Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ hội chứng ruột ngắn giai đoạn 2017-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.56 KB, 8 trang )

Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021

MT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
TRẺ HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN
GIAI ĐOẠN 2017- 2020
Thái Khắc Thảo1, Trần Anh Quỳnh2, Hồ Chí Thanh1
TĨM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ mắc hội chứng ruột ngắn
(HCRN) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi
cứu kết hợp tiến cứu khơng nhóm chứng trên 50 bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán HCRN,
điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2017 - 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi là
90%, trẻ từ 6 - 12 tháng là 4% và > 12 tháng là 6%. Nguyên nhân thường gặp là viêm ruột hoại
tử (42%), vô hạch đại tràng (20%), teo ruột bẩm sinh (16,0%), xoắn ruột hoại tử (16%), các
nguyên nhân khác (6%). Triệu chứng lâm sàng: Tỷ lệ tiêu chảy, dấu hiệu mất nước và suy dinh
dưỡng (SDD) lần lượt là 78%, 60% và 52%; rối loạn điện giải, đi ngoài phân sống là 18% và
34%. Triệu chứng cận lâm sàng: Tình trạng giảm hemoglobin 75,5%, tỷ lệ giảm kali và natri
máu lần lượt là 45,8%, 48,9%, giảm albumin máu là 68,1%, tỷ lệ giảm các nguyên tố vi lượng
trong máu: Canxi, magie, sắt, kẽm, phosphor, vitamin D3 lần lượt là 59,1%, 33,3%, 40%,
12,5%, 61,5% và 80%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng đặc trưng ở trẻ mắc HCRN là tình trạng
đi lỏng, mất nước và SDD. Triệu chứng cận lâm sàng là tình trạng thiếu máu, giảm albumin
máu và giảm các nguyên tố vi lượng. Tình trạng SDD và dấu hiệu mất nước khác nhau giữa
các típ HCRN có ý nghĩa thống kê.
* Từ khóa: Hội chứng ruột ngắn ở trẻ em; Suy chức năng ruột.

Clinical and Paraclinical Characteristics of Pediatrics Short Bowel
Syndrome in the period of 2017 - 2020
Summary
Objectives: To study clinical and subclinical characteristics of short bowel syndrome among
children at the National Hospital of Pediatrics. Subjects and methods: Descriptive retrospective
and prospective study without the control group on 50 patients diagnosed short bowel syndrome
and treated at the National Hospital of Pediatrics from January 2017 to December 2020.


Results: The rate of children aged < 6 months was 90%, children aged 6 - 12 months was 4%,
and children aged > 12 months was 6%. The most common causes were necrotizing
enterocolitis accounting for 42%, megacolon was 20%, intestinal atresia was 16.0%, midgut
volvulus was 16%, and other causes was 6%. Clinical symptoms: The rates of diarrhea, signs of
dehydration and malnutrition were 78%, 60% and 52%, respectively; electrolyte disturbances,
1

Bệnh viện Quân y 103

2

Bệnh viện Nhi Trung ương

Người phản hồi: Hồ Chí Thanh ()
Ngày nhận bài: 26/02/2021
Ngày bài báo được đăng: 28/4/2021

126


Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
greasy stool were 18% and 34%. Subclinical symptoms: Decreased hemoglobin 75.5%, the rate
of hypokalemia and hyponatremia were 45.8%, 48.9%, respectively. Decreased serum albumin
concentration was 68.1%, the rate of reduction of blood trace elements: Calcium, magnesium,
iron, zinc, phosphor, vitamin D3 were 59.1%, 33.3%, 40%, 12.5%, 61.5% and 80% respectively.
Conclusion: The clinical symptoms of short bowel syndrome among children are characterized
by diarrhea, dehydration, malnutrition, and the subclinical symptoms by anemia, hypoalbuminemia
and a decrease in trace elements. The difference between malnutrition status and signs of
dehydration and types of short bowel syndrome is statistically significant.
* Keywords: Pediatric short bowel syndrome; Intestinal failure.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ruột ngắn (short bowel
syndrome - SBS) và suy chức năng ruột
(intestinal failure) là một tình trạng nghiêm
trọng xảy ra ở trẻ em do giảm chiều dài
của ruột non hoặc suy giảm chức năng
ruột do bẩm sinh hoặc mắc phải, dẫn đến
tình trạng phụ thuộc vào dinh dưỡng
ngồi đường tiêu hóa. Nếu không được
điều trị kịp thời sẽ dẫn đến rối loạn nước
và điện giải, SDD, nhiễm khuẩn huyết và
tử vong [5].
Trên thế giới, theo nghiên cứu của
Chandra R và CS, tỷ lệ HCRN là
24,5/1.000.000 trẻ sinh sống, tỷ lệ này
tăng lên ở trẻ sinh thiếu tháng [6]. Nguyên
nhân chủ yếu là do viêm ruột hoại tử,
xoắn ruột hoại tử, bệnh vô hạch thần kinh
mạc treo ruột (bệnh Hirschsprung), bệnh
Crohn… Những trường hợp này được
các trung tâm y tế điều trị, chăm sóc và
theo dõi, một số trẻ có thể thích nghi dần,
tập ăn qua miệng và dần giảm sự phụ
thuộc vào nuôi dưỡng qua đường tĩnh
mạch, sức khỏe dần được phục hồi. Số
cịn lại phụ thuộc vào ni dưỡng đường
tĩnh mạch nếu không được ghép ruột, cơ
thể chậm phát triển, suy mòn suy kiệt và
dẫn đến tử vong [7].


Tại Việt Nam, Huỳnh Thị Duy Hương
(2012) khảo sát 108 trẻ sơ sinh bị dị tật
đường tiêu hóa thấy có 19,4% bệnh
Hirschsprung, teo ruột non: 7,4%, dị tật
hậu môn trực tràng: 33,3%, xoay ruột bất
toàn: 10,2% và đa dị tật: 9,3% [1]. Theo
Vũ Ngọc Hà và CS (2019), nghiên cứu 30
bệnh nhi có HCRN tại Bệnh viện Nhi
Trung ương cho thấy nguyên nhân viêm
ruột hoại tử và tắc ruột sơ sinh là 33,3%
và 36,7%, teo ruột bẩm sinh là 10%, xoắn
ruột hoại tử là 13,3% và vô hạch đại tràng
là 6,7% [2]. Trẻ em mắc HCRN dẫn đến
thiếu các chất dinh dưỡng, nhất là trong
giai đoạn chuyển tiếp từ nuôi dưỡng tĩnh
mạch sang nuôi dưỡng đường ruột. Sang
giai đoạn nuôi dưỡng đường ruột hoàn
toàn sẽ thiếu các vi chất, hay gặp nhất là
vitamin D, kẽm, sắt, các vitamin tan trong
dầu (vitamin A, D, E, K). Cơng tác chăm
sóc, điều trị BN HCRN cịn gặp nhiều khó
khăn, nhất là BN nhi. Tại Việt Nam chưa
có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với
mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng HCRN ở trẻ em điều
trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm
2017 - 2020.
127



Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
50 BN nhi được chẩn đoán HCRN, điều trị từ 01/2017 - 12/2020 tại Bệnh viện Nhi
Trung ương.
Bệnh nhi được chẩn đốn HCRN khi có ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn:
- Dựa vào chiều dài ruột non còn lại sau phẫu thuật: trẻ sơ sinh thiếu tháng < 50
cm, trẻ đủ tháng < 1 tuổi có chiều dài hỗng hồi tràng còn lại ≤ 75 cm; trẻ ≥ 1 tuổi, chiều
dài hỗng hồi tràng còn lại ≤ 100 cm.
- Dựa vào chức năng ruột sau phẫu thuật: Sau phẫu thuật cắt ruột non phải nuôi
dưỡng tĩnh mạch hỗ trợ > 42 ngày do rối loạn chức năng ruột.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu và tiến cứu.
* Thu thập số liệu: Chỉ tiêu được ghi chép theo mẫu bệnh án thống nhất.
- Phân chia HCRN theo vị trí cắt bỏ ruột gồm 3 týp [7]:
+ Týp 1: Cắt hồi tràng, nối hỗng tràng - đại tràng.
+ Týp 2: Cắt hỗng hồi đại tràng, dẫn lưu hỗng tràng.
+ Týp 3: Cắt hỗng tràng, còn hồi - đại tràng và van hồi manh tràng.
- Đánh giá mức độ SDD theo WHO (2006) [10], dựa vào điểm ngưỡng Z-score so
với quần thể tham chiếu.

Z-score =

(SD)

Cân nặng đo được là trọng lượng của đối tượng nghiên cứu, số trung bình của
quần thể tham khảo là cân nặng trung bình của trẻ cùng tháng tuổi tại Việt Nam, SD là
độ lệch chuẩn cân nặng của trẻ cùng tháng tuổi tại Việt Nam.

+ Không SDD: ≥ -2SD.
+ Suy dinh dưỡng mức độ vừa: -2SD đến -3SD.
+ Suy dinh dưỡng mức độ nặng: từ -3SD đến -4SD.
- Trong nghiên cứu chúng tơi đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ đến 60 tháng
tuổi theo biểu đồ của WHO (2006) (biểu đồ 1 và 2).
128


Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
30

3

3
25

25

2

2
1

W 20
ei
g
15
ht
(k
g) 10


0
-1
-2
-3

5

1

20
W
ei
gh
15
t
(k
g)
10

0
-1
-2
-3

5
02468

12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60
Age (mo)


Biểu đồ 1: Đường cong Z-score trẻ gái
đến 60 tháng.

02468

12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60
Age (mo)

Biểu đồ 2: Đường cong Z-score trẻ
trai đến 60 tháng.

(Nguồn: WHO: Acta Pædiatrica, 2006 [8]).
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung.
Đặc điểm

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Nam

30

60,0

Nữ


20

40,0

<6

45

90,0

6 - 12

2

4,0

> 12

3

6,0

Đủ tháng

35

70,0

Thiếu tháng


15

30,0

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Viêm ruột hoại tử

21

42,0

Vô hạch đại tràng

10

20,0

Xoắn ruột hoại tử

8

16,0

Teo ruột bẩm sinh

8


16,0

Nguyên nhân khác

3

6,0

50

100,0

Giới

Nhóm tuổi
(tháng)

Tiền sử sản khoa

Bảng 2: Nguyên nhân.
Nguyên nhân

Tổng

129


Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
Bng 3: Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng


Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Đi lỏng

39

78,0

Dấu hiệu mất nước

30

60,0

Suy dinh dưỡng

26

52,0

Đi ngoài phân sống

17

34,0

Bảng 4: Liên quan giữa týp hội chứng ruột ngắn và tình trạng mất nước.

Mất nước

Dấu hiệu mất nước
n


Khơng

Týp 1

0

6

6

Týp 2

19

8

27

Týp 3

10

7


17

30

20

50

Týp HCRN

p

*

0,006
Tổng

(*: Fisher exact test).
Bảng 5: Liên quan týp hội chứng ruột ngắn và tình trạng suy dinh dưỡng.
SDD
Týp HCRN

Mức độ SDD

n

Không

Vừa


Nặng

Týp 1

6

0

0

6

Týp 2

16

6

5

27

Týp 3

2

8

7


17

24

14

12

50

p

0,001
Tổng

Bảng 6: Kết quả xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu.
Min - Max

Được làm (n)

Giảm n (%)

4,14 ± 0,8

1,18 - 5,67

49

38 (77,5)


Hb (g/L)

124,2 ± 26,0

61 - 184

49

37 (75,5)

PT (%)

69,9 ± 22,7

26 - 117

42

27 (64,3)

Protein (g/L)

55,2 ± 11,4

30,8 - 82,9

45

30 (66,7)


Albumin (g/L)

33,3 ± 7,3

19,2 - 51,3

47

32 (68,1)

Natri (mmol/L)

136,1 ± 6,8

120,3 - 166

47

23 (48,9)

Kali (mmol/L)

4,0 ± 0,73

2,5 - 5,4

48

22 (45,8)


Chỉ số
Hồng cầu (T/L)

130

± SD


Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
Canxi TP (mmol/L)

2,09 ± 0,46

0,94 - 2,75

44

26 (59,1)

Sắt (mmol/L)

11,17 ± 8,28

0,2 - 23,9

10

4 (40,0)

Kẽm (mmol/L)


15,85 ± 11,77

7,3 - 40,98

8

1 (12,5)

Magie (mmol/L)

0,72 ± 0,17

0,44 - 1,01

27

9 (33,3)

Phosphor (mmol/L)

1,28 ± 0,47

0,58 - 2,21

13

8 (61,5)

30,35 ± 24,21


16,89 - 73,34

5

4 (80,0)

Vitamin D3 (mmol/L)

BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Tỷ lệ mắc HCRN ở trẻ nam nhiều hơn
trẻ nữ (60% so với 40%) (bảng 1), tương
tự nghiên cứu của Sala hay Vũ Ngọc Hà
(2019) [2, 11], tuy nhiên, sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê. Có thể do sự
mất cân bằng giới ở Việt Nam cũng như
tỷ lệ trẻ nam mắc các dị tật bẩm sinh cao
hơn ở nữ. Theo nghiên cứu của Huỳnh
Thị Dương và CS [1], trẻ mắc HCRN
phần lớn do hậu quả của dị tật bẩm sinh
đường tiêu hóa buộc phải cắt ruột. Tỷ lệ
trẻ sơ sinh ở nhóm tuổi < 6 tháng mắc
HCRN là cao nhất (58%), tiếp theo là
nhóm tuổi > 12 tháng (28%) và cuối cùng
là nhóm tuổi 6 - 12 tháng (14%). Nguyễn
Thị Diệu (2013) cũng ghi nhận tỷ lệ phẫu
thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh cao
(76,6%) [3].
Nghiên cứu của chúng tơi thấy trẻ mắc

HCRN ở nhóm < 6 tháng tuổi là 90%, ở
nhóm tuổi 6 - 12 tháng là 4% và ở nhóm
> 12 tháng tuổi là 6% (bảng 1), kết quả
này là phù hợp vì các nguyên nhân dẫn
đến phải cắt ruột ở trẻ mắc HCRN phần
lớn xuất hiện ở thời kỳ sơ sinh. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hậu
và CS ghi nhận dị tật tiêu hóa phát

hiện trong giai đoạn sơ sinh là 84,3%,
Nguyễn Thị Diệu (2017) thấy tỷ lệ phẫu
thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh là 76,6%
[3, 4].
Các nghiên cứu quốc tế đều thấy
nguyên nhân chính của HCRN là do các
bất thường bẩm sinh và bệnh lý thời kỳ
sơ sinh, trong đó nguyên nhân phổ biến
nhất thường gặp ở giai đoạn sơ sinh là
viêm ruột hoại tử. Theo Amin và CS
(2013), tỷ lệ viêm ruột hoại tử là 35% [12].
Nghiên cứu của Spencer (2005) trên 80
trẻ mắc HCRN ghi nhận tỷ lệ này là 45%
[13]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
đây về HCRN của các tác giả trong nước
lại cho kết quả không tương đồng. Theo
Vũ Ngọc Hà (2019) [2], nguyên nhân
hàng đầu dẫn đến HCRN của trẻ là teo
ruột (36,7%), sau đó đến viêm ruột hoại
tử (33,3%). Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thu Hậu và CS [3] cho thấy nguyên nhân

HCRN do teo ruột bẩm sinh là 41,2%,
viêm ruột hoại tử là 11,8%.
2. Đặc điểm lâm sàng
Một trong những chức năng quan
trọng của hồi tràng và đại tràng là hấp thụ
nước và điện giải, do đó, những BN
HCRN, đặc biệt là những BN có dẫn lưu
hỗng tràng ở cao hay khơng cịn đại tràng
thì khơng thể hấp thụ lượng nước và chất
131


Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
in giải được. Do vậy, có thể dễ dàng
nhận thấy triệu chứng đi lỏng xuất hiện
sớm và phổ biến nhất ở BN HCRN. Khi
BN bị tiêu chảy kéo dài, sẽ xuất hiện các
triệu chứng mất nước, dấu hiệu rối loạn
điện giải và SDD. Theo Vũ Ngọc Hà và
CS, tỷ lệ SDD là 90%, theo Spencer tại
thời điểm 6 tháng là 76,5% [2, 13]. Tỷ lệ
SDD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn so với một số nghiên cứu trong nước
và trên thế giới do ở nhóm BN hồi cứu,
một số BN chưa có bảng đánh giá tình
trạng SDD lúc vào viện, cũng như chưa
đánh giá các thể SDD theo hướng dẫn
của WHO (2016).
So sánh dấu hiệu mất nước ở các týp
HCRN (bảng 4) thấy có sự khác nhau có

ý nghĩa (p = 0,006). BN HCRN týp 2 có tỷ
lệ mất nước cao hơn týp 1 và 3. Điều này
có thể hiểu khi ở týp 2 đại tràng cũng như
đoạn cuối hồi tràng đều khơng cịn, BN
dẫn lưu hỗng tràng, do đó triệu chứng
mất nước xuất hiện sớm. Ngược lại ở týp
1 và 3, cịn và đại tràng, khơng phải dẫn
lưu hỗng tràng, do vậy tỷ lệ BN có dấu
hiệu mất nước ít hơn.
So sánh tình trạng SDD giữa các týp
HCRN (bảng 5) thấy có sự khác biệt
(p = 0,001). Tình trạng SDD cao hơn ở
BN HCRN týp 3 và thấp hơn ở týp 1. Điều
này phù hợp với sinh lý hấp thụ chất
dinh dưỡng ở hỗng tràng cao hơn gấp
nhiều lần so với hồi tràng. Do đó, mất
nhiều hỗng tràng sẽ làm giảm khả năng
hấp thụ chất dinh dưỡng hơn là mất
đoạn hồi tràng và gây ra tình trạng SDD
trầm trọng hơn.
3. Đặc điểm cận lâm sàng
Kết quả bảng 6 phản ánh tình trạng
SDD cao ở trẻ HCRN. Theo nghiên cứu
132

của Vũ Ngọc Hà (2019), tỷ lệ trẻ có
albumin máu thấp là 36,7%, hemoglobin
trung bình lúc vào viện là 108 ± 14,2 g/L
[2], thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
Wu (2007) [14].

Natri và kali là 2 ion được hấp thụ chủ
yếu ở đại tràng và đoạn cuối hồi tràng,
BN HCRN týp 2 (54%), do vậy, tỷ lệ BN
có biểu hiện hạ natri và kali cao là phù
hợp, cần điều trị bổ sung đủ các ion natri
và kali cho BN HCRN.
Magie và canxi được hấp thụ chủ yếu
ở hỗng tràng, do đó, tình trạng này xảy ra
ở những BN HCRN týp 3 hoặc týp 2, do
vậy kết quả thiếu hụt các vi chất magie và
canxi là phù hợp. Wu và CS nghiên cứu 8
trẻ HCRN, khơng có trường hợp nào
thiếu magie, thiếu sắt gặp 1 trẻ và thiếu
kẽm là 3 trẻ [14]. Nghiên cứu tuy không
xét nghiệm định lượng ở tất cả BN HCRN
nhưng cũng cho thấy tỷ lệ thiếu hụt các
yếu tố vi lượng là khá phổ biến ở trẻ có
HCRN, sẽ ảnh hưởng đến phát triển của
trẻ. Do vậy, xét nghiệm định lượng và bổ
sung tích cực các yếu tố vi lượng cho trẻ
mắc HCRN là cần thiết.
KẾT LUẬN
Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của
trẻ mắc HCRN là tình trạng đi lỏng, dấu
hiệu mất nước và SDD. Triệu chứng cận
lâm sàng thường gặp là tình trạng thiếu
máu, giảm albumin máu, giảm các
nguyên tố vi lượng và rối loạn các chất
điện giải như kali, canxi. Tình trạng SDD
ở trẻ HCRN týp 3 cao hơn týp 1 và 2 có

ý nghĩa (p = 0,001), dấu hiệu mất nước
ở trẻ HCRN týp 2 cao hơn týp 1 và 3 có
ý nghĩa (p = 0,006).


Tạp chí y - dợc học quân sự số 4-2021
TI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Duy Hương, Trần Thông Nhất.
Đặc điễm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng
dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh
tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh 2012; 1(16):91-95.
2. Vũ Ngọc Hà. Tình trạng dinh dưỡng và
thực trạng nuôi dưỡng của bệnh nhi dưới 5
tuổi mắc hội chứng ruột ngắn tại Khoa Dinh
dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Trường
Đại học Y Hà Nội 2019.
3. Nguyễn Thị Thu Hậu, Trần Thị Thanh
Tâm. Đặc điểm hội chứng ruột ngắn sau phẫu
thuật cắt ruột non ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi
Đồng 1 và 2 từ 1/1/2005 - 31/12/2007. Tạp chí
Y học TP. Hồ Chí Minh 2009; 13(1):134 -141.
4. Nguyễn Thị Diệu, Bùi Đức Hậu. Đánh
giá kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
cho bệnh nhân nhi sau phẫu thuật đường tiêu
hóa tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí
Nhi khoa 2017; 10(3):56-60.
5. Sadler TW. Langman’s medical embryology.
Philadelphia, Wolters Kluwer Health 2012.
6. Chandra R, Kesavan A. Current treatment

paradigms in pediatric short bowel syndrome.
Clinical Journal of Gastroenterology 2017;
11(2):103-112.
7. Mutanen A, Wales PW. Etiology and
prognosis of pediatric short bowel syndrome.
Seminars in Pediatric Surgery 2018; 27(4):
209-217.

8. Olieman J, Kastelijn W. Nutritional feeding
strategies in pediatric intestinal failure. Nutrients
2020; 12(1):177.
9. Evangelos P, Misiakos, Anastasios
Macheras. Short bowel syndrome: Current
medical and surgical trends. J Clin Gastroenterol
2007; 41:5-18.
10. WHO. WHO Child Growth Standards
based on length/height, weight and age. Acta
Pediatrica 2006; 450:76-85.
11. D Sala, S Chomto, S Hill. Long-term
outcomes of short bowel syndrome requiring
long-term/home intravenous nutrition compared
in children with gastroschisis and those with
volvulus. Transplantation Proceedings 2010;
42(1):5-8.
12. Amin S, Pappas C, Iyengar H, et al.
Short bowel syndrome in the NICU. Clinics in
Perinatology 2013; 40(1):53-68.
13. Spencer AU, Neaga A, West B, et al.
Pediatric short bowel syndrome: Redefining
predictors of success. Transactions of the

Meeting of the American Surgical Association
2005; 123(&NA;):102-110.
14. Wu J, Tang Q, Feng Y, et al. Nutrition
assessment in children with short bowel
syndrome weaned off parenteral nutrition:
A long-term follow-up study. J Pediatr Surg
2007; 42(8):1372-1376.

133



×