Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hiệu quả hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607 KB, 82 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN LÂM PHƢƠNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN, 8-2018


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN LÂM PHƢƠNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 6.38.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đinh Ngọc Thắng



NGHỆ AN, 8-2018


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Long An”, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Trường Đại học Vinh;
Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An; Văn phòng Hội đồng nhân
dân Tỉnh và Ban Giám hiệu Trường Chính trị Tỉnh Long An đã quan tâm, giúp
đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin cam đoan các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, những kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ rằng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Trần Lâm Phƣơng


4

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... 01
Mục lục .......................................................................................................................... 02
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... 03
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... ……


04

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ..... 07
1.1. Những vấn đề chung về HĐND và hái niệm hiệu quả hoạt động
giám sát của hội đồng nhân dân cấp tỉnh ............................................... 07
1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ................................................................................................21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động giám sát của hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ................................................................................ 24
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát
của HĐND Tỉnh Long An ................................................................ 30
2.1. Điều iện tự nhiên, inh tế - xã hội của tỉnh Long An và cơ cấu tổ
chức của HĐND tỉnh Long An nhiệm ỳ 2011-2016 ......................... 30
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Long
An ....................................................................................................... 32
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Long An 45
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát
của HĐND Tỉnh Long An ................................................................. 55
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp
tỉnh...................................................................................................... 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Long An .............................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 78


5

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT


HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
TAND: Tòa án nhân dân
Viện KSND: Viện Kiểm sát nhân dân
XHCN: xã hội chủ nghĩa


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
HĐND ra đời, hoạt động và phát triển từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ý
Sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945 về Tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính. Từ
đó đến nay, hệ thống các cơ quan nhà nước ở nước ta hông ngừng được củng
cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, bộ máy
nhà nước ở cấp trung ương và địa phương đã được sắp xếp, tổ chức lại đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Trong bộ máy nhà nước, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên. Tổ chức của HĐND có Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND (cấp tỉnh, cấp huyện) và đại biểu HĐND. HĐND thực hiện hai
chức năng chính là quyết định và giám sát. Trong hai chức năng này, giám sát
có một vị trí, vai trị rất quan trọng, bảo đảm cho HĐND thực sự là cơ quan đại
diện cho nhân dân, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; bảo đảm
Hiến pháp, pháp luật được thực hiện nghiêm minh trên địa bàn. Đồng thời, qua
giám sát HĐND có cơ sở thực tiễn để thực hiện tốt hơn chức năng quyết định.
Trong những năm qua, HĐND cấp tỉnh với vai trò là cầu nối giữa Trung
ương và địa phương trong việc thực thi đường lối chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước tại địa phương và là nơi trực tiếp ban hành ra các quyết định
về những chủ trương chính sách lớn liên quan đến phát triển inh tế - xã hội
của địa phương, HĐND cấp tỉnh cơ bản đã phát huy vai trị của mình. Cùng với
việc thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương,
hoạt động giám sát của HĐND các cấp, đặc biệt là hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh được tăng cường và đổi mới, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
nghị quyết của HĐND.
Tuy nhiên, bên cạnh những ết quả đạt được, hiệu quả giám sát của
HĐND các cấp nói chung, trong đó có hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, chưa đáp ứng được nguyện
vọng của nhân dân. Hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện tại ỳ họp


7

và giữa hai ỳ họp của HĐND. Hoạt động giám sát tại ỳ họp như: giám sát
thông qua việc xem xét báo cáo tại ỳ họp cịn mang tính hình thức; hoạt động
chất vấn tại ỳ họp còn chưa thu hút được sự quan tâm của các đại biểu
HĐND, chưa phản ảnh hết được những vấn đề bức xúc ở địa phương. Câu hỏi
chất vấn và trả lời chất vấn còn dàn trải, chưa giải quyết triệt để vấn đề mà cử
tri quan tâm.
Để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và những
địa phương đang thực hiện thí điểm hơng tổ chức HĐND huyện, quận,
phường hiện nay là đòi hỏi hách quan, yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa to lớn
trong việc tiếp tục củng cố, hồn thiện tổ chức và hoạt động của HĐND.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh Long An” làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động giám sát của HĐND tỉnh Long An.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh nói chung và tỉnh Long An.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh; thực trạng hoạt động giám sát, hiệu quả hoạt
động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu
HĐND tỉnh Long An.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Long An phù hợp với yêu cầu thực tiễn
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Long An từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


8

Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
nhà nước và pháp luật XHCN, về tổ chức và hoạt động của HĐND, chức năng
giám sát của HĐND. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp biện chứng, lịch sử.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, thống ê.
6. Đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có những đóng góp mới sau:

- Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về hiệu quả hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh.
- Đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng hiệu quả hoạt động
giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu
HĐND tỉnh Long An nhiệm ỳ 2011-2016.
- Đề xuất những giải pháp có tính hả thi nhằm nâng cao hiệu quả giám
sát của HĐND tỉnh Long An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, ết luận, danh mục tài liệu tham hảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HĐND CẤP TỈNH
1.1. Những vấn để chung về HĐND và khái niệm hiệu quả hoạt động
giám sát của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Vị trí, vai tr của HĐND cấp tỉnh trong t chức ộ máy nhà
nƣớc
Điều 2 Hiếp pháp năm 2013 hẳng định: “Nhà nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Nước Cộng hịa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ; Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân…”
Xét về bản chất, ở nước ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nước là
quyền lực nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc
hội và HĐND các cấp là những cơ quan do nhân dân trực tiếp bỏ phiếu bầu ra
để đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước về đối nội và đối ngoại.

Xuất phát từ bản chất của nhà nước ta, Điều 113 Hiến pháp năm 2013
hẳng định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên”
Để bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề quan trọng ở
địa phương trong huôn hổ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Điều 113
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa
phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.


10

Từ những quy định của Hiến pháp 2013 cho thấy vị trí, vai trị của
HĐND được thể hiện trên hai phương diện cơ bản là tính đại diện và tính
quyền lực.
Thứ nhất, HĐND giữ vai trò là cơ quan đại diện của nhân dân.
Ở địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất do cử tri địa phương bầu ra
theo nguyên tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu ín. HĐND là cơ
quan đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân ở địa phương.
Về mặt hình thức, tính đại diện của HĐND được thể hiện rõ nét nhất ở cơ cấu
đại biểu trong HĐND, có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho các
thành phần trong xã hội như: nữ giới, dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan hác của nhà nước.
Điều này có nghĩa, HĐND đại diện cho toàn thể nhân dân địa phương, đại

diện cho trí tuệ tập thể của nhân dân trong việc xây dựng và phát triển địa
phương về mọi mặt chính trị, inh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phịng.
Tính chất đại diện của HĐND hác với tính chất đại diện của Quốc hội.
Hiến pháp năm 2013 xác định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân ; đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước . Còn HĐND là cơ
quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phương bầu ra mình, đồng thời chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương đó và cơ quan nhà nước cấp trên.
Thứ hai, HĐND giữ vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Ở nước ta, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ
quan hác của Nhà nước
Trong bộ máy nhà nước của ta chỉ có Quốc hội và HĐND các cấp được
xác định là cơ quan quyền lực nhà nước, những cơ quan trực tiếp nhận và thực
hiện quyền lực nhà nước do nhân dân trao cho (thông qua chế độ bầu cử) và
biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước. Các cơ quan hác của nhà nước
có thẩm quyền mang tính quyền lực nhà nước thực chất cũng bắt nguồn từ
nhân dân nhưng thông qua các cơ quan đại diện quyền lực của nhân dân. Tính
chất quyền lực nhà nước của HĐND thể hiện ở chỗ: HĐND được nhân dân địa
phương trao quyền thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương,
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trên cơ sở nhằm thi hành


11

các quy định của Hiến pháp, Luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp
trên, biến ý chí của nhân dân thành ý chí Nhà nước dưới hình thức các văn bản
pháp lý có tính bắt buộc thực hiện trong phạm vi lãnh thổ ở địa phương.
Xét về địa vị pháp lý, quyền lực của HĐND hông giống, hông trùng
với quyền lực của Quốc hội, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, cao nhất

hông chỉ ở phạm vi, cấp độ mà cơ bản ở thẩm quyền, đặc biệt là thẩm quyền
ban hành Hiến pháp, Luật, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp;
HĐND cũng là cơ quan quyền lực, nhưng chỉ có quyền ban hành nghị quyết.
HĐND có vai trị là cầu nối giữa cơ quan nhà nước cấp trên với nhân dân địa
phương, là cơ quan có tính độc lập tương đối ở địa phương và trong hệ thống
chính quyền nhà nước; vừa là một hâu trong hệ thống các cơ quan nhà nước,
vừa là chủ thể quyền lực đại diện cho nhân dân địa phương, có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng ở địa phương, có quyền giám sát việc tuân theo
pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội ở địa phương; đảm bảo
cho Hiến pháp, pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, các quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân được tôn trọng và bảo đảm thực hiện.
Trong điều iện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đổi
mới hệ thống chính trị nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước vấn đề cơ bản là nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ
máy nhà nước nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng, chúng ta đã và đang
thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ cho địa phương, giao quyền chủ động cho các
địa phương. Trong điều iện ấy, vai trò đại diện của HĐND ngày càng được
phát huy; HĐND phải thực sự trở thành cơ quan đại diện nhà nước ở địa
phương, có quyền quyết định những vấn đề cụ thể của địa phương theo quy
định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh
Trong quản lý nhà nước, giám sát có vai trị đặc biệt quan trọng. Có thể
hẳng định rằng, ở đâu có quyền lực nhà nước thì ở đó có giám sát. Giám sát
vừa là hình thức hoạt động thực thi quyền lực, vừa là phương thức đảm bảo
cho quyền lực nhà nước được thực hiện đúng với phạm vi quyền hạn mà pháp
luật đã quy định cho mỗi thiết chế quyền lực. Muốn đánh giá được hiệu quả


12


giám sát thì trước hết phải hiểu hái niệm “giám sát” là gì. Có nhiều quan niệm
hác nhau về thuật ngữ “giám sát”.
- Có quan niệm cho rằng: “giám sát là việc theo dõi và iểm tra xem có
thực hiện đúng những điều quy định hơng”
- Dưới góc độ là chức năng của quản lý xã hội, giám sát được quan niệm:
Là một hệ thống có phân chia các thiết chế (định chế) nhà nước và xã
hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế nhất định. Để biểu thị cho tổng
thể các cơ chế xã hội tác động đến hành vi của con người với mục đích hắc
phục các sai lệch hỏi các quy phạm mà xã hội tiếp nhận
- Dưới góc độ hoa học pháp lý, có ý iến lại cho rằng:
Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường
xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và
hướng hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế
nhằm đạt được những mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho pháp
luật được tuân thủ nghiêm chỉnh
- Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu hoa học cho rằng:
Giám sát là điều iện, tiền đề cần thiết của việc củng cố luật, cương,
pháp chế, trật tự và có tính tổ chức của việc bảo vệ các quyền, tự do của cơng dân
trong q trình hoạt động của nhà nước nói chung, của các bộ phận cấu thành nó
nói riêng - hoạt động của các cơ quan đại diện quyền lực, hoạt động của các cơ
quan chấp hành - điều hành; hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đời sống xã
hội.
Giám sát là một trong những thành phần của sự quản lý có cơ sở hoa học
đối với công việc của nhà nước và xã hội, bảo đảm cho sự vận hành hông bị ngắt
đoạn của cơ chế quản lý xã hội…
- Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, hái
niệm giám sát được giải thích:
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp

và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm
quyền hoặc theo yêu cầu, iến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý


13

Đối với hoạt động của Quốc hội, HĐND giám sát là một trong những
chức năng cơ bản, là hoạt động quan trọng thể hiện một cách rõ nét nhất quyền
lực của cơ quan dân cử, nhất là trong điều iện chúng ta đang xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Hoạt động giám sát được
đánh giá là tốt hi nó bảo đảm được tính hiệu lực và hiệu quả. Với HĐND,
giám sát là một hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nên hiệu lực giám sát
vừa mang những đặc tính chung của hiệu lực hoạt động quản lý nhà nước, vừa
có những đặc thù riêng thể hiện vai trò giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương. Hiệu lực của hoạt động giám sát cũng bị chi phối bởi yếu
tố hợp pháp và hợp lý. Những quy định pháp luật về vị trí, vai trị và thẩm
quyền của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND
đã tạo nên giá trị, sức mạnh pháp lý nhất định cho các hoạt động giám sát và
bắt buộc các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện. Khi các chủ thể giám
sát thực hiện đúng thẩm quyền, hoạt động giám sát tuân thủ đúng các quy định
pháp luật thì hiệu lực pháp lý của nó sẽ cao, sẽ buộc các đối tượng chịu sự
giám sát phải tn thủ. Chính vì vậy, hiệu lực giám sát cũng được đánh giá
thông qua mức độ thực thi các nghị quyết, iến nghị về giám sát của HĐND.
Bởi vì, mục đích của giám sát là nhằm đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà
nước trong việc thi hành Hiến pháp và pháp luật của nhà nước, các văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; xem xét chất
lượng của các nghị quyết do HĐND ban hành… Đồng thời, giám sát cịn nhằm
mục đích phát hiện các hành vi vi phạm của các đối tượng bị giám sát; tìm ra
những điểm bất hợp lý của chính sách, pháp luật, trên cơ sở đó đề nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi hoặc ban hành chính sách mới phù hợp với điều iện

thực tiễn. Bên cạnh đó, mục đích của giám sát là nhằm làm minh bạch hơn các
chính sách xã hội, giải tỏa được những vấn đề bức xúc của người dân.
Như vậy, có thể thấy rằng thuật ngữ “giám sát” tuy có nhiều cách diễn
đạt hác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản:
Giám sát là việc theo dõi, xem xét và iểm tra một chủ thể nào đó về một
cơng việc cụ thể đã thực hiện đúng hay chưa đúng những điều đã được pháp
luật quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với những việc
làm sai, nhằm đạt được những mục đích và hiệu quả đã được xác định từ
trước đó, bảo đảm cho các quy định được thực hiện đúng và đầy đủ.


14

Như vậy, thuật ngữ "giám sát" nếu chỉ hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi
áp dụng của nó rất rộng. Nếu xét trong phạm vi hẹp thì hoạt động giám sát bao giờ
cũng phải gắn với một chủ thể xác định, chẳng hạn như giám sát của Quốc hội,
của HĐND, giám sát của Mặt trận Tổ quốc.
Nếu căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của hái niệm giám sát, căn cứ vào
quy định của Hiến Pháp, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015 thì hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh được hiểu như sau:
Giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đaị biểu HĐND và các đại biểu
HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ quốc hội, các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh; từ
đó đưa ra các ết luận, đưa ra biện pháp xử l‎ý phù hợp hoặc iến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý để hắc phục những hạn chế, thiếu sót, phát huy tiềm năng,
thế mạnh, xây dựng và phát triển đất nước, đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước

mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, việc giám sát các hoạt động
của nhà nước được thực hiện bởi rất nhiều cơ quan, tổ chức: giám sát của cơ
quan dân cử ( Quốc hội và HĐND), giám sát của Chủ tịch nước, iểm tra,
thanh tra của Chính phủ và bộ máy hành chính, iểm tra giám sát của Viện
KSND và TAND, giám sát của tổ chức chính trị xã hội, giám sát của nhân
dân... Trong đó giám sát của HĐND có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của địa phương. Xuất phát từ vị trí, vai trị của HĐND và tính phong
phú trong hoạt động giám sát, giám sát của HĐND có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể giám sát
Theo Khoản 2, Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
2015, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
- HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại ỳ họp hội đồng.
- Thường trực HĐND.


15

- Các ban của HĐND.
- Tổ đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐNDTheo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 (sửa
đổi) Thường trực HĐND chưa phải là chủ thể của hoạt động giám sát mới chỉ
là người đôn đốc iểm tra các hoạt động của UBND cùng cấp cũng như vấn đề
giải quyết hiếu nại, tố cáo của công dân ở địa phương. bổ sung thêm chủ thể
thực hiện quyền giám sát là Thường trực HĐND. Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND 2015 tiếp tục ế thừa quy định trong Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003 và bổ sung thêm chủ thể thực hiện quyền giám sát là Tổ
đại biểu HĐND. Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành chủ thể giám
sát của HĐND ngày càng được mở rộng và quy định chặt chẽ hơn ngày càng

đáp ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay đối với công việc giám sát của HĐND.
Thứ hai, về đối tượng giám sát
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, đối tượng giám sát
của HĐND tỉnh bao gồm: HĐND tỉnh; Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân,
TAND, Viện KSND cùng cấp, Ban của HĐND cùng cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của HĐND
cấp huyện
Luật Hoạt động giám sát của quốc hội và HĐND 2015 quy định cụ thể
như sau:
+ HĐND cùng cấp, Thường trực HĐND, UBND, TAND, Viện KSND
cùng cấp, ban của HĐND cùng cấp
+ Chủ tịch UBND các thành viên hác của UBND, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng Viện KSND, Chánh án TAND cùng
cấp.
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hác ở địa phương
Như vậy theo pháp luật hiện hành đối tượng giám sát của HĐND cấp
tỉnh rất phong phú và đa dạng. Trong hi các đại biểu của Hội đồng đa số hoạt
động iêm nhiệm, hơn nữa hình thức làm việc chủ yếu là các ỳ họp, cho nên
trong thực tế hiện nay HĐND cấp tỉnh chủ yếu mới giám sát được hoạt động
của cơ quan hành pháp còn các tổ chức, đơn vị hác hầu như còn rất sơ sài.


16

Ở đây chúng ta cần lưu ý, trong luật hiện hành hông phân cấp giám sát
giữa HĐND các cấp, điều đó có nghĩa hơng phải HĐND mỗi cấp thực hiện
việc giám sát với thẩm quyền như nhau đối với mọi hoạt động của đối tượng
chịu giám sát. Đối tượng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào
vị trí, vai trị và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối
tượng chịu sự giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực

thuộc) của cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND
rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của UBND và hả năng xử lý lớn đối với
quyết định, hành vi và cả nhân sự của UBND. Nhưng với TAND, Viện KSND
thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của
các bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của Toà án, Viện iểm sát với địa
phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Kết quả
giám sát của HĐND đối với Tồ án chỉ có thể là đề nghị. Nếu có hậu quả pháp
lý nào đó đối với Tồ án chỉ là hậu quả gián tiếp hông xuất phát từ thẩm
quyền của HĐND.
Thứ ba, về hình thức giám sát
Hình thức ở đây được hiểu là cách thức mà HĐND cấp tỉnh áp dụng để
giám sát các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 57 Luật Hoạt động giám sát của quốc hội và HĐND 2015,
HĐND cấp tỉnh sử dụng các công cụ giám sát sau:
Một là, xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, Ủy ban nhân
dân, TAND, Viện KSND, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo
hác theo quy định.
Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND.
HĐND xem xét thảo luận báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm và Báo cáo
công tác nhiệm ỳ của Thường trực HĐND, Ban của HĐND, UBND, TAND
và Viện KSND cùng cấp tại các ỳ họp.
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo được tiến hành theo một trình tự
chặt chẽ quy định tại Khoản 4, Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của quốc hội
và HĐND 2015 như sau:
“a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của HĐND trình bày báo cáo thẩm tra;


17


c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những
vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm;
d) HĐND thảo luận;
đ) HĐND có thể ra nghị quyết về cơng tác của cơ quan có báo cáo.”
Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về cơng tác
của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể
iểm sốt tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên cũng như nghị quyết của hội đồng trong thực tiễn của đời
sống xã hội; tăng cường trách nhiệm cá nhân của những người đứng đầu
UBND và các ban ngành về công tác của họ trước HĐND. Hai là, xem xét việc
trả lời chất vấn của những người bị chất vấn theo quy định.
Tại Khoản 2, Điều 115 Hiến pháp 2013 quy định đại biểu HĐND có
quyền chất vấn Chủ tịch và các thành viên hác của U ban nhân dân, Chánh
án Toà án nhân dân, Viện trưởng VKSND và Thủ trưởng các cơ quan thuộc U
ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND.
Để cụ thể hoá Hiến pháp, Luật Hoạt động giám sát của quốc hội và
HĐND 2015 đã quy định một cách chi tiết về trình tự, thủ tục chất vấn tại các
ỳ họp và giữa hai ỳ họp của đại biểu HĐND. Cụ thể:
Đối với việc ra câu hỏi chất vấn: Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất
vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND
trước phiên họp chất vấn, Căn cứ vào chương trình ỳ họp, ý iến, iến nghị
của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu HĐND
Thường trực HĐND đề nghị HĐND quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người
bị chất vấn
- Đối với việc trả lời chất vấn: Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp,
đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND đã chất vấn, hông được ủy quyền cho
người hác trả lời thay, xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn hắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có).
Trường hợp đại biểu HĐND hơng đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; Những người hác có thể

được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND về vấn đề
thuộc trách nhiệm của mình.


18

Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đưa ra các câu hỏi
chất vấn dành cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thường
xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phương quan tâm thuộc
lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tượng bị chất vấn.
Những năm gần đây, ở Việt Nam chất vấn của đại biểu HĐND tại ỳ
họp được coi là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện quyền giám sát của Hội
đồng. Trong thời gian vừa qua, nhân dân ở địa phương đã dành nhiều sự quan
tâm và chú ý tới hoạt động chất vấn của các đại biểu Hội đồng đối với các
thành viên của U ban, Chánh án TAND và Viện trưởng Viện KSND cấp tỉnh.
Hiện nay tại các ỳ họp của Hội đồng HĐND đã dành một hoảng thời gian
cho hoạt động này. Nhưng nhìn chung chất vấn của HĐND các cấp vẫn còn mờ
nhạt mà chúng ta cần phải hắc phục.
Ba là, xem xét quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND
cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Đây là công cụ để HĐND giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các
VBQPPL của các đối tượng giám sát thuộc thẩm quyền giám sát của HĐND
tỉnh. Phục vụ cho việc thực hiện công cụ giám sát này tại các ỳ họp HĐND,
Thường trực HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND giữa hai ỳ họp
phải thường xuyên thực hiện quyền giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền để
có đề nghị ịp thời tại ỳ họp của Hội đồng.
Các bước để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản
thuộc các đối tượng bị giám sát được quy định như sau:
Đại diện của Thường trực UBND trình tờ trình; HĐND thảo luận; Trong

quá trình thảo luận người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn đề liên quan; cuối cùng thì
HĐND ra nghị quyết về việc xem xét văn bản đó. Hệ quả của hoạt động này có
thể dẫn đến hai hả năng: HĐND ra nghị quyết hi văn bản quy phạm pháp
luật trên hông trái với hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, hoặc quyết định bãi bỏ một phần hoặc tồn bộ văn bản
đó.
Nhìn chung, luật hiện hành chưa quy định một quy trình cụ thể của
HĐND xem xét tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật. Nói cách hác


19

thẩm quyền này được trao cho Hội đồng nhưng chưa có quy trình cụ thể để
thực thi. Những quy định quyền giám sát của HĐND về tính hợp hiến, hợp
pháp của các văn bản của đối tượng giám sát, từ Hiến pháp đến các đạo luật có
liên quan như Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới dừng ở những quy định hái quát nên hó thực thi.
Bốn là, giám sát chuyên đề.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, HĐND xét
thấy cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể
trong quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập
Đồn giám sát chun đề. Đồn giám sát do Chủ tịch HĐND hoặc Phó Chủ
tịch HĐND làm Trưởng đoàn, các thành viên hác gồm Ủy viên của Thường
trực HĐND, đại diện Ban của HĐND và một số đại biểu HĐND. Đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có
thể được mời tham gia Đồn giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, iểm tra,
những nội dung hoạt động của Đồn giám sát bao giờ cũng được thơng báo
trước cho đối tượng bị giám sát trong thời gian chậm nhất là 15 ngày ể từ
ngày HĐND ra quyết định thành lập Đồn giám sát; thơng báo chương trình và

thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành
làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Trong quá trình làm việc với đối tượng bị giám sát, Đoàn giám sát có
quyền xem xét, xác minh tất cả những vấn đề mà Đồn xét thấy cần thiết, có
quyền u cầu các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn
bản, cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, đồng thời
giải trình tất cả những vấn đề mà đồn giám sát quan tâm. Khi phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì đồn giám sát có quyền u cầu cơ quan tổ
chức cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Năm là, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do HĐND bầu.
Điều 88, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định HĐND
sẽ lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ sau: Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban của HĐND; Chánh Văn phòng HĐND ( đối


20

với HĐND cấp tỉnh), Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, thành viên
UBND.
Việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do
HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Đây là hình thức HĐND
giám sát hoạt động của các cá nhân thuộc đối tượng bị giám sát. HĐND lấy
phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu ín; Thường trực HĐND trình HĐND
thơng qua nghị quyết xác nhận ết quả lấy phiếu tín nhiệm. Để đảm bảo hiệu
lực của việc lấy phiếu tín nhiệm thì Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND 2015 quy định rõ người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số
đại biểu HĐND đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức. Người được lấy

phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND trở lên đánh giá tín
nhiệm thấp thì Thường trực HĐND trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm
Như vậy, định chế bỏ phiếu tín nhiệm theo chỉnh thể Việt Nam chỉ áp
dụng đối với cá nhân chứ hông áp dụng đối với tập thể. Đây là một đặc thù
của giám sát quyền lực ở Việt Nam.
1.1.4. Nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND tỉnh thực hiện tốt chức năng giám sát,
trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của Hội đồng. Khi quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và
giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó. nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh
được căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh quy
định tại Điều 19, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, bao gồm các
lĩnh vực sau:
- Giám sát việc tổ chức và thi hành Hiến pháp, pháp luật.
- Giám sát việc xây dựng chính quyền
- Giám sát về lĩnh vực inh tế, tài nguyên, môi trường.
- Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, hoa học,
công nghệ, văn hố, thơng tin, thể dục, thể thao.
- Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính
sách xã hội.
- Giám sát việc thực hiện công tác dân tộc, tôn giáo.


21

- Giám sát việc thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp tỉnh rất rộng, toàn diện, bao
quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
inh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng, xây dựng, củng cố chính quyền, thực

hiện pháp luật, bảo đảm phát huy quyền làm chủ nhân dân.
1.1.5. Khái niệm hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh
Hiệu quả là thuật ngữ phổ biến, thường được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội. Theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học,
hái niệm “hiệu quả” được hiểu là ết quả như yêu cầu của việc làm mang lại
Cũng có quan điểm cho rằng “Hiệu quả là ết quả đạt được trong việc thực
hiện một nhiệm vụ nhất định” Trong hi đó, các nhà quản lý hành chính cho
rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của hoa học hành chính, là sự so sánh giữa
các chi phí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối
thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và t lệ đầu ra - đầu
vào. Hiệu quả phản ánh giá trị của các ết quả cao hơn giá trị của các nguồn
lực đã chi này.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, hiệu quả là ết quả hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước trên các mặt cơng tác có sự đối chiếu, so sánh với
các hoản inh phí bỏ ra để đạt được các ết quả. Hiệu quả của pháp luật là ết
quả thực tế đạt được do sự điều chỉnh, tác động của pháp luật mang lại trong
những phạm vi và điều iện nhất định, biểu hiện ở trạng thái của các quan hệ
xã hội, phù hợp với những mục đích, yêu cầu và định hướng của pháp luật với
mức chi phí thấp.
Điều iện để đảm bảo một quyết định hay hoạt động quản lý nhà nước
đạt được hiệu lực và mang lại hiệu quả thì trước hết chúng phải hợp pháp và
hợp lý. Giám sát của HĐND là một hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước
nên hiệu lực giám sát vừa mang đặc tính chung của hiệu lực hoạt động quản
lý nhà nước vừa có đặc thù riêng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương. Những quy định pháp luật về vị trí, vai trò cũng như thẩm
quyền của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh là những cơ sở tạo nên giá trị và sức mạnh pháp lý cho hoạt động
giám sát và bắt buộc các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện.



22

Đó là việc HĐND sử dụng các phương tiện và cơng cụ được pháp luật
quy định để tìm hiểu xem các nghị quyết do HĐND ban hành có phù hợp với
yêu cầu thực tiễn hay hông và các cơ quan nhà nước trong bộ máy cơng
quyền thực hiện các chính sách này như thế nào, để trên cơ sở đó tìm biện pháp
hắc phục ịp thời những tồn tại, hạn chế nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của
cử tri. Hoạt động giám sát của HĐND được đánh giá tốt hi nó bảo đảm được
tính hiệu lực và hiệu quả.
Theo đó, hoản 3 Điều 10, Luật hoạt động giám sát của quốc hội và
HĐND 2015 xác định: hiệu quả giám sát của HĐND được bảo đảm bằng
hiệu quả giám sát tại ỳ họp HĐND, giám sát của Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND.
Đối với HĐND, ỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu, là hoạt động
tập trung mang tính tổng hợp cả về chính trị, inh tế, văn hóa - xã hội. Thơng
qua ỳ họp, ý chí, nguyện vọng của nhân dân được chuyển thành quyết định
của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Vì vậy, những vấn đề quan
trọng ở địa phương phải được đại biểu HĐND xem xét, thảo luận ỹ trước hi
quyết định. Hiệu quả giám sát của HĐND tại ỳ họp được đánh giá thông qua
các hoạt động như: xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND,
UBND, các Ban HĐND, TAND, Viện KSND cùng cấp; hoạt động chất vấn
và trả lời chất vấn. Thông qua hoạt động giám sát trực tiếp (giám sát chuyên
đề, giám sát thường xuyên) với việc xem xét báo cáo công tác của các cơ
quan và hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của người đứng đầu cơ quan
UBND, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, đây là cơ sở, căn
cứ quan trọng giúp đại biểu HĐND có thêm thơng tin, thấy được những vấn
đề cần tập trung thảo luận, tìm biện pháp tháo gỡ, qua đó giúp đại biểu có
được cái nhìn tồn diện, hách quan, phát huy trí tuệ tập thể để đưa ra những
quyết nghị chính xác về các vấn đề phát triển inh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của địa phương. Trong trường hợp này, hiệu quả giám sát tại ỳ họp có

thể được lượng hóa thơng qua số lượng câu hỏi chất vấn, số đại biểu tham gia
chất vấn, số vấn đề đã được người có thẩm quyền trả lời, tiếp thu để chỉ đạo
xử lý, nhưng hiệu quả giám sát báo cáo công tác của các cơ quan thì hơng
xác định được bằng những con số cụ thể mà chỉ có thể xác định mang tính
định tính.


23

Mặt hác, hiệu quả giám sát của HĐND còn được đánh giá thông qua
hoạt động giám sát (giám sát thường xuyên, giám sát chuyên đề, hảo sát) của
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND trong thời gian giữa
hai ỳ họp. Việc tăng lên về số lượng đoàn giám sát, số iến nghị sau giám sát
của các chủ thể giám sát và số lượng iến nghị đã được các cơ quan bị giám sát
tiếp thu, chỉ đạo hắc phục sửa chữa có thể xác định được bằng con số định
lượng, nhưng cũng có những yếu tố hơng thể xác định được do hiệu quả mà
nó mang lại rất hó xác định bằng những con số cụ thể, bởi vì nó có thể là yếu
tố như: làm thay đổi nhận thức, hành vi của đối tượng bị giám sát hay của xã
hội đối với vấn đề được giám sát... những chuyển biến này hơng thể được tính
bằng những con số cụ thể.
Khi xác định hiệu quả giám sát của HĐND cần phải xét nó trong mối
quan hệ với hiệu lực giám sát của HĐND. Hiệu quả giám sát của HĐND cao
hay thấp phụ thuộc vào việc HĐND thực hiện chức năng giám sát của mình
theo quy định của pháp luật đến đâu cũng như những ết luận, iến nghị từ
hoạt động giám sát có được các cơ quan, tổ chức, cá nhân bị giám sát thực hiện
nghiêm chỉnh hay hông, việc xử lý các vi phạm theo các đề xuất, iến nghị đó
đến mức độ nào tức là mức độ hiệu lực của giám sát.
Muốn đạt được hiệu qủa giám sát thì ngồi việc tn thủ đầy đủ các quy
định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, về giám sát, các chủ thể giám sát
phải đưa ra được những ết luận, iến nghị đúng đắn, hách quan có tính

thuyết phục.
Từ sự phân tích trên, hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh được hiểu như
sau:
Hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh là hiệu lực thi hành các iến nghị sau
giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND đem
lại ết quả phù hợp với mục đích giám sát đã đặt ra, với những chi phí hợp lý
về thời gian, trí lực, vật lực, nguồn lực lao động cho hoạt động giám sát, tác
động tích cực tới việc thực thi pháp luật, nghị quyết của HĐND tỉnh góp phần
phát triển inh tế, xã hội ở địa phương.
1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của hội đồng
nhân dân tỉnh Long An


24

Theo quy định của pháp luật, phạm vi, nội dung giám sát của HĐND
rộng và đa dạng. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HĐND cấp tỉnh thì cần phải xác định rõ tiêu chí để làm căn cứ, đánh giá chất
lượng hoạt động.
Để đạt được hiệu quả, thì hoạt động giám sát của HĐND các cấp, trong
đó có HĐND cấp tỉnh phải đảm bảo các tiêu chí như:
1.2.1 Mục đích, yêu cầu của hoạt động giám sát
Trước hi tiến hành bất cứ một hoạt động giám sát nào, HĐND phải xác
định mục đích yêu cầu và từ đó định hướng cho việc giám sát. Mục đích yêu
cầu định hướng thường được thể hiện trong nghị quyết và quyết định giám sát
của Hội đồng. Đồng thời đó cũng là căn cứ cho phép chúng ta đánh giá mức độ
đạt được hiệu quả của giám sát.
Ở phạm vi rộng, mục đích của giám sát là việc bảo đảm cho sự hoạt
động đúng đắn, minh bạch, liên tục của từng cơ quan nhà nước, của từng cá
nhân, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của bộ máy nhà nước nói chung trên

cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật quy định về nhiệm vụ,
chức năng, quyền hạn của họ.
Ở phạm vi hẹp hơn, tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
từng đối tượng bị giám sát HĐND có những mục đích giám sát cụ thể hác
nhau. Chính vì vậy hi sử dụng căn cứ này để đánh giá hiệu quả giám sát của
HĐND phải lưu ý: nhiều hi mục đích cụ thể của giám sát hông đạt được
nhưng qua hoạt động giám sát lại thu được những ết quả cho mục đích giám sát
chung. Đó là trường hợp qua giám sát vấn đề cần làm rõ hơng tìm thấy, nhưng
lại phát hiện được một số vấn đề mới mà hách quan rất cần sự giám sát.
1.2.2. Chủ thể của giám sát và nội dung của giám sát
Chủ thể và nội dung của giám sát là một trong những tiêu chí quan trọng
để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND. Về chủ thể giám sát chúng ta phải
xem xét cả hai mặt.
Thứ nhất, trình độ, ỹ năng giám sát; mức độ hiểu biết về tình hình inh
tế - xã hội cũng như thực tiễn quản lý nhà nước ở địa phương, đặc biệt hả
năng cập nhật các quy định pháp luật về lĩnh vực giám sát.


25

Thứ hai, tinh thần trách nhiệm, uy tín, bản lĩnh chính trị của người đại
biểu... Rõ ràng qua bản thân của người tiến hành giám sát phần nào cho phép
chúng ta đánh giá được cuộc giám sát có hiệu quả hay hơng. Nếu đại biểu
HĐND là người có trách nhiệm uy tín, có năng lực, trình độ, ỹ năng giám sát,
am hiểu cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực giám sát thì chắc chắn cuộc giám
sát sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
Về nội dung giám sát, lựa chọn những vấn đề trọng tâm, bức xúc nhất để
giám sát hơng những có ý nghĩa đối với đối tượng giám sát mà còn tạo ra
những ảnh hưởng tích cực cho các lĩnh vực, đối tượng hác. Chẳng hạn trong
lĩnh vực bóng đá, giao thơng vừa qua. Điều này có nghĩa trong hoạt động giám

sát hơng phải chúng ta cứ tổ chức iểm tra theo dõi thật nhiều là sẽ mang lại
hiệu quả, vấn đề là phải chọn đúng và trúng nội dung cần giám sát, đồng thời
hi đã giám sát HĐND phải tiến hành triệt để và đến cùng.
Như vậy, thông qua nội dung được chọn để giám sát và thành viên tiến
hành giám sát, phần nào cho phép chúng ta đánh giá được năng lực và hiệu quả
giám sát của HĐND.
1.2.3. Xem xét tình hình kinh tế - xã hội sau khi có hoạt động giám
sát so với trƣớc khi có hoạt động giám sát
Để đánh giá hoạt động của cơ quan nhà nước nói chung và hoạt động
giám sát của HĐND nói riêng, trước hết cần phải căn cứ vào tình hình inh tế xã hội của địa phương. Đây là tiêu chí đầu tiên cần phải xem xét, bởi vì tất cả
các hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức inh tế, đơn vị suy cho cùng
hơng ngồi mục đích nhằm thúc đẩy phát triển inh tế - xã hội tại địa phương.
Đồng thời, thông qua giám sát, HĐND tỉnh Long An hông những chỉ có
quyền iến nghị với UBND cùng cấp, với các ngành có liên quan mà có thể
iến nghị với các cơ quan ở Trung ương về việc đưa ra những cơ chế, chính
sách cho phù hợp với tình hình inh tế - xã hội của địa phương. Do vậy, muốn
biết hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Long An có mang lại hiệu quả hay
hơng, chúng ta phải có những biện pháp đánh giá, so sánh tình hình inh tế xã hội của địa phương sau hi có hoạt động giám sát với trước hi có hoạt
động giám sát. Nếu sau hi triển hai chương trình giám sát hàng năm của
HĐND, tình hình inh tế - xã hội trên địa bàn có những chuyển biến tích cực,
đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao thì điều đó cho thấy, hoạt động


×