữ phải tuân thủ khi kết hơn.
Theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình 2014, nam nữ kết hôn
phải đảm bảo 4 điều kiện, bao gồm: điều kiện về độ tuổi kết hôn, điều kiện về
sự tự nguyện, điều kiện về năng lực hành vi của chủ thể kết hôn và không được
thuộc các trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm a,b,c,d khoản 2 điều 5
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 [29].
- Về độ tuổi:
Quyền kết hôn là quyền của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp
và độ tuổi kết hôn là một điều kiện bắt buộc đối với các bên khi kết hôn. Hôn
nhân sẽ chỉ tồn tại bền vững nếu kết hôn ở một đô tuổi phù hợp bởi lẽ: Theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Nam đủ 20 tuổi trở lên và
nữ đủ 18 tuổi trở lên thì có quyền kết hôn. Việc quy định độ tuổi đuợc dựa trên
nhiều yếu tố như: việc nhận thức về đời sống hôn nhân, về các quyền và nghĩa
vụ cũng như trách nhiệm của bản thân đối với bên còn lại cũng như đối với các
thành viên khác trong gia đình; về y học, người phụ nữ đến 20 tuổi thì cơ thể
mới phát triển một cách toàn diện và đảm bảo cho chức năng sinh đẻ. Vì vậy,
việc sinh con ở độ tuổi phù hợp sẽ đảm bảo cho sức khỏe của người mẹ cũng
như đứa trẻ sinh ra được khỏe mạnh. về khả năng lao động để tạo thu nhập



×