Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện cần đước, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.81 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN VÔ

P

NG PH P U T VỀ

I THƢỜNG H

HI NH NƢ C THU H I ĐẤT TR N ĐỊ
HUYỆN CẦN ĐƢ C TỈNH LONG AN

U N VĂN THẠC SĨ U T HỌC

NGHỆ N 2018

TR
N


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN VÔ

P

NG PH P U T VỀ


I THƢỜNG H

HI NH NƢ C THU H I ĐẤT TR N ĐỊ

TR
N

HUYỆN CẦN ĐƢ C TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: ý luận ịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8.38.01.06

U N VĂN THẠC SĨ U T HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. H

NGHỆ N 2018

THỊ UY N


ỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả trong thực tiễn từ cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi thơng tin, số liệu đƣợc trích dẫn đã có chỉ rõ nguồn gốc, đảm bảo tính chính
xác và đƣợc phép cơng bố. Tơi cũng đã hồn thành tất cả các mơn học và thanh
tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo qui định của Trƣờng Đại học Vinh.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Trƣờng Đại học Vinh xem xét để
cho tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Long An, Ngày 15 tháng 6 năm 2018

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Vô


ỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ Luật chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và
Pháp luật với Đề tài “Áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An” là kết quả của quá trình
cố gắng khơng ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của
các thầy, cơ, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin
gửi lời chân thành cảm ơn tới quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời
đã giúp đỡ bản thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành và sâu sắc đối với cô giáo
(Ngƣời hƣớng dẫn khoa học) TS. Hồ Thị Duyên một ngƣời Cô đã tận tụy, trách
nhiệm cao, trực tiếp định hƣớng và góp ý những kiến thức quý báo cần thiết cho
Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trƣờng Đại học Vinh, Khoa Luật đã tạo
điều kiện cho bản thân tơi cũng nhƣ tồn thể học viên lớp cao học Luật khóa 24
Long An hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của mình. Đạt đƣợc kết
quả hơm nay đó là nhờ sự quan tâm của Ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Vinh
cùng quý Thầy, Cô đã ln tâm huyết, tận tụy, vƣợt qua mọi khó khăn để đem
vốn kiến thức quí báo truyền thụ cho chúng tôi.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
T C GIẢ

Nguyễn Văn Vô



M C

C
Trang

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT .................................... 7
1.1. Khái niệm, đ c điểm và vai trò áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ............................................................................................. 7
1.2. Nguyên tắc và Nội dung áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất ................................................................................................... 15
1.3. Các yếu tố đảm bảo áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc
thu hồi đất ............................................................................................................ 20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN
ĐƢỚC, TỈNH LONG AN ................................................................................... 26
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất tại huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An .................................. 26

2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
tại huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An ..................................................................... 27


2.3. Đánh giá thực tiễn về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa
bàn huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An ................................................................... 42
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 47
Chƣơng 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP N NG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN ............................. 49
3.1. Yêu cầu áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất49
3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần Đƣớc............................................................ 55
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 67


DANH M C C C TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ viết đầy đủ

1

HĐND

Hội đồng nhân dân


2

LĐĐ

Luật Đất đai

3

MTTQVN

M t trận tổ quốc Việt Nam

4

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

5

SDĐ

Sử dụng đất

6

UBND

Ủy ban nhân dân



1
MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Đất đai là tài sản đ c biệt của mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá
mà mỗi quốc gia phải bảo vệ và gìn giữ, là tƣ liệu sản xuất đ c biệt của mỗi hộ
gia đình, cá nhân đảm bảo có cuộc sống ổn định. Tại Điều 4 Luật đất đai 2013
quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất
theo quy định của Luật này”. Nhƣ vậy, Luật đất đai 2013 đã quy định rõ về sở
hữu đất đai, nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nhà nƣớc chỉ
trao quyền sử dụng cho ngƣời sử dụng đất thông qua các quyền nhƣ: giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất,...
Nƣớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, nhiều dự án, các khu cụm cơng nghiệp, khu dân cƣ, tái định cƣ, nhà máy,
khu đô thị, đƣờng giao thông đang đƣợc triển khai xây dựng mạnh mẽ. Để thực
hiện đƣợc các nhiệm vụ trên đảm bảo tính khả thi thì nhiệm vụ trƣớc mắt là địi
hỏi phải có m t bằng đất đai, đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định đến tiến độ các dự án ảnh hƣởng đến cả q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc.
Xác định giải phóng m t bằng là nhiệm vụ trọng tâm quyết định đến quá
trình phát triển kinh tế của đất nƣớc, Đảng và nhà nƣớc ta đ c biệt quan tâm đến
lĩnh vực bồi thƣờng giải phóng m t bằng, các chính sách pháp luật liên quan đến
cơng tác bồi thƣờng giải phóng m t bằng từng bƣớc đƣợc sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nƣớc nhƣ: Luật đất đai 2013; Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi



2
đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Quy định về
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất... Qua đó cơ bản đã giải
quyết đƣợc tâm tƣ nguyên vọng của ngƣời dân trong cơng tác bồi thƣờng giải
phóng m t bằng. Việc thực hiện và áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
nhà nƣớc thu hồi đất giữ vị trí quan trọng là yếu tố có tính quyết định trong tồn
bộ q trình thực hiện cơng tác bồi thƣờng giải phóng m t bằng của dự án.
Huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An có diện tích tự nhiên 218,1 km2 gồm 16
xã và 1 thị trấn, nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Long An, cách Thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 50km, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An.
Do có vị trí và địa bàn thuận lợi nên huyện Cần Đƣớc thu hút đƣợc các nhà đầu
tƣ đến đầu tƣ làm ăn, các khu công nghiệp, dân cƣ tái định cƣ, nhà máy, xí
nghiệp, đƣờng sá đƣợc hình thành từ đó góp phần giải quyết đƣợc việc làm cho
ngƣời dân địa phƣơng và ngƣời dân các vùng lân cận, tốc độ phát triển kinh tế
của huyện luôn đạt mức khá cao nằm trong nhóm các huyện dẫn đầu của tỉnh về
tốc độ phát triển kinh tế.
Trƣớc tình hình trên, để đáp ứng kịp thời có qu đất sạch phát triển kinh
tế - xã hội của huyện, Đảng bộ và nhân dân trong huyện ln xem cơng tác giải
phóng m t bằng là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt, tạo động lực cho kinh tế của
huyện ngày càng phát triển. Tuy nhiên cơng tác này vẫn cịn g p nhiều khó
khăn, vƣớng mắc, hiệu quả thấp kể cả việc thu hồi đất để xây dựng đƣờng giao
thông, trƣờng học, công viên,... phục vụ cho cộng đồng dân cƣ và chính ngƣời
bị thu hồi đất. Chậm giải phóng m t bằng dẫn đến hệ lụy thiệt hại kinh tế cho
ngƣời bị thu hồi đất, cho nhà đầu tƣ, cho nhà nƣớc làm mất ổn định chính trị xã
hội tại địa phƣơng. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tơi chọn đề tài: “Áp dụng
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Cần Đước, tỉnh Long An” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc s ngành Luật học
của mình.



3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của cả hệ thống chính trị từ Trung ƣơng cho tới địa phƣơng, là một
trong những vấn đề đ c biệt đƣợc xã hội quan tâm, tìm hiểu. Thời gian qua, đã
có một số cơng trình khoa học, sách báo nghiên cứu về lĩnh vực này với góc độ
lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả:
- Luận văn Thạc s Luật học của Nguyễn Thị Hồng Minh, “Áp dụng pháp
luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân qua thực tiễn của
tòa án nhân dân tối cao” năm 2014, khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
- Luận văn Thạc s của Đoàn Thanh Lộc,

háp luật về bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất t thực tiễn huyện Chợ

ới, tỉnh An

Giang” năm 2016, Trƣờng Đại học Kinh tế - Luật thành phố Hồ Chí Minh;
- Luận văn Thạc s của tác giả Nguyễn Phƣớc Long,
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện h

háp luật về bồi
uốc, tỉnh iên

Giang", năm 2016;
- Luận văn Thạc s Luật học của tác giả Huỳnh Tấn Tài, “ háp luật về
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở t thực tiễn quận 11, Thành phố

Hồ Chí

inh”, năm 2017.

Do đó các cơng trình khoa học của các tác giả đi trƣớc là nguồn tài liệu
quý giá giúp em kế thừa và tiếp tục mở rộng nghiên cứu sâu hơn kiến thức khi
thực hiện luận văn. Tính đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về áp dụng
pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần
Đƣớc, tỉnh Long An, vì vậy, luận văn là cơng trình đầu tiên thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1.

ục đích nghiên cứu của luận văn

Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Thông qua việc nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận áp
dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất;


4
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất qua cụ thể một số dự án, cơng trình trên địa bàn huyện Cần
Đƣớc, tỉnh Long An trong thời gian qua để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ
trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi

nhà nƣớc thu hồi đất từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay trên địa
bàn huyện Cần Đƣớc. Qua đó, chỉ ra các quy định phù hợp, chƣa phù hợp của
pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất, cũng nhƣ những tồn
tại, vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng và nêu nguyên nhân của tình trạng này;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
- Một số vấn đề lý luận áp dụng pháp luật về bồi thƣờng khi hỗ trợ khi
nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất qua cụ thể một số dự án, cơng trình mà bản thân đang thực hiện
nhiệm vụ bồi thƣờng giải phóng m t bằng trên địa bàn huyện Cần Đƣớc trong
thời gian qua.
- Các giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ
trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
4.2. hạm vi nghiên cứu của luận văn


5
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các thực trạng áp dụng các quy định
pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất cụ thể là các quy định
về bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất, các chính sách hỗ trợ cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần
Đƣớc, tỉnh Long An trong thời gian từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực
đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài này, luận văn đã sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối,

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp; Phƣơng pháp
tổng hợp, phân tích; Phƣơng pháp thống kê; Phƣơng pháp điều tra xã hội học;
Phƣơng pháp so sánh; Phƣơng pháp logic;... để nghiên cứu và làm sáng tỏ nội
dung của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Tiếp tục kế thừa những thành quả nghiên cứu của các cơng trình đi trƣớc,
Luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, tồn diện và tập trung về pháp
luật bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Trong đó tập trung đi vào thực tiễn về tình hình bồi thƣờng, hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An. Bên cạnh
đó, Luận văn cũng nghiên cứu những quy định mới về pháp luật đất đai trong
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, so sánh với những
quy định cũ để thấy đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế trong bồi thƣờng, hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo
đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong hoạt động ban hành, sửa


6
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật đất đai liên quan tới lĩnh vực bồi
thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời, luận văn cịn có giá trị tham khảo
hữu ích trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai nói
chung và pháp luật về bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất nói riêng, có thể
tham khảo và ứng dụng vào thực tiễn cơng tác bồi thƣờng giải phóng m t bằng
và hỗ trợ tái định cƣ.
7.

ết cấu của luận văn


Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật bồi thƣờng, hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An.
Chƣơng 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi trên địa bàn huyện Cần Đƣớc, tỉnh
Long An.


7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ Ý U N VỀ P
H
1.1.

TR

NG PH P U T

I THƢỜNG

HI NH NƢ C THU H I ĐẤT

hái niệm đ c điểm và vai tr áp dụng pháp luật về

i thƣờng

hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu h i đất
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất
1.1.1.1. hái niệm Nhà nước thu hồi đất
Nếu nhƣ giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh quan hệ pháp luật
đất đai, phát sinh quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử
dụng thì thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai
bằng một quyết định hành chính của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Thơng
qua những hoạt động này, Nhà nƣớc thể hiện rất rõ quyền định đoạt đất đai với
tƣ cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ
Luật học, thu hồi đất đƣợc hiểu là: Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu hồi
quyền sử dụng đất của ngƣời vi phạm quy định về sử dụng đất để Nhà nƣớc giao
cho ngƣời khác sử dụng ho c trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm.
Trƣờng hợp thật cần thiết, Nhà nƣớc thu hồi đất đang sử dụng của ngƣời sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng. Khái niệm này thực ra cũng chƣa hẳn là một định nghĩa rõ ràng về
thu hồi đất, m c dù có đề cập các trƣờng hợp thu hồi đất nhƣng nội hàm của
khái niệm này chƣa bao quát hết các trƣờng hợp thu hồi đất của Nhà nƣớc. Khi
Luật Đất đai năm 2013 ra đời, thuật ngữ Nhà nƣớc thu hồi đất đã đƣợc giải thích
tại Khoản 11, Điều 3, theo đó thì “Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất
ho c thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.


8
Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu một cách khái quát về thu hồi đất
nhƣ sau: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất
và quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai”.
1.1.1.2. hái niệm Bồi thường, Hỗ trợ
Theo quy định của pháp luật đất đai, trách nhiệm bồi thƣờng đƣợc đ t ra
khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích

quốc gia, lợi ích cơng cộng hay vì mục đích phát triển kinh tế. Việc thu hồi đất
này không do lỗi của ngƣời sử dụng đất mà vì mục đích chung của xã hội, hơn
nữa khi bị thu hồi đất, ngƣời sử dụng đất phải gánh chịu những thiệt thòi, bị ảnh
hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, vì vậy Nhà nƣớc phải thực hiện trách
nhiệm bồi thƣờng. Nhƣ vậy, đối với những trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất có lợi
ích chính đáng cần đƣợc bảo vệ, thì Nhà nƣớc với tƣ cách là ngƣời đại diện cho
quyền lợi của nhân dân, phải có nghĩa vụ khơi phục các quyền và lợi ích đó bằng
cách quy định chế định pháp lý về bồi thƣờng nhƣ nguyên tắc; điều kiện của
việc bồi thƣờng; cách thức bồi thƣờng; trình tự, thủ tục bồi thƣờng…để làm sao
quyền lợi của ngƣời bị thu hồi đất đƣợc đảm bảo, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi, nhanh chóng cho q trình thu hồi đất, giúp chủ đầu tƣ nhanh chóng có m t
bằng cho việc thực hiện dự án.
Thuật ngữ “bồi thƣờng” trong pháp luật đất đai ở Việt Nam đã đƣợc
ghi nhận trong các văn bản pháp luật về đất đai, kể từ trƣớc khi có Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998 và các Nghị định hƣớng dẫn thi hành. Tuy nhiên, việc “đền bù
thiệt hại” khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc thực hiện chỉ đơn giản là việc Nhà
nƣớc đền bù thiệt hại do hành vi thu hồi đất gây ra cho ngƣời sử dụng đất mà
khơng đi kèm sau đó việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, tái định cƣ. Hơn nữa,
với thuật ngữ “đền bù thiệt hại” khi Nhà nƣớc thu hồi đất, cho ngƣời ta nghĩ
ngay đến việc phải đƣợc đền bù 100% giá trị của mảnh đất bị thu hồi (trả lại đầy


9
đủ, tƣơng xứng với sự mất mát ho c vất vả), trong khi giá trị ban đầu của đất đai
không do con ngƣời tạo ra mà họ chỉ tạo ra giá trị tăng thêm của đất đai (do
ngƣời sử dụng đất đầu tƣ vào đất). Còn thuật ngữ “bồi thƣờng” lại cho thấy
rằng, Nhà nƣớc chỉ bồi thƣờng những giá trị, thiệt hại hợp lý về đất và tài sản
trên đất cho ngƣời có đất bị thu hồi, kèm theo đó có thể là cơ chế hỗ trợ để giúp
ngƣời sử dụng đất nhanh chóng vƣợt qua những khó khăn khi bị thu hồi đất. Khi

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001 đƣợc Quốc hội
ban hành, thuật ngữ “bồi thƣờng” đƣợc sử dụng trở lại bởi sự hợp lý của nó và
tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định “Về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất" cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn thi hành khác.
Khoản 6, Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất" Tuy nhiên, quy định này chƣa thật sự ch t
chẽ và chƣa thể hiện đƣợc trọn vẹn những giá trị thiệt hại mà Nhà nƣớc sẽ bồi
thƣờng khi thu hồi đất, đó khơng chỉ là giá trị quyền sử dụng đất mà cịn phải
tính đến giá trị thiệt hại về tài sản có trên đất, ngồi ra phải tính đến những thiệt
hại vơ hình khác, mà Nhà nƣớc phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù đắp
đƣợc một cách trọn vẹn những thiệt hại do thu hồi đất gây ra. Vì vậy trong Luật
Đất đai năm 2013 mới đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, Khoản 12, 14
Điều 3 về giải thích từ ngữ đã quy định rõ: “Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng
đất”. và “Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. Nhƣ vậy, khi Nhà
nƣớc thu hồi đất, Nhà nƣớc có nghĩa vụ bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời sử dụng
đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại hợp lý về đất và tài sản trên
đất, việc bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc thực hiện theo những quy định của pháp luật
đất đai. Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách đầy đủ về bồi thƣờng, hỗ


10
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ sau: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế phải bù đắp, hỗ trợ những tổn hại về đất và tài sản trên
đất do hành vi thu hồi đất gây ra, cho người sử dụng đất tuân theo những quy

định của pháp luật đất đai.
1.1.1.3. hái niệm áp dụng pháp luật và áp dụng pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đƣợc xem là một trong
những nhiệm vụ hết sức quan trọng của tất cả các quốc gia. Tuy nhiên, các văn
bản pháp luật dù có hồn thiện, tiến bộ đến đâu đi nữa cũng sẽ trở nên vô nghĩa
nếu nhƣ việc triển khai thực hiện nó trong đời sống không đƣợc quan tâm đúng
mức. Nhƣ chúng ta biết, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu kể từ
khi pháp luật xuất hiện bởi nó có vai trị hiện thực hoá các quy định của pháp
luật, biến các quy định trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các
chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động
thực hiện pháp luật, mục đích của nhà nƣớc khi ban hành pháp luật đƣợc hiện
thực hố, nhờ đó nhà nƣớc có thể điều hành và quản lý xã hội, thiết lập và giữ
gìn trật tự xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật
chính là quá trình các tổ chức, cá nhân và các chủ thể pháp luật khác khi g p
phải tình huống thực tế mà quy phạm pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức
của mình chuyển hóa một cách sáng tạo quy tắc xử sự chung mà nhà nƣớc đã
quy định vào tình huống cụ thể đó thơng qua hành vi thực tế hợp pháp của mình.
Thực hiện pháp luật theo khoa học pháp lý thì nó thƣờng đƣợc thơng qua
các hình thức chủ yếu sau:
- Tn theo pháp luật hay còn gọi là tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực
hiện những quy phạm pháp luật mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động,
trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm.


11
- Thi hành pháp luật hay còn gọi là chấp hành pháp luật: Là hình thức
thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật hay còn gọi là vận dụng pháp luật: Là hình thức thực

hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật sử dụng các quyền năng pháp lý
để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Song nếu các chủ thể khơng
sử dụng quyền của mình thì pháp luật cũng khơng bắt buộc.
- Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nƣớc
thông qua các cơ quan nhà nƣớc ho c cán bộ cơng chức có thẩm quyền tổ chức
cho các chủ thể thực hiện ho c chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
Rõ ràng việc thực hiện pháp luật đƣợc tiến hành bởi các chủ thể khác
nhau và bằng nhiều cách thức khác nhau. Đó có thể là hành vi của mỗi cá nhân,
nhƣng cũng có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc , các tổ chức xã hội,
các tổ chức kinh tế... Dƣới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp
pháp. Hành vi đó khơng trái mà phù hợp với những quy định của pháp luật và có
lợi cho xã hội, cho Nhà nƣớc, cho công dân. Hành vi hợp pháp này có thể đƣợc
chủ thể thực hiện trên cơ sở tự nhận thức là cần thiết phải xử sự theo đúng quy
định của pháp luật; Cũng có thể chúng đƣợc thực hiện do chủ thể bị ảnh hƣởng
của những ngƣời xung quanh mà hành động; Ho c có thể có những hành vi hợp
pháp đƣợc thực hiện là kết quả của việc áp dụng những biện pháp cƣỡng chế nhà
nƣớc ho c do sợ bị áp dụng những biện pháp đó. Trong bốn hình thức đó thì chỉ
có áp dụng pháp luật ln ln có sự hiện diện của Nhà nƣớc thơng qua các chủ
thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nó là hình thức cơ bản, chủ yếu
và quan trọng nhất, phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể đƣợc thực
hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ lý luận chung, áp dụng pháp luật là một hình thức
thực hiện pháp luật, là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực Nhà nước của


12
các cơ quan có thẩm quyền nhằm cá biệt hóa những vi phạm pháp luật vào t ng
trường hợp cụ thể đối với những cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức cụ thể
Từ những phân tích các khái niệm nêu trên có thể rút ra định nghĩa áp
dụng dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ sau:

Áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là hoạt
động mang tính quyền lực Nhà nước, được tiến hành bởi cơ quan hành chính
nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước nhằm
bù đắp, hỗ trợ những tổn hại về đất và tài sản trên đất khi tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế do hành vi thu hồi đất gây
ra, cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai
1.1. .

c đi m áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất
Áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất là
một dạng cụ thể của áp dụng pháp luật nên nó vừa có những đ c điểm chung
của áp dụng pháp luật, vừa có những đ c điểm riêng, mang tính đ c thù của
ngành. Cụ thể:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của
pháp luật.( Thể hiện tính quyền lực Nhà nước trong áp dụng pháp luật
Về m t lý luận, áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó Nhà nƣớc thơng qua các cơ quan nhà nƣớc ho c cán bộ công chức có thẩm
quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện ho c chấm dứt một quan hệ pháp luật
cụ thể.
Áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đấtlà hoạt
động mang tính quyền lực Nhà nƣớc, đƣợc tiến hành bởi cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp nhằm xem xét, giải quyết vụ việc
thu hồi đất đai và đƣa ra quyết định bồi thƣờng, hỗ trợ theo trình tự, thủ tục nhất


13

định làm phát sinh, thay đổi ho c chấm dứt các quan hệ pháp luật về đất đai.
Trong đó, nhà nƣớc ngoài việc là chủ thể đ c biệt sử dụng quyền lực nhà nƣớc
để thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền đại diện chủ sở hữu, cịn đóng vai trò là
“trọng tài” phân xử để xác định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
pháp luật đất đai.
Thứ hai, áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất phải dựa trên kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của các chủ thể được quy
định trong các văn bản pháp luật
Để giải quyết việc bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất cơ quan
hành chính phải tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để xác định chính xác về
nguồn gốc diện tích đất bị thu hồi, q trình sử dụng đất, nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất nhƣ việc kê khai đăng ký, nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, ghi nhận hiện
trạng sử dụng đất, đo đạc lập hồ sơ k thuật thửa đất (nếu cần thiết), ý kiến của
cộng đồng dân cƣ; trên cơ sở kết quả xác minh ban hành quyết định giải quyết
bồi thƣờng, hỗ trợ. Chủ thể muốn nói tới ở đây là cơ quan hành chính, mà cụ thể
là cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh và ngƣời có thẩm quyền giải
quyết việc bồi thƣờng, hỗ trợ đất đai theo thủ tục hành chính
Nhƣ vậy, áp dụng pháp luật trong giải quyết bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất đai của cơ quan hành chính phải căn cứ theo quy định của pháp
luật xác định cơ quan có thẩm quyền xác minh, đề xuất theo chức năng nhiệm
vụ quản lý ngành, lĩnh vực, ngƣời có thẩm quyền giải quyết phải dựa trên kết
quả xác minh, thu thập chứng cứ của các chủ thể đƣợc quy định trong các văn
bản pháp luật, theo đúng trình tự, thủ tục đã đƣợc quy định trong Luật Đất đai,
các văn bản hƣớng dẫn thi hành và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Thứ ba, Áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự thủ tục do pháp luật quy định.


14
Trình tự, thủ tục trong quá trình giải quyết bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà

nƣớc thu hồi đất là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nƣớc phải nghiêm
chỉnh thực hiện. Nói cách khác, nội dung là sự biểu hiện của nguyên tắc pháp
chế, đòi hỏi mọi tổ chức, cá nhân phải tuân thủ ch t chẽ về trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định khi tham gia quan hệ giải quyết bồi thƣờng, hỗ trợ.
1.1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
ột là, áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nếu nội dung, trình tự, thủ tục ch t chẽ, rõ ràng,
cơng khai, minh bạch là tiền đề cơ bản cho thành công trong cơng tác giải phóng
m t bằng. Đối với chủ thể thu hồi đất, giúp họ xác định rõ nhiệm vụ cụ thể; đối
với ngƣời có đất thu hồi, giúp thực hiện quyền giám sát, thể hiện dân chủ trong
quá trình thu hồi đất; đối với Nhà nƣớc, nội dung, trình tự, thủ tục là cơng cụ
quản lý, kiểm sốt quá trình thu hồi đất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của của
Nhà nƣớc - chủ đầu tƣ - ngƣời có đất thu hồi.
Hai là, thu hồi đất vừa là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nƣớc,
là cơng cụ hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với đất đai.
Là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân nên vấn
đề đất đai ở Việt Nam có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và nhạy cảm. Các chính
sách, pháp luật đất đai có ảnh hƣởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Vì
vậy, việc giải quyết tốt vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế, xã hội góp phần vào việc
duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị. Hơn nữa việc thực hiện tốt các chính
sách pháp luật vê cơng tác bồi thƣờng hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là điều
kiện để triển khai các dự án đầu tƣ, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trƣởng của
nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của mơi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh. Vì vậy
thu hồi đất chỉ có thể thực hiện đƣợc khi Nhà nƣớc giải quyết tốt "bài toán" bồi
thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời SDĐ.


15

Ba là, việc áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi
đất đúng đắn nhằm ổn định tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp cho ngƣời sử dụng đất, đảm bảo cho ngƣời dân nhanh chóng có cuộc sống
mới bằng ho c tốt hơn khi bị thu hối đất, đồng thời giải quyết mối quan hệ hài
hòa giữa nhà nƣớc - ngƣời sử dụng đất - nhà đầu tƣ m c khác giải quyết những
tổn thất, mất mát mà ngƣời sử dụng đất phải gánh chịu các vấn đề kinh tế xã hội
là hậu quả của việc nhà nƣớc thu hồi đất gây ra.
1.2. Nguyên tắc và Nội dung áp dụng pháp luật về

i thƣờng hỗ trợ

khi nhà nƣớc thu h i đất
Để đảm bảo hoạt động thu hồi đất cơng bằng, hiệu quả, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cũng nhƣ đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện đƣợc
quyền năng của chủ sở hữu và quản lý nhà nƣớc, Nhà nƣớc đã ban hành các quy
phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi
đất. Các văn bản pháp luật về đất đai ra đời là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, cũng nhƣ phục vụ hoạt động quản lý
Nhà nƣớc trong lĩnh vực đất đai. Việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một q trình tất yếu, nó
tác động rất lớn đến ngƣời bị thu hồi đất. Để bù đắp cho ngƣời bị thu hồi đất một
phần thiệt thòi, Nhà nƣớc ta đã ban hành chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ dành cho
ngƣời bị thu hồi đất, từng bƣớc hoàn thiện theo hƣớng tạo điều kiện ngày càng
tốt hơn cho ngƣời có đất bị thu hồi.
Ngày 29/11/2013. Quốc hội đã thơng qua Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ
ngày 01/7/2014.
Luật đất đai 2013 gồm 14 Chƣơng, 212 Điều (tăng 7 chƣơng, 66 điều so
với Luật đất đai 2003. Hiện nay, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền cũng
đã ban hành các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ
đƣợc quy định tại Chƣơng VI Luật đất đai 2013 (34 Điều từ Điều 61 đến Điều

94), hƣớng dẫn cụ thể tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (03


16
Chƣơng, 36 Điều) và Thông tƣ 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 (3
Chƣơng, 16 Điều). Chính sách Luật đất đai 2013 về cơ bản kế thừa các quy định
của Luật đất đai 2003 qua thực tiễn cho thấy còn phù hợp; đã sữa đổi, bổ sung
nhiều nội dung mới khắc phục những vƣớng mắc của Luật đất đai 2003 trong
công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
Luật đất đai 2013 đã đƣa ra một số nguyên tắc cơ bản khi thực hiện việc
bồi thƣơng, hỗ trơn đất khi nhà nƣớc thu hồi đất, cụ thể:
1. .1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất
Thứ nhất, ngƣời sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình
đang sử dụng, về giấy chứng nhận quyền SDĐ đối với thửa đất đó. Nếu không
đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì ngƣời sử dụng đất khơng
đƣợc bồi thƣờng. Theo đó chỉ bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì
mục đích quốc phịng, an ninh ; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng. Cịn thu hồi đất trong những trƣờng hợp cịn lại sẽ khơng đƣợc bồi
thƣờng nhƣ: đất do lấn chiếm trong quá trình sử dụng, đất bãi bồi, đất bị nhà
nƣớc thu hồi do vi phạm,...
Thứ hai, việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi
thƣờng bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Nguyên tắc trên thể hiện khi nhà nƣớc lấy đi phần lợi ích của ngƣời dân
mà ngƣời dân có đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng thì nhà nƣớc có trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại. Quy định trên phù hợp với quy tắc dân sự đƣợc quy định trong
bộ luật dân sự 2015. Khi nhà nƣớc lấy đất thì bồi thƣờng bằng đất cùng loại, nếu
khơng có đất cùng loại thì bồi thƣờng bằng tiền với giá trị tƣơng đƣơng. Cách
tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể đƣợc trả thay

bằng tiền bồi thƣờng để mua đƣợc một thửa đất tƣơng đƣơng. Trên thực tế,
ngoài ý nghĩa là tài sản đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tƣ liệu sản xuất và


17
nguồn sống của con ngƣời. Vì đất đai là tƣ liệu sản xuất nên nhà đầu tƣ ngoài
việc bồi thƣờng giá trị nhƣ một tài sản còn phải bồi thƣờng về thu nhập, sinh kế
cho ngƣời mất đất. Hiện nay, do khơng có về qu đất để bồi thƣờng, hầu hết các
dự án trên địa bàn huyện Cần Đƣớc thực hiện việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất của ngƣời đang sử dụng đất vào mục đích nào thì bồi thƣờng bằng tiền là
giá trị QSDĐ tính theo giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Thứ ba, việc thu hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ phải đƣợc tiến hành dân
chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật.
Công khai, minh bạch trong công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ giúp
ngƣời dân hiểu và chấp hành chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc về thu hồi đất, điều này góp phần nâng cao sự đồng thuận của ngƣời dân
với quyết định thu hồi đất của Nhà nƣớc, đồng thời giảm mọi tranh chấp, khiếu
kiện của ngƣơi dân lien quan đến lĩnh vực này.
Việc bồi thƣờng về đất phải đƣợc thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên,
nếu vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thƣờng trái với quy định của pháp luật.
1. . . N i dung áp dụng pháp lật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất
1.2.2.1. Áp dụng pháp luật về điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất
Đối với đất đai: Điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng đƣợc quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013: Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng
năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, ho c có đủ điều kiện để đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

theo quy định mà chƣa đƣợc cấp, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 77
của Luật đất đai 2013; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng
đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy


18
chứng nhận ho c có đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chƣa đƣợc cấp.
Tại Khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013 có quy định trƣờng hợp đ c biệt
đƣợc bồi thƣờng về đất khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ho c
khơng đủ điều kiện để đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣ sau:
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trƣớc ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà ngƣời
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nhƣng khơng
có Giấy chứng nhận ho c không đủ điều kiện để đƣợc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này thì đƣợc bồi thƣờng đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng, diện tích đƣợc bồi thƣờng không vƣợt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Đối với tài sản gắn liền với đất: Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định: Khi
Nhà nƣớc thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại
về tài sản thì đƣợc bồi thƣờng; khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngồi phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại.
Và tại điều 89 Luật đất đai 2013 quy định về cách tính bồi thƣờng thiệt
hại về nhà, cơng trình xây dựng trên đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ sau: đối
với nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài khi Nhà nƣớc thu hồi đất phải tháo dỡ
toàn bộ ho c một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn k thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, cơng trình đó đƣợc bồi thƣờng

bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, cơng trình có tiêu chuẩn k thuật tƣơng
đƣơng; trƣờng hợp phần cịn lại của nhà ở, cơng trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn k
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thƣờng theo thiệt hại thực tế.


×