Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện cần giuộc tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.63 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH TRUNG HẬU

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Huyền Sang

Nghệ An, tháng 8/2018

Nghệ An, tháng 6/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH TRUNG HẬU

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 8380106

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Huyền Sang

Nghệ An, tháng 8/2018
2

Nghệ An, tháng 6/2018


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu; Phòng Đào tạo Sau đại học; Khoa Luật Trường Đại học
Vinh; cô TS.Phạm Thị Huyền Sang hướng dẫn và các Quý thầy giáo, cô giáo
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn chỉnh sửa luận văn và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Cám ơn Hội đồng nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, Hội đồng
nhân dân 17 xã, thị trấn của huyện Cần Giuộc cùng gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình học tập, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc triển khai
nghiên cứu đề tài.
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, do đó sẽ
có thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý thầy, cô giáo, bạn
bè và đồng nghiệp công tác trong hệ thống Hội đồng nhân dân tỉnh Long An
để tác giả hồn thiện hơn nữa Luận văn của mình và có thể áp dụng vào thực
tiễn trong cơng tác tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tại địa
phương trong thời gian tới.
Long An, tháng 6 năm 2018
Tác giả


Huỳnh Trung Hậu

3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những tư liệu sử dụng trong Luận
văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.

Tác giả

Huỳnh Trung Hậu

4


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
……………………..……………………………………………………
B. NỘI DUNG…………………..…………………………………..
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ .......................................................................................
1.1. Lịch sử hình thành chế định và vị trí, vai trò của Hội đồng nhân
dân cấp xã trong pháp luật Việt Nam.......................................................
1.2. Nội dung của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp xã……………………………………………..…………..
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC,
TỈNH LONG AN....................................................................................
2.1. Khái quát về huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An..................................
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .............................................................
2.3. Đánh giá............................................................................................
Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐỔI MỚI TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP
XÃ TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC...........................................................
3.1 Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ........................................................
3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp xã.................................................................................................
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................
KẾT LUẬN ……………........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO………….……….…………………….......

5

06
12
12
12
16
33
34
34
36
51

61
63
63
69
74
76
78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tại Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Tính quyền
lực nhà nước ở địa phương của Hội đồng nhân dân biểu hiện ở một số mặt cơ
bản: Hội đồng nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương
trên mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, quốc phịng, an ninh, văn hóa, giáo
dục, y tế…; tham gia thành lập các cơ quan nhà nước khác ở địa phương như
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thường trực Hội
đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân...; tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp và cấp
dưới, giám sát việc tuân theo pháp luật ở địa phương. Hội đồng nhân dân là tổ
chức chính quyền gần gũi nhất với nhân dân, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và
yêu cầu của nhân dân, nắm vững những đặc điểm của địa phương, từ đó quyết
định mọi vấn đề sát hợp với nguyện vọng của nhân dân. Những quyết định
này được thể chế hóa thành nghị quyết, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân địa phương, đồng thời phù hợp với lợi
ích tồn dân, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và trung ương. Có
thể thấy rằng vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân là hết sức quan trọng trong

việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, trong việc quyết định các vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại những bất cập
trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, đặc biệt là Hội đồng nhân
dân cấp xã dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng
của nhân dân, cũng như yêu cầu phát triển đất nước trong tình hình mới. Cơng
tác tham gia xây dựng và tun truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương của
6


Đảng, Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân còn thiếu chủ động; việc
xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng, nhất là về kinh tế - xã hội, ngân
sách nhà nước, xây dựng cơ bản có lúc cịn mang tính hình thức; hoạt động
giám sát hiệu quả chưa cao, nhiều kiến nghị thông qua hoạt động giám sát
chưa được các cơ quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời; việc giám sát giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân, cơng tác hịa giải ở cơ sở cịn hạn chế,
chưa đáp ứng u cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; một số đại biểu
Hội đồng nhân dân chưa làm tròn trách nhiệm của người đại biểu dân cử,
chưa dành thời gian cần thiết cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, chưa
thường xuyên tiếp công dân theo quy định. Có thể thấy, những tồn tại này có
nguyên nhân xuất phát từ quy định của pháp luật còn chưa phù hợp, thực tiễn
thi hành pháp luật còn chưa đồng bộ và ý thức trách nhiệm công vụ của cán
bộ còn chưa cao.
Thực tiễn việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tại
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cũng chỉ ra một số điểm bất cập, làm cho sự
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước ở địa phương còn hạn chế, chưa phát huy
được hết khả năng và tiềm lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Từ những lý do nêu trên, tác giả cho rằng lựa chọn việc nghiên cứu đề
tài: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện

Cần Giuộc, tỉnh Long An làm đề tài cho luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài, tác giả đã tìm hiểu về các
nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan và qua thời gian tìm hiểu tác
giả nhận thấy các vấn đề pháp lý, cũng như thực tiễn hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở mức độ khác
nhau. Có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu như sau: 1. Viên Hồng Tiến
(2011), Tổ chức và hoạt động các ban của Hội đồng nhân dân xã, từ thực
7


tiễn thì điểm tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ; 2. Trịnh Tuấn Ngọc
(2008), Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp (Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
và tỉnh An Giang), Luận văn Thạc sỹ; 3. Nguyễn Đăng Minh (2011),
Thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luận văn thạc sỹ; 4. Vũ Thị Loan (2010),
Một số vấn đề hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân ở
Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; 5. Nguyễn
Đăng Dung chủ biên (2016), Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội; 6. Lê Thanh Bình (2012), Đổi mới tổ
chức và hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp,
Tạp chí Quản lý nhà nước (số 202); 7. Nguyễn Trọng Hải (2012), Đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương - nhìn từ mối quan
hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Tạp chí Tổ chức nhà
nước (số 2); 8. Nguyễn Ngọc Điện (2013), Vai trò của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân trong sự phát triển kinh tế -xã hội ở địa phương,
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 1(297); 9. Tơ Văn Hun (2014), Hồn
thiện pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hội đồng
nhân dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (số 02(263)); 10. Trần Văn Tân

(2014), Nâng cao năng lực quyết định ngân sách Hội đồng nhân dân cấp
xã, Tạp chí quản lý nhà nước số 222; 11. Trần Cơng Dũng (2015), Đảm
bảo tính thực quyền của hội đồng nhân dân trong pháp luật về chính
quyền địa phương, Tạp chí Nghề luật (số 5); 12. Phan Văn Ngọc (2016),
Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tạo
sức mạnh hoạt động của cơ quan dân cử, Tạp chí Tổ chức nhà nước (số
4); 13. Lê Văn Minh (2016), Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, Tạp chí quản lý nhà nước số 250;
14. Lê Văn Minh (2017), Đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
8


dân cấp xã, Tạp chí quản lý nhà nước số 254; 15. Lê Văn Minh (2017),
Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã, Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp (số 3(331)).
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu kể trên thể hiện mức độ
nghiên cứu sâu rộng của các tác giả về một số khía cạnh của đề tài. Đây
trước hết là những thuận lợi tác giả trong việc thực hiện đề tài. Vì trên cơ
sở kết quả của những cơng trình này tác giả có thể kế thừa và phát triển ở
mức độ nhất định. Tuy nhiên, đồng thời điều đó cũng tạo cho tác giả
những khó khăn, hay đúng hơn là áp lực trong việc đánh giá những quan
điểm khác nhau của nhiều tác giả; Vì vậy, đề tài vừa kế thừa các cơng
trình nghiên cứu đi trước đó, đồng thời tìm ra những vấn đề mới, không
đi vào những vấn đề đã được nghiên cứu nhiều dẫn đến sự trùng lập. Mặc
khác, việc nghiên cứu từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An sẽ
được xem là những điểm khác của đề tài so với các cơng trình nghiên cứu
đi trước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài xác định các mục đích nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, về quy định của pháp luật

liên quan đến việc tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Thứ hai, làm rõ yêu cầu cấp bách của thực tiễn, cũng như đánh giá
thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, đề tài xây dựng và đề xuất được các kiến nghị, giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật, góp phần hồn thiện quy định của
pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã nói
riêng và Hội đồng nhân nhân các cấp nói chung, đặc biệt là đối với tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An.
9


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi yêu cầu của một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới
hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hai vấn đề chính sau:
Về nội dung, nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật được ghi
nhận chủ yếu tại Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Về địa bàn, nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An
Ngoài ra, tác giả cố gắng có sự liên hệ với mức độ nhất định các vấn
đề khác trong mối liên quan với vấn đề về tổ chức và hoạt động của Hội

đồng nhân dân cấp xã để có cái nhìn đa chiều về vấn đề nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng linh hoạt các phương pháp
nghiên cứu khoa học nói chung cũng như khoa học luật nói riêng. Đối với
những vấn đề thuộc về quy định pháp luật thì các phương pháp nghiên cứu
và phân tích luật viết được sử dụng như: Phương pháp phân tích câu chữ
hoặc chú giải; phương pháp phân tích phát triển; phương pháp phân tích lịch
sử. Đối với các vấn đề khác, mang tính thực tiễn thì các phương pháp được
sử dụng như phân tích, so sánh, đối chiếu trên cơ sở vận dụng phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
10


6. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở kế thừa, phát triển ở mức độ nhất định các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả đối với các vấn đề liên quan trong phạm vi của đề tài,
bản thân mong muốn cơng trình là một tài liệu nghiên cứu mang tính tổng
hợp, có chiều sâu, có gắn kết với thực tiễn các vấn đề liên quan đến quy định
của pháp luật về Hội đồng nhân dân cấp xã.
Ngoài ra, đề tài được thực hiện xuất phát chủ yếu từ yêu cầu và để
giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn áp dụng pháp luật, cụ thể là việc
đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã thực tiễn tại huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An. Vì vậy, đề tài có thể đề xuất giải quyết những vấn đề
đặt ra trong thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân tại địa phương. Nếu
giải pháp tìm ra mang lại hiệu quả thiết thực có thể nhân rộng tại các địa
phương khác có các đặc điểm tương đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của luận văn
được cấu trúc thành 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân

dân cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp về đổi mới tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1 Khái quát quá trình phát triển của thiết chế Hội đồng nhân
dân cấp xã trong lịch sử lập pháp Việt Nam
1.1.1. Từ năm 1945 đến năm 1960
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương, do
nhân dân địa phương bầu, miễm nhiệm và bãi nhiệm theo các nguyên tắc phổ
thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân cùng Quốc hội
thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước và là gốc của chính quyền
nhân dân. Hội đồng nhân dân thay mặt nhân dân địa phương sử dụng quyền
lực nhà nước trong phạm vi địa phương của mình. Hội đồng nhân dân là tổ
chức gần gũi nhân dân nhất, nắm được tình hình đặc điểm địa phương mình,
tâm lý, nguyện vọng của người dân địa phương mà quyết định mọi vấn đề phù
hợp nguyện vọng nhân dân. Hội đồng nhân dân tập hợp đại biểu của các tầng
lớp nhân dân, các tôn giáo, dân tộc, những cơng nhân, nơng dân, trí thức ưu
tú. Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và cịn chịu trách
nhiệm trước chính quyền cấp trên.
Lịch sử hình thành chế định Hội đồng nhân dân trong pháp luật Việt
Nam trải qua nhiều giai đoạn thể hiện rõ nét trong các Hiếp pháp năm1946,
năm 1959, năm 1980, năm 1992 và năm 2013.

Sau ngày 02/9/1945, Hồ Chí Minh độc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Vấn đề đặt ra lúc bấy giờ cần có
Hiến pháp để nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ. Ngày 09/11/1946,
Quốc hội thông đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam.
Hiến pháp này bao gồm lời nói đầu, 07 chương và 70 điều. Bên cạnh Nghị
viện nhân dân là Hội đồng nhân dân được cơng dân Việt Nam bầu cử trực
tiếp. Chính quyền địa phương được chia thành bộ: bắc, trung, nam; mỗi bộ
12


chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện và mỗi huyện chia thành xã. Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã và xã [1] .
1.1.2. Từ năm 1960 đến năm 1980
Trải qua 14 năm, tình hình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước có
nhiều thay đổi: thực dân Pháp xâm lược lần nữa sau khi Hiến pháp 1946 ban
hành, chiến thắng Điện Biên Phủ và Hội nghị Giơnevơ thắng lợi, miền Bắc
hồn tồn giải phóng nhưng đất nước tạm chia làm hai miền. Miền Bắc tiến
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục đấu tranh giành độc lập.
Hiến pháp năm 1946 chưa đủ để đáp ứng tình hình mới nên ngày 31/12/1959,
Quốc hội thông qua Hiến pháp sửa đổi và ngày 01/01/1960 Hồ Chủ tịch ký
Sắc lệnh công bố hiếp pháp. Hiếp pháp năm 1959 gồm lời nói đầu và 112
điều, chia làm 10 chương. Hiến pháp năm 1946 qui định Hội đồng nhân dân
có 2 cấp là cấp tỉnh và cấp xã, còn hiến pháp này quy định Hội đồng nhân dân
3 cấp, gồm cấp tỉnh, huyện, xã. Hiến pháp còn ghi rõ, Hội đồng nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương [1]. Nhiệm kì của Hội đồng nhân
dân là 3 năm.
1.1.3. Từ năm 1980 đến năm 1992
Ngày 30/4/1975 miền Nam được thống nhất hoàn toàn, cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân thống nhất trong phạm vi cả nước. Đất nước được độc
lập, tự do hoàn toàn, đưa cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngày

25/4/1976, tổng tuyển cử diễn ra trong cả nước. Quốc hội họp kỳ đầu tiên vào
ngày 25/6/1976 đưa ra nhiệm vụ trọng tâm ra Nghị quyết về việc sửa đổi Hiến
pháp năm 1959. Ngày 18/12/1980, Quốc hội khóa VI tại kỳ họp thứ 7 thông
qua hiến pháp. Hiến pháp năm 1980 gồm lời nói đầu, 147 điều chia làm 12
chương. Tại chương IX từ Điều 113 đến Điều 116 quy định về các cấp hành
chính, tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm kì của Hội đồng nhân dân. Hiến
pháp này quy định nước ta có 3 cấp hành chính. Bao gồm tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và cấp tương đương; huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh
13


và thị xã; xã, phường, thị trấn. Bãi bỏ khu tự trị. Đồng thời, Luật tổ chức hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 1983, năm 1989 được ban hành cụ
thể hóa từ Hiến pháp năm 1980. Tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân về cơ bản giống quy định trong Hiến pháp năm 1959. Nhiệm
kì Hội đồng nhân dân là 5 năm.
Sau khi Hiến pháp năm 1980 ban hành và phát huy hiệu quả, tình hình
thực tiễn về điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, xã hội tiến bộ hơn làm cho
nhiều quy định trong Hiến pháp năm 1980 khơng cịn phù hợp. Đất nước đang
bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng vạch ra chủ trương, chính sách mới nhằm xây
dựng một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng và văn minh. Sau nhiều lần
trưng cầu ý dân, chỉnh lý, bổ sung, đưa ra thảo luận sôi nổi trong các buổi họp
Quốc hội, ngày 15/4/1992 Quốc hội thống nhất thông qua Hiến pháp. Hiến
pháp gồm lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương. Điều 118 Hiến pháp
1992 cũng chia làm 3 cấp hành chính: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã; xã, phường, thị trấn. Bỏ các
đơn vị hành chính tương đương cấp tỉnh như đặc khu. Tất cả đơn vị hành
chính đều có Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân thực sự là một cơ quan
nhà nước quan trọng đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động [1].Về cơ
cấu tổ chức, Hiến pháp năm 1992 vẫn duy trì quy định Luật tổ chức hội đồng

nhân dân và ủy ban nhân dân năm 1989 về việc thành lập thường trực hội
đồng nhân dân ở các hội đồng nhân dân các cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Hội đồng nhân dân thực
hiện chế độ thơng báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến của các đoàn thể này về phát
triển kinh tế, xây dựng chính quyền địa phương, ….
1.1.4. Từ năm 1992 đến năm 2003
Sau 10 năm triển khai thực hiện Hiến pháp năm 1992 đạt được một số
hiệu quả của một đạo luật cơ bản của nhà nước nhất định. Sau một thập kỉ,
14


tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thay đổi, nhằm tạo điều kiện cho Việt Nam
tiến hành hội nhập và tồn cầu hóa của thế giới hiện đại, do đó, địi hỏi cần
phải sửa đổi, bổ sung hiến pháp năm 1992. Ngày 25/12/2001, Quốc hội khóa
X, kỳ họp thứ X thông qua văn bản về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong
Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp được sửa đổi, bổ sung có điều chỉnh về chế
độ chính trị, chế độ kinh tế ,... nhưng khơng thay đổi những quy định về hội
đồng nhân dân.
1.1.5. Từ năm 2003 đến nay
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam là thành viên thứ 7 Hiệp
hội quốc gia Đông Nam Á (Asean) ngày 28/7/1995, thành viên chính thức
diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 1989, thành viên
thứ 150 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/01/2006,….Hiến pháp
năm 1992 khơng cịn phù hợp về cơ bản với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
nên địi hỏi cần phải có Hiến pháp mới để kịp thời thích ứng tình hình cấp
thiết và là đạo luật cơ bản làm cho các luật khác thay đổi theo (Luật tổ chức
chính quyền,….). Hiến pháp năm 2013 được thơng ngày 28/11/2013 gồm 11
chương có 120 điều. Hiến pháp này một lần nữa thể hiện quyền lực được thực
hiện theo chế độ kết hợp giữa tập quyền với tản quyền và phân quyền, theo

nguyên tắc tập trung dân chủ. Quyền lực tập trung thống nhất vào Quốc hội
nhưng có sự phân cơng, phân nhiệm giữa Quốc hội với Chính phủ, Tịa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân. Đây là các cơ quan đại biểu của nhân dân có quyền
giám sát hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước cùng cấp và cấp dưới. Hội
đồng nhân dân cũng chia làm 3 cấp hành chính: tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã; xã, phường, thị
trấn.

15


1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về tổ chức, hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã
Vị trí, tính chất và chức năng của Hội đồng nhân dân được quy định
tại Điều 113 Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Hội đồng nhân dân cùng với Quốc hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực
nhà nước, thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước và là gốc của chính
quyền nhân dân. Quốc hội thay mặt tồn thể nhân dân cả nước, cịn Hội đồng
nhân dân thay mặt nhân dân địa phương để sử dụng quyền lực nhà nước. Do
đó, điều này quyết định phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng nhân dân.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước, cấp xã là cấp chính quyền cơ sở,
điểm cuối cùng trong hệ thống chính quyền nhà nước nên nó có vị trí, vai trị
rất quan trọng. Đây là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất trong hệ thống bộ
máy nhà nước. Từ rất lâu trong lịch sử (nhà nước Văn Lang, An Dương
Vương,...), tổ chức hành chính cấp xã cị gọi là cấp cơ sở tồn tại ở nhiều nhà

nước phong kiến Việt Nam (Thời Lê, thời kỳ Ngô – Đinh – Tiền Lê,...), chính
quyền đơ hộ đã có mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước cấp xã. Tổ chức bộ máy
cấp xã (chính quyền cấp xã) bao gồm Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn được gọi chung là cấp xã
[4, tr.5].
Hội đồng nhân dân cấp xã cũng là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, cơ quan nhà nước cấp
trên và Hội đồng nhân dân cấp huyện trực tiếp; đồng thời, Hội đồng nhân dân
cấp xã bầu Ủy ban nhân dân cùng cấp [4,tr.8]. Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ
16


quan quyền lực nhà nước cấp cơ sở, khơng cịn cấp dưới nữa, gần gũi, trực
tiếp với nhân dân địa phương đó.
Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp xã nói riêng
có 3 chức năng [4;tr.33]: quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương
(quyết định những chủ trương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội,...); bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà
nước cấp trên và trung ương ở địa phương; thực hiện quyền giám sát đối với
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, giám sát việc tuân thủ
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Trên cơ sở 3 chức năng trên
được cụ thể hóa bằng các cơng việc cụ thể:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài

sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn hành chính
cụ thể cấp xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
cấp xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách cấp xã; điều chỉnh dự toán ngân sách cấp xã trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã. Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
17


- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
+ Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân được quy định như sau
[4,tr.65-66]:
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử
tri địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt

động sau đây:
Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

18


Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần
thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
+ Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau
đây:
Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban
hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân;
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn khi xét thấy cần thiết;
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân,

Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban
nhân dân.
Như vậy, Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quyết định
thông qua việc xem xét, ban hành nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân;
nội dung và quyền quyết định của cấp xã trên các lĩnh vực: kinh tế, giáo dục,
y tế, xã hội và đời sống, văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo, thi hành pháp luật thơng qua việc xây
dựng chính quyền đia phương.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã
19


- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân [4,tr.7576]:
+ Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
+ Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng
nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi
xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối
liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
+ Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân
để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.

+ Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban
của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
+ Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều
88 và Điều 89 của Luật này.
+ Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.

20


+ Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
+ Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân
dân [4,tr.76-77] :
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ
mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng
cấp, các tổ chức xã hội khác và cơng dân.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
+ Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm

tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về
nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham
gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân
dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân [4,tr.80] :
Ban của Hội đồng nhân dân phụ trách các lĩnh vực cụ thể [4,tr.79-80]
là:
21


Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an tồn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý
địa giới hành chính ở địa phương.
Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây
dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thơng tin, thể dục, thể thao, khoa học,
công nghệ, tài nguyên và mơi trường, chính sách tơn giáo ở địa phương.
Do đó, các Ban có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan
đến lĩnh vực phụ trách.
- Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực
phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công.
- Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực
phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.

- Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân phân công.
- Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân.
- Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân khơng họp thì
báo cáo cơng tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.

22


Quan hệ phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
[4,tr.80-81]:
- Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh
nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
- Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo yêu cầu của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
- Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, cơ
quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài
liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện chức năng giám sát thể hiện qua
các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát của
Thường trực Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng
nhân dân và hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các đại biểu Hội đồng nhân dân:
Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân góp phần quan trọng vào
việc xây dựng và thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng nhân dân.

Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kì họp,
phiên họp của Hợp đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Đại diện Hội đồng nhân dân liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra
mình, tiếp nhận và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, ít nhất
mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng
nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân
phải báo cáo với cử tri về kết quả của kì họp, phổ biến và giải thích các nghị
23


quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các
nghị quyết đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nhận được yêu cầu, kiến nghị của cử tri
phải có trách nhiệm trả lời cử tri. Khi có khiếu nại, tố cáo của người dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, theo dõi, đơn đốc giải quyết và yêu cầu báo cáo kết quả cho
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền tham gia thảo luận và biểu
quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân trong kỳ
họp, phiên họp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền tham gia bầu cử và có thể được
bầu vào thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân hoặc
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn chủ tịch Hội đồng
nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân và thủ trưởng các cơ quan mo6n thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong
thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại diện Hội đồng nhân dân gửi chất vấn
đến thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời

trước Hội đồng nhân dân tại kì họp.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp để chuyển đến người bi chất vấn và quyết đinh thời hạn trả lời chất vấn.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt
những hành vi trái pháp luật,....

24


Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước
về việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và những vấn đề về lợi
ích chung.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người do Hội đồng nhân dân bầu.
Quyền miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân: không được bắt,
giam giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc
của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu khơng có sự đồng ý của Hội đồng nhân
dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp. Trường hợp đại biểu
Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc thường trực Hội đồng nhân dân xem xét,
quyết định.
1.2.3. Về cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã
Thiết chế Hội đồng nhân dân xã từ quy định Hiến pháp năm 2013 đến
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 [4,tr.32] như sau:
Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
xã bầu ra. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh

tế - xã hội. Các ban gồm có Trưởng ban, Hội đồng nhân dân làm việc theo chế
độ hội nghị và quyết định theo đa số [4,tr.7].
Nguyên tắc tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã [4,tr.32]
Hội đồng nhân dân có cơ cấu tổ chức gồm Thường trực Hội đồng
nhân dân, các ban gồm ban pháp chế và ban kinh tế - xã hội. Số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân quyết định theo tỷ lệ số dân trên địa bàn của mình.
Cụ thể, một nghìn dân trở xuống thì Hội đồng nhân dân có mười lăm đại biểu,
trên một nghìn dân có hai mươi đại biểu, trên hai nghìn đến ba nghìn dân có
25


×