Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.33 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________

TRẦN KHÁNH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ
YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
___________________________

TRẦN KHÁNH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN CĨ
YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 8.38.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ HOÀI ÂN



NGHỆ AN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Trần Khánh


LỜI CẢM ƠN
Với kết quả đạt được qua 2 năm theo học chương trình thạc sỹ tại Trường
Đại học Vinh, với tình cảm chân thành nhất, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới các Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Luật, Trường Đại học Vinh đã tận
tình truyền đạt những tri thức quý báu, đã dìu dắt giúp đỡ tơi hồn thành tốt
nhiệm vụ của khố học.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS Lê Thị Hồi Ân - người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tơi trong q
trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn Thạc sĩ Luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh, Tập
thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Sở Tư pháp, bạn bè, gia đình và
người thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
khố học và hồn thành tốt luận văn Thạc sĩ của mình.
Mặc dù, tơi đã có rất nhiều cố gắng, nghiêm túc trong q trình thực hiện.
Song, luận văn khơng thể tránh khỏi được những hạn chế và thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn quý báu của các Thầy giáo, Cô

giáo và các bạn.
Nghệ An,

tháng 8 năm 2018
Học viên

Trần Khánh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

Bộ luật Dân sự
2015

Bộ luật Dân sự năm 2015

Hiến pháp 2013

Hiến pháp Việt Nam năm 2013

HNGĐ

Hơn nhân gia đình

Luật HNGĐ 2000

Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000


Luật HNGĐ 2014

Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014

Luật Hộ tịch

Luật Hộ tịch năm 2014

Nghị định
123/2015/NĐ-CP
YTNN

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
Yếu tố nước ngoài


DANH MỤC CÁC BẢNG

2.1. Số lượng người tham gia kết hơn có yếu tố nước ngồi 2014 - 2018
2.2. Kết hơn có yếu tố nước ngồi chia theo giới tính trên địa bàn tỉnh Nghệ
An


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chương 1 ..................................................................................................................... 9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI ..................................................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi ................................................................................................................... 9
1.2. Chủ thể, Nội dung và hình thức thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi ................................................................................................................. 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi ................................................................................................................ 23
Tiểu kết Chương 1
Chương 2 ................................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC
NGỒI TỪ THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN............................................................ 33
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội và Tình hình kết hơn có yếu tố nước
ngoài ở tỉnh Nghệ An ................................................................................................ 33
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ............................................................................................................ 40
2.3. Đánh giá chung về thực tiễn thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước
ngồi ở tỉnh Nghệ An ............................................................................................... 52
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 60
Chương 3 ................................................................................................................... 61
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...... 61


3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi
trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 61
3.2. Giải pháp đảm bảo nâng cao việc thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..................................................................... 66
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 75

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 78


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo phong tục Việt Nam, cái gốc của gia đình gọi là hơn nhân. Hôn nhân
là việc trọng đại trong cuộc đời mỗi con người, hiểu theo cách phổ thơng, đó là
việc nam nữ chính thức lấy nhau làm vợ chồng. Hơn nhân là việc của mỗi cá
nhân, song hơn nhân lại có ảnh hưởng khơng chỉ đến quan hệ gia đình, quan hệ
dân sự mà cịn liên quan đến những vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội
rộng lớn khác. Sự tác động này còn mạnh mẽ hơn nữa khi quan hệ hơn nhân được
tạo dựng có yếu tố nước ngồi, việc kết hơn diễn ra vượt ngồi khn khổ biên
giới quốc gia...
Về phương diện tổng quan, Hôn nhân là một trong những hiện tượng phát
sinh trong quá trình phát triển của xã hội lồi người. Hơn nhân chỉ mối quan hệ
giữa 02 chủ thể người, được Nhà nước thừa nhận. Đây là một hình thức xã hội
ln ln thay đổi trong quá trình phát triển, cùng với sự hình thành của Nhà
nước, việc kết hôn đã trở thành sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quan hệ pháp luật này. Trong những thập niên gần đây, do tác
động của tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển vượt
bậc của công nghệ thông tin đã giúp con người dễ dàng gần gũi khơng cịn phụ
thuộc vào không gian địa lý, quan niệm về hôn nhân truyền thống cũng có nhiều
thay đổi, chính vì vậy hơn nhân có yếu tố nước ngồi ngày càng phát triển và trở
nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia.
Ở Việt Nam, hôn nhân được khởi đầu bằng sự kiện pháp lý là đăng ký kết
hôn và kết thúc bằng một sự kiện pháp lý là ly hôn (hoặc một trong hai người
chết/mất tích) tuân theo những quy định của pháp luật. Trong đó chế định pháp
luật về hơn nhân có yếu tố nước ngoài được quan tâm sâu sắc, đặc biệt là chế định
về kết hôn, bởi lẽ đây là bước khởi đầu “khai sinh” ra một mối quan hệ pháp lý

“vượt khỏi lãnh thổ quốc gia” - một mối quan hệ pháp lý tiềm ẩn nhiều yếu tố
phức tạp phát sinh không chỉ là “câu chuyện” của riêng các cá nhân mà cịn là vấn
đề pháp lý, uy tín của các quốc gia, dân tộc.
1


Vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngồi được Chính phủ Việt Nam quan tâm
đặc biệt từ sau năm 1986 – từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI , đất nước
ta bước sang thời kỳ đổi mới. Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta
được thể hiện qua các Nghị quyết đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI đến XII,
trong đó, nội dung chính sách đối ngoại là đa dạng hóa và đa phương hóa trong
quan hệ quốc tế, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới
đồng thời đảm bảo tính độc lập và tự chủ của Nhà nước Việt Nam ... Với chính
sách ngoại giao đó, Việt Nam đã chú trọng cơng tác xây dựng hệ thống pháp luật
phù hợp với thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân có yếu tố ngồi được tơn trọng, bảo vệ
phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt
Nam là thành viên, Nhà nước ta đã từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý về
hơn nhân nói chung và kết hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng.
Việc quan tâm hồn thiện hành lang pháp lý này được thể hiện trong suốt
chiều dài phát triển của đất nước. Cổ luật của Việt Nam từ trước 1945 khi đất
nước còn ở thời kỳ phong kiến, thuộc địa trở về trước không đề cập đến hôn nhân
có yếu tố nước ngồi. Điều này được lý giải bởi thời kỳ này quan hệ ngoại giao
của nước ta vẫn cịn bó hẹp, “bóng dáng” của quy định về quan hệ kết hơn có yếu
tố nước ngồi xuất hiện đầu tiên trong Luật Bắc Kỳ dưới thời Pháp thuộc khi
nước ta bị chia làm ba kỳ: Bắc Kỳ, Nam Kỳ và Trung Kỳ. Tuy nhiên, các quy
phạm này chủ yếu điều chỉnh vấn đề quốc tịch trong mối quan hệ người đàn bà
An Nam khi lấy chồng nước ngoài. Đến nay, điều chỉnh về vấn đề kết hơn có yếu
tố nước ngoài được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật: Hiến
pháp Việt Nam năm 2013, Luật Hơn nhân gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch năm

2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hộ tịch, các văn bản quy phạm dưới luật hướng dẫn thi hành và các
điều ước quốc tế Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Tuy nhiên, trong thực tế việc hiểu và thực hiện các quy định của pháp luật
về kết hôn có yếu tố nước ngồi ở một số địa phương cịn chưa đúng, chưa đầy
đủ, thậm chí cịn có tiềm ẩn những sai phạm. Thực trạng chung vẫn cịn tình trạng
2


nhiều trường hợp kết hơn có yếu tố nước ngồi vì mục đích kinh tế, kết hơn khơng
vì tình cảm, kết hôn theo phong trào, kết hôn thông qua môi giới... Những cuộc
kết hơn này dẫn tới có những hệ lụy đáng tiếc như xâm phạm tới danh dự, nhân
phẩm của công dân Việt Nam, đặc biệt là người phụ nữ Việt Nam khi về làm dâu
xứ người, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
ta, ảnh hưởng đến hình ảnh của Việt Nam trước bạn bè thế giới... Về mặt lý luận,
pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi trong hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn
còn nhiều bất cập, chưa có nhiều quy định riêng về điều kiện kết hơn với người
nước ngồi, các mẫu giấy tờ theo u cầu chưa thống nhất do đặc thù của mỗi
quốc gia về mẫu giấy rất đa dạng, quy định về thủ tục kết hơn trong một số trường
hợp cịn chưa đủ chặt chẽ để ứng đối với hiện thực phức tạp về sự lợi dụng trong
đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngoài... Thêm nữa, từ năm 2016 đến nay, khi Luật
Hộ tịch có hiệu lực thi hành, việc chuyển quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước
ngồi từ UBND cấp tỉnh về UBND cấp huyện đã thể hiện rõ sự lúng túng của cán
bộ tư pháp cấp huyện trong quá trình giải quyết các hồ sơ đăng ký kết hôn...
Thực hiện tinh thần của Hiến pháp Việt Nam 2013 về “Sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật”, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
“của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” đặt ra yêu cầu trước tiên Đảng và Nhà
nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, nhất là các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh, phát triển trong thời kỳ hội nhập
quốc tế, trong đó có chế định pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài.

Ở tỉnh Nghệ An, mặc dù thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đăng
ký kết hơn có yếu tố nước ngồi đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở Tư
pháp; các cấp, các ngành từ tỉnh đến các huyện, thành phố, thị xã và các cơ sở xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện bằng nhiều giải pháp tạo điều kiện cho người
dân tham gia quan hệ pháp luật này song thực tiễn thực hiện pháp luật cũng còn
nhiều bất cập, vướng mắc. Thêm nữa, trong thời gian qua, chưa có cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, toàn diện, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Nghệ An – một tỉnh có
đặc thù về nguồn lao động dồi dào, nhất là lao động ở độ tuổi kết hôn xây dựng
3


gia đình. Đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa với những diễn biến phong phú và
phức tạp của thực tiễn giao lưu dân sự quốc tế dẫn tới phát sinh rất nhiều vấn đề
lý giữa lý luận và thực tiễn về kết hơn có yếu tố nước ngồi cần được tiếp tục
nghiên cứu chun sâu. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy rằng, lựa chọn đề tài
“Thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi từ thực tiễn tỉnh Nghệ
An” làm luận văn thạc sỹ Luật học trong bối cảnh hiện nay là quan trọng, cần
thiết. Qua đó nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những điểm còn
hạn chế, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật;
giải pháp phù hợp, hiệu quả giữa lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật để bảo
vệ tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân Việt Nam, đảm bảo ổn định và
phát triển trong quá trình hội nhập và giao lưu dân sự quốc tế... đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngồi đã và đang là vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngồi nước thực hiện bởi các cơng trình nghiên cứu ở nhiều
cấp độ khác nhau như:
- Nhóm Luận án, Luận văn, với các Đề tài tiêu biểu sau:
Đề tài Luâ ̣n án tiế n si ̃ Luâ ̣t ho ̣c của Nguyễn Hồ ng Bắ c (2003), “Pháp luật

điề u chin
̉ h quan hê ̣ gia đình có yế u tố nước ngoài ở Viê ̣t Nam trong thời kỳ đổ i
mới”; Nguyễn Thi ̣ Thúy (2012), Pháp luật về môi giới kế t hôn có yế u tố nước
ngoài, Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ Luâ ̣t ho ̣c, Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nơ ̣i; “Vấn đề kết hơn có
yếu tố nước ngoài tại Việt Nam”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Vilayvong
Senebouttarat (Lào), Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008; Đề tài “Quan hệ kết hôn
giữa công dân Việt Nam với công dân Lào theo quy định của pháp luật Việt Nam
và Lào”, khóa luận tốt nghiệp của Vithanha Inthivixay, Trường Đại học Luật Hà
Nội, 2010; luận văn thạc sỹ luật học “Pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài
tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Hương, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2006 ...

4


- Nhóm tài liệu sách, báo: Nơng Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc (2011),
Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài những vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Tư Pháp, Hà Nội. Vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngồi khơng chỉ là
vấn đề nóng và nhạy cảm ở từng địa phương hiện nay mà nó tạo được sức quan
tâm lớn của dư luận trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các ấn
phẩm báo chí – nơi được ví như “Quyền lực thứ 4” (sau tam quyền: Lập phápHành pháp và Tư pháp). Những bài viết phản ánh sâu sắc, toàn diện vấn đề này:
Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi theo Bộ
luật Dân sự năm 2015 của Trà Nguyễn (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp ngày
10/10/2016);“Bi kịch cơn sốt lấy chồng Đài Loan” (Báo Vietnamnet ngày
25/5/2006), Nông Quố c Bình, Li ̣ch sử phát triể n của pháp luật về hơn nhân có
yếu tố nước ngồi tại Việt Nam, Ta ̣p chí Luâ ̣t ho ̣c số 02/2002; Đặng Thị Hoa,
Nguyễn Hà Đông (2015), Hôn nhân xuyên biên giới ở các tỉnh miền núi Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(93); phản ánh của Báo Tuổi trẻ
về bài viết “Các cô dâu Việt đến Hàn Quốc – mảnh đất của hi vọng” đăng trên
báo Chosun – Hàn Quốc, “Thực trạng kết hôn có yếu tố nước ngồi ở khu vực

phía Nam”, “Kết hơn có yếu tố nước ngồi: Thuận lợi khi giao cấp huyện đăng
ký” (Ngọc Minh, Báo Pháp luật Việt Nam); “Canh bạc cuộc đời” báo Tiền phong
(2015), “Thực trạng việc ĐKKH có yếu tố nước ngồi theo hai Nghị định
68/2002/NĐ-CP và Nghị định 69/2007/NĐ-CP của Chính phủ”, “Khơng cịn tình
trạng “Vừa đá bóng vừa thổi cịi”...
Các cơng trình nghiên cứu và các bài viết nêu trên cơ bản đã làm sáng tỏ
vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam, chỉ ra được thực
trạng của việc kết hơn có yếu tố nước ngồi trên cả nước, phân tích các nguồn luật
điều chỉnh, phản ánh được một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành
pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam... Tuy nhiên chưa có cơng
trình nào nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt trong việc thực hiện pháp luật về kết
hơn có yếu tố nước ngồi đặc thù trong phạm vi một tỉnh. Chính vì vậy, tác giả
khẳng định rằng, việc lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố

5


nước ngoài từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” là cần thiết và khơng có sự trùng lặp với
bất kỳ cơng trình nghiên cứu của các tác giả nào.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi, luận văn đề xuất
các giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước
ngồi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về việc kết hơn có yếu tố nước ngồi như: Khái
niệm, đặc điểm, nguyên tắc giải quyết quan hệ kết hôn giữa cơng dân Việt Nam
với người nước ngồi và ý nghĩa của việc pháp luật ghi nhận quan hệ kết hôn có

yếu tố nước ngồi.
- Phân tích các quy định pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2018.
- Từ đó, xây dựng và kiến nghị các giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện
pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi trên cả nước nói chung, trên địa bàn
tỉnh Nghệ An nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
về kết hơn có yếu tố nước ngồi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu với phạm vi sau đây:
6


- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu
tố nước ngồi trên địa bàn tỉnh Nghệ An gồm 21 huyện, thành phố, thị xã.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: 05 năm (từ năm 2014 đến nay).
5. Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về Nhà nước và pháp luật; quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng,
Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp thống kê, điều tra xã hội học, so sánh để lý giải những vấn đề lý
luận cơ bản, cho đến thực trạng và giải pháp về hoạt động thực hiện pháp luật kết

hơn có yếu tố nước ngồi.
Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng xuyên suốt trong luận văn.
Phương pháp phân tích được sử dụng để xem xét, đánh giá cụ thể, sâu sắc hoạt
động về đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi và các điều kiện bảo đảm kết hơn
có yếu tố nước ngồi. Luận văn dựa trên cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý để phân
tích khái niệm, ý nghĩa, thẩm quyền, thủ tục tiến hành hoạt động này, góp phần
hồn thiện hệ thống pháp luật. Ngồi ra phương pháp phân tích cịn được sử dụng
để đánh giá thực trạng của hoạt động thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước
ngồi, nhất là lý giải nguyên nhân ưu điểm, tồn tại, hạn chế làm cơ sở để đề ra
giải pháp khắc phục. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hoá, rút ra
những nhận xét, kết luận về từng nội dung của luận văn.
Các phương pháp nghiên cứu trên đây được sử dụng kết hợp với nhau đảm
bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có tính khái qt, vừa có tính cụ
thể để xem xét, đánh giá một cách toàn diện thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu
tố nước ngồi trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.
7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả của đề tài luận văn góp phần hồn thiện thể chế pháp
luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi. Đồng thời, nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi cả nước nói chung, trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nói riêng; Ngồi ra, luận văn cịn có ý nghĩa đối với đội ngũ cán
bộ tư pháp, cán bộ tư pháp - hộ tịch tại Việt Nam, luận văn giúp đội ngũ này hiểu
đầy đủ, sâu sắc về bản chất, nghiệp vụ của hoạt động đăng ký kết hơn có yếu tố
nước ngồi, cách thức lựa chọn và hậu quả pháp lý của từng biện pháp xử lý để
vận dụng đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn diễn biến đa dạng,
phức tạp của vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện

nay.
7. Cơ cấu của luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về kết hôn có yếu
tố nước ngồi
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi từ
thực tiễn tỉnh Nghệ An
Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kết hơn
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về kết hơn

1.1.

có yếu tố nước ngồi
1.1.1.

Khái niệm thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi

1.1.1.1. Kết hơn và kết hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1.1.1. Kết hôn
Theo từ điển luật học (Dictionary of Law) của Trường Đại học Oxford thì

kết hơn (marriage) là việc xác lập quan hệ giữa vợ và chồng [39]. Dưới góc độ
pháp lý, việc nam, nữ lấy nhau thành vợ, chồng được nhà nước thừa thông qua
một nghi thức cụ thể được ghi nhận trong pháp luật. Theo Từ điển giải thích thuật
ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội thì Kết hơn là việc nam và nữ
chính thức lấy nhau làm vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Như vậy, kết hôn
được hiểu là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng.
Hiến pháp năm 2013 tại Khoản 2 Điều 36 quy định: “Nhà nước bảo hộ hôn
nhân và gia đình”[17]. Nhà nước chỉ bảo hô ̣ quan hê ̣ kết hôn hơ ̣p pháp, đó là quan
hê ̣ hôn kết hôn tuân thủ các quy đinh
̣ pháp luâ ̣t về hôn nhân và gia đình Viêṭ Nam.
Như vậy, khái niệm kết hơn có thể được hiểu là viê ̣c nam và nữ xác lâ ̣p
quan hê ̣ vơ ̣ chồ ng theo quy đinh
̣ của Luật hơn nhân và gia đình về điề u kiêṇ kế t
hôn và đăng ký kế t hôn.
1.1.1.1.2. Kết hôn có yếu tố nước ngồi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015, quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau:Có ít
nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngồi; Các bên tham
gia đều là cơng dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi,
thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;Các bên tham gia đều
9


là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự
đó ở nước ngồi. [14]. Quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi là một quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngồi với những đặc điểm riêng về hơn nhân gia đình.
Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi thuộc nhóm quan hệ hơn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngồi. Quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi cũng được
hình thành trên ngun tắc tự do ý chí, tự nguyện của hai bên nam, nữ thống nhất
đến với nhau, đăng ký kết hôn xác lập quan hệ vợ chồng. Quan hệ kết hơn có yếu

tố nước ngồi là các quan hệ kết hôn trong các trường hợp như sau:
Thứ nhất, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam
Thứ hai, giữa người nước ngoài với người nước ngoài với nhau nhưng
thường trú tại Việt Nam
Thứ ba, giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi tại nước ngồi
Như vậy, từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm kết hơn có yếu tố
nước ngồi như sau: Kết hơn có YTNN là việc nam, nữ đăng ký kết hơn tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn
và đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam,
giữa người nước ngoài với người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam, giữa
cơng dân Việt Nam với người nước ngồi tại nước ngoài.
1.1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội, các chủ thể thực hiện nhiều hoạt động
khác nhau. Những hoạt động chịu sự tác động của pháp luật và phải phù hợp với
qui định pháp luật, vì vậy có thể coi đó là những hoạt động pháp lý.
Hoạt động pháp lý có thể phân ở hai dạng cơ bản đó là, hoạt động xây dựng
pháp luật và hoạt động thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là hoạt động tiếp theo sau khi văn bản pháp luật được
ban hành nhằm làm cho các qui định của pháp luật đi vào cuộc sống và trở thành
qui tắc xử sự của các chủ thể pháp luật.

10


Theo giáo trình học tập mơn Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của
Khoa Nhà nước và pháp luật thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
thực hiện pháp luật được định nghĩa như sau: “Thực hiện pháp luật là q trình
hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật trở thành hiện thực
trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp
luật” [9, tr 270].

Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật
Hà Nội thì định nghĩa: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục
đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật ” [33, tr 463].
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Đại học Vinh
thì: “Thực hiện pháp luật là hoạt động của con người đưa pháp luật vào cuộc sống
(“vật chất hoá” pháp luật), nhằm đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, an
toàn cho nhân dân” [8, tr 412].
Các định nghĩa trên đều có quan niệm thống nhất là: Thực hiện pháp luật là
hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những u cầu của pháp luật, thực hiện
pháp luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những
qui định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Tác giả luận văn đồng
ý với nội dung trong các định nghĩa nêu trên về khái niệm thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngồi cũng giống như khái
niệm chung của thực hiện pháp luật. Khi các bên nam, nữ muố n kế t hôn, bên ca ̣nh
viêc̣ có đủ điề u kiêṇ kế t hôn theo quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t thì còn phải tiế n hành
đăng ký kế t hơn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. (thẩm quyền của UBND
cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đến trước ngày Luật hộ tịch 2014
có hiều lực, UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đang ký kết
hnăm 2014, 2015), UBND cấp huyện (từ 1/1/2016 Luật Hộ tịch có hiệu lực
chuyển thẩm quyền tiếp nhận đăng ký kết hơn có YTNN cho UBND cấp huyện),
UBND cấp xã khu vực biên giới, Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
Việt Nam ở nước ngoài.

11


Như vậy, thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài bao gồm
nhiều hoạt động của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về kết hơn đó là thực

hiện chuẩn hồ sơ của người tham gia đăng ký kết hôn và hoạt động tiến hành
đăng ký kết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên cơ sở khái niệm thực hiện pháp luật nói chung ở trên, có thể đi tới
khái niệm thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi như sau: “Thực
hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi là q trình hoạt động có mục
đích, có chủ định của các chủ thể trong việc xác lập quan hệ về kết hơn có yếu tố
nước ngồi, nhằm làm cho các quy phạm pháp luật về kết hôn có yếu tố nước
ngồi đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành những hoạt động thực tế của các chủ
thể tham gia vào quá trình thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi,
tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật về kết hơn có
yếu tố nước ngồi”.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố
nước ngồi
1.1.2.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước
ngồi
Thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi khơng chỉ mang
những đặc điểm của thực hiện pháp luật nói chung mà cịn mang những đặc điểm
riêng của nó. Do pháp luật được thực hiện là pháp luật kết hơn có yếu tố nước
ngồi nên việc thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi bị chi phối bởi
đặc điểm của pháp luật kết hôn. Vì vậy, việc thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố
nước ngồi có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi được pháp luật điều chỉnh
và thực hiện là quan hệ được hình thành trên cơ sở ý chí, tình cảm, sự tự nguyện
của các bên chủ thể nên việc thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi
được các chủ thể thực hiện chủ yếu bằng việc sử dụng pháp luật. Các chủ thể thực
hiện quyền tự do pháp lý của mình để thực hiện hoặc khơng thực hiện các quyền
mà pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi quy định theo ý chí tự nguyện và phù
12



hợp với tình cảm của mình. Để có thể thực hiện hình thức thực hiện pháp luật này
địi hỏi mỗi chủ thể trong quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngoài phải biết được nội
dung những quyền mà pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi quy định cho
mình.
Thứ hai, thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngoài chủ yếu là do các
chủ thể trong quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi thực hiện dựa trên ý chí, tình
cảm của họ, nó gắn liền với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nên thường được
các chủ thể thực hiện một cách tích cực, chủ động và tự giác.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi
ln có sự áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cán
bộ, cơng chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Ví dụ:
Đăng ký kết hơn và các thủ tục hành chính về đăng ký kết hơn… Đặc biệt là sự
kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hơn nhân có yếu tố nước ngồi
hoặc làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng các chế tài cần thiết để bảo vệ quyền của các chủ thể tham gia
quan hệ kết hơn khi có sự vi phạm.
Thứ tư, việc thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi nói chung địi
hỏi phải tn thủ những hình thức và thủ tục chặt chẽ đối với cá nhân các chủ thể
hoặc cán bộ, công chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ
.Bởi vì việc kết hơn có yếu tố nước ngồi liên quan đến quyền và lợi ích của gia
đình, đến lợi ích của nhà nước, của xã hội và quyền của công dân Việt Nam khi
tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế. Do đó, pháp luật đã, đang và sẽ xây
dựng những quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời kỳ và người
thực hiện phải đảm bảo việc tuân thủ chặt chẽ các quy định đó.
1.1.2.2. Vai trị của thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi
Thực hiện khơng tốt pháp luật sẽ làm giảm tính nghiêm minh của hệ thống
pháp luật, và có thể dẫn tới việc gây hậu quả lớn cho xã hội, làm giảm ý thức tuân
thủ pháp luật của người dân, vốn là một trong những yếu tố cản trở lớn nhất đối
với hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật. Trong thực tế cuộc sống, thực hiện pháp
13



luật nói chung có vai trị hiện thực hố các quy định của pháp luật, biến các quy
định ấy từ trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi
tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thực hiện pháp luật kết hơn có yếu
tố nước ngồi cũng mang ý nghĩa đó. Thơng qua hoạt động thực hiện pháp luật
kết hơn có yếu tố nước ngồi, mục đích của nhà nước khi ban hành Luật Hơn
nhân và gia đình được hiện thực hố, qua đó Nhà nước có thể điều hành và quản
lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong lĩnh vực kết hơn có yếu tố
nước ngồi.
Vì vậy, thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi có các vai trị sau:
- Thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi có vai trị bảo vệ thiết
thực quyền của các chủ thể trong quan hệ hơn nhân và gia đình, đặc biệt là bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam khi tham gia vào quan hệ giao
dịch dân sự quốc tế.
- Thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi tốt sẽ đảm bảo mục
đích đưa Luật HNGĐ vào cuộc sống và các quy định của pháp luật về kết hơn có
yếu tố nước ngoài trở thành hiện thực.
- Thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi nhằm đạt được những
mục đích cơ bản của pháp luật kết hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng, quy định
của luật HNGĐ nói chung, đồng thời qua thực hiện pháp luật kết hơn có yếu tố
nước ngồi có thể phát hiện được những hạn chế, bất cập của pháp luật kết hôn có
yếu tố nước ngồi, để từ đó có cơ sở đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hơn pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài.
- Tạo cơ chế thuận lợi và sự an toàn về mặt pháp lý cho quan hệ kết hơn
có yếu tố nước ngồi, đảm bảo quyền cơ bản của cơng dân Việt Nam một cách
hiệu quả nhất.
- Thực hiện tốt pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngồi để xử lý các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực kết hơn có yếu tố nước ngồi hoặc những tranh chấp
xảy ra trong quan hệ này.

1.2. Chủ thể, nội dung và hình thức thực hiện pháp luật về kết hơn có
yếu tố nước ngồi
14


1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về kết hôn có YTNN
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chủ thể thực hiện pháp
luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài bao gồm:
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hơn
đó là UBND cấp tỉnh nơi cư trú của cơng dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký
kết hơn (tính đến trước ngày Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực), UBND cấp Huyện
nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyển đăng ký kết hơn tính từ thời
điểm Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực, UBND cấp xã có thẩm quyền là ở những
xã miền núi giáp ranh với nước láng giềng; Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài.
Thứ hai, các cá nhân thực hiện đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi, đó là
giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, giữa những người nước ngoài với
nhau nhưng thường trú tai Việt Nam, giữa người Việt Nam với người nước ngoài
tại nước ngồi.
UBND cấp tỉnh nơi cư trú của cơng dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký
kết hơn có được quy định trong Luật HN&GĐ và Nghị định 24/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hơn nhân và gia đình
về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi. Cụ thể, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết
hôn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, giữa cơng dân Việt Nam với
nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngồi; trường hợp cơng dân Việt Nam
khơng có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của
công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn. Trường hợp người nước ngồi
có u cầu đăng ký kết hơn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,

nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả
hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi
đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn. [18;5]. Về vấn

15


đề thẩm quyền đăng ký kết hơn có YTNN hiện nay có thể thấy giữa Luật HN
&GĐ năm 2014 và Luật Hộ tịch năm 2014 đang cịn có sự bất cập.
UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Mục 2 của Luật Hộ tịch các trường hợp kết
hơn có yếu tố nước ngồi sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
công dân Việt Nam cư trú [20]. Cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi; giữa cơng dân
Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; giữa
cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi với nhau; giữa cơng dân Việt Nam đồng
thời có quốc tịch nước ngồi với cơng dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới có thẩm quyền đăng ký kết hơn có
yếu tố nước ngồi được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch (Nghị định 123/2015/NĐ-CP) quy định
đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi tại khu vực biên giới thuộc về thẩm quyền
của ủy ban nhân dân xã: “Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng
ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của
nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt
Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam
thường trú”. [6]
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người kết hơn có thẩm
quyền đăng ký kết hơn đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân
nước láng giềng ở khu vực biên giới. Do vị trí địa lý, địa hình giữa vùng biên giới

nước ta với nước láng giềng, đồ ng thời điều kiện đi lại của cư dân biên giới cịn
gặp khó khăn nên việc quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn phải thể hiện sự linh
hoạt. Thay vì việc các đối tượng có nhu cầu kết hôn phải thực hiện thủ tục đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh như trước đây, pháp luật hơn nhân và gia
đình đã tạo điều kiện xác lập quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam với công
dân nước láng giềng tại Ủy ban nhân dân xã.
16


Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngồi. thẩm quyền đăng
ký kết hơn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Hộ tịch,
quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch cho cơng dân Việt Nam cư trú ở nước
ngồi: “Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại
Điều 3 của Luật này cho cơng dân Việt Nam cư trú ở nước ngồi, nếu việc đăng
ký đó khơng trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên”. [20]
Theo Khoản 1 Điề u 7 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng
dẫn đăng ký quản lý hộ tịch Cơ quan đại diện ngoa ̣i giao, cơ quan đa ̣i diêṇ lañ h sự
của Viêṭ Nam quy đinh:
̣ Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngồi
có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
Ngoài ra, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam cịn có thẩm quyền đăng ký
kết hơn đối với việc kết hơn có yếu tố nước ngoài được thực hiện ở nước ngoài.
Cụ thể là, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú
của công dânViệt Nam thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngồi cư trú tại nước đó.
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về kết hơn có yếu tố nước ngoài
1.2.2.1. Nguyên tắc điều chỉnh quan hệ kết hơn
Quan hệ kết hơn có YTNN là một trong những quan hệ HN&GĐ có YTNN
vì vậy ngun tắc điều chỉnh quan hệ kết hơn có YTNN cũng chính là nguyên tắc

điều chỉnh quan hệ HN&GĐ có YTNN. Các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, ngoài các nguyên tắc được quy định tại
Điều 2 Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam còn bao gồm các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngồi ở Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên [25].
Nguyên tắc này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 121 Luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam năm 2014 “Ở nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệ
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi được tơn trọng và bảo vệ phù hợp với
17


×