Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn toán lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THỊ MINH THÚY

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THỊ MINH THÚY

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 6
Chun ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Tốn
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRƢƠNG THỊ DUNG

NGHỆ AN - 2019




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 2
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu......................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................ 6
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực ........... 6
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ............................................ 6
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực ............................................................................................ 6
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực ................ 7
1.1.4. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học ............................. 8
1.2. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ......... 11
1.2.1. Mơ hình quan điểm dạy học - phương pháp dạy học - kĩ thuật
dạy học ........................................................................................... 11
1.2.2. Kĩ thuật dạy học tích cực ................................................................. 12
1.3. Chương trình sách giáo khoa và thực trạng dạy học Tốn 6 ................. 21
1.3.1. Chương trình sách giáo khoa Tốn 6 .............................................. 21



1.3.2. Thực trạng dạy học Toán 6 THCS .................................................. 23
1.4. Đặc điểm hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi
học sinh trung học cơ sở. .............................................................................. 28
1.4.1. Đặc điểm hoạt động học tập ............................................................ 28
1.4.2. Đặc điểm sự phát triển trí tuệ .......................................................... 30
Kết luận chương 1......................................................................................... 33
Chƣơng 2. VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC TỐN 6.....................34
2.1. Một số nguyên tắc khi áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực ............... 34
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học ............................................................... 34
2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức ...................................................................... 34
2.1.3. Tăng cường tính chủ động, tích cực của học sinh ........................... 35
2.1.4. Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất............................................... 35
2.2. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học vào dạy học Toán 6 ........................ 35
2.2.1. Động não viết .................................................................................. 35
2.2.2. Lược đồ tư duy ................................................................................ 37
2.2.3. Kĩ thuật “KWL” .............................................................................. 40
2.2.4. Kĩ thuật khăn phủ bàn ..................................................................... 43
2.3. Thiết kế một số bài soạn ........................................................................ 45
Kết luận chương 2......................................................................................... 74
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................75
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 75
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 75
3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................ 75
3.3.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm ............................................... 75
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 78
3.4. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 79


3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 79

3.5.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................... 79
3.5.2. Kết quả của thực nghiệm sư phạm .................................................. 84
3.6. Nh ng kết luận ban đầu rút ra được từ kết quả thực nghiệm
sư phạm ........................................................................................................ 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 85
KẾT LUẬN........................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ch viết tắt, ký hiệu Ý nghĩa ch viết tắt, ký hiệu

01

DH

Dạy học

02

ĐVĐ

Đặt vấn đề

03

GV


Giáo viên

04

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

05



Hoạt động

06

HĐTP

Hoạt động thành phần

07

HS

Học sinh

08

KTDH


Kĩ thuật dạy học

09

PH & GQVĐ

Phát hiện và giải quyết vấn đề

10

PP

Phương pháp

11

PPDH

Phương pháp dạy học

12

PPGD

Phương pháp giáo dục

13

SGK


Sách giáo khoa

14

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1:

Kết quả thi học kỳ I mơn Tốn ở lớp 6A và 6E trường
THCS Hà Huy Tập năm học 2018 - 2019 ................................76

Bảng 3.2:

Kết quả bài kiểm tra mơn Tốn ở lớp 6A và 6E trường
THCS Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An năm học 2018-2019 ...80

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phần trăm kết quả thi học kì I mơn Tốn của học sinh
hai lớp 6A và 6E trường THCS Hà Huy Tập ...........................77
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ phần trăm kết quả thi thực nghiệm mơn Tốn của học
sinh hai lớp 6A và 6E trường THCS Hà Huy Tập ....................81


1

LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật dạy học là một trong nh ng biện pháp đổi mới giáo dục, thực
hiện dạy học “lấy người học làm trung tâm”. Thông qua hoạt động học, dưới
sự tích cực, chủ động, sáng tạo của trị và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
nhằm cải biến về kiến thức, kỹ năng, thái độ của trị.
Mục đích chính của luận văn là nêu ra một số kỹ thuật dạy học tích cực
và cách áp dụng các kỹ thuật trong việc dạy học mơn tốn 6
Luận văn trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học
Tốn 6
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Để hồn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cơ giáo hướng dẫn Trương Thị Dung. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân
thành tới cơ vì đã dành thời gian giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Qua đây, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các cô
giáo chủ nhiệm, các em học sinh lớp 6A và 6E trường THCS Hà Huy Tập đã
tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Tuy đã rất cố gắng song chắc chắn luận văn vẫn không tránh khỏi
nh ng thiếu sót, chính vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cơ, các bạn học viên và các bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn n a.
Vinh, ngày 6 tháng 4 năm 2019
Học viên thực hiện

Phan Thị Minh Thúy


2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trên con đường xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta
luôn dành sự quan tâm đến giáo dục, coi “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Trong đó con người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất “vừa
là động lực, vừa là mục tiêu‟‟ cho sự phát triển bền v ng của xã hội.
Công cuộc hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế địi hỏi sản phẩm
của nền giáo dục là tạo ra nh ng con người năng động, sáng tạo có tinh thần
trách nhiệm trong cơng việc và có năng lực giải quyết các vấn đề. Đứng trước
yêu cầu đó, ngành giáo dục đang có nh ng sự thay đổi lớn.
Từ nh ng năm 90 của thế kỷ XX chương trình giáo dục định hướng
năng lực được bàn đến nhiều, nó đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế nói
chung và ở Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Chương trình giáo
dục định hướng năng lực đặc biệt quan tâm đến vai trị của người học, người
học khơng cịn là người tiếp thu kiến thức một cách bị động, người học đã có
một tư cách mới.
Theo quan điểm phát triển năng lực, bên cạnh nhiệm vụ tích cực hóa
hoạt động trí tuệ của HS, việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực tiễn cũng được quan tâm một cách thích đáng.
Việc tăng cường học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh
theo hướng cộng tác góp phần quan trọng nhằm phát triển các năng lực cho
người học. Muốn vậy, nh ng cách thức hành động của giáo viên và học sinh
cần được quan tâm nhằm tạo hứng thú say mê và niềm tin cho người học.
Trên cơ sở đó kích thích sự sáng tạo trong q trình phát hiện chiếm lĩnh tri
thức và có thể linh hoạt trong việc vận dụng kiến thức để học tập và giải quyết
các vấn đề thực tiễn.


3
Trong thực tế, tính chất và hình thức hoạt động học của học sinh lớp 6
đã có sự thay đổi so với học sinh bậc tiểu học. Việc học tập của các em khơng
chỉ đóng khung trong các tiết học lý thuyết ở trên lớp mà còn được diễn ra

theo nhiều hình thức sinh động khác như thảo luận, thực hành, thí nghiệm,
tham quan…Học sinh thường hứng thú với nh ng hình thức học tập đa dạng,
phong phú. Nếu giáo viên tạo được môi trường học tập phù hợp với nhu cầu,
trình độ thì sẽ góp phần tạo hứng thú cho người học, giúp các em dễ dàng hơn
trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, việc vận dụng
các kĩ thuật dạy học đang được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học
trong trường trung học cơ sở hiện nay.
Chính vì vậy, chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là :
“Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn Tốn lớp 6”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu cách thức vận dụng một số kỹ thuật dạy học
tích cực trong mơn Tốn lớp 6 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần thực hiên các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ thuật dạy học tích cực;
- Nghiên cứu một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng phù hợp
cho học sinh lớp 6 trong dạy học Toán;
- Đề xuất cách thức vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong
dạy học một số chủ đề Toán 6;
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của các
cách thức đã đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết khai thác, áp dụng tốt nh ng kĩ thuật dạy học tích cực trong


4
dạy học thì sẽ tạo được hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo và
rèn luyện được kĩ năng tự học cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực
vào dạy học Tốn 6.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn
Tốn 6 theo chương trình và SGK hiện hành.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan tới đổi mới phương
pháp dạy học, các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK Tốn 6, các sách tham khảo
khác và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2. Điều tra, quan sát
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học ở một số trường
THCS. Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm.
- Trao đổi với đồng nghiệp và học sinh về nh ng thuận lợi, khó khăn
của việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Toán 6.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
- Sau khi nghiên cứu và áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực, tiến
hành dạy thử nghiệm một số tiết trên lớp (có sử dụng một số kĩ thuật đã
nghiên cứu) nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
- Bên cạnh việc trao đổi trực tiếp, tìm hiểu ý kiến đánh giá của giáo
viên, thái độ của HS thông qua phiếu trưng cầu.
7.4. Thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trước và sau khi
thực nghiệm sư phạm.


5

8. Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy
học Tốn 6
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Hiện nay, học sinh có thể tiếp nhận thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau,
thực tế này đã đặt ra cho giáo dục câu hỏi là phải làm thế nào để học sinh có
thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ
năng giải quyết nh ng vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Vấn đề này là sự
thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung cũng như nhà trường, giáo
viên nói riêng. Vai trò của người GV đã thay đổi, GV cần dạy cho học sinh
cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức có thể tự học suốt đời.
Bên cạnh đó, đất nước đang trên đà đổi mới, và xã hội cần có nguồn
nhân lực có trình độ học vấn rộng, để thực hiện được nhiều nhiệm vụ khó
khăn. Nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục đã thay đổi, và dĩ nhiên PPDH cũng
cần thay đổi.
Ngồi ra, mỗi học sinh đều có phong cách học riêng, người dạy phải
thực sự quan tâm đến nhu cầu, sở thích, thói quen và phong cách học của mỗi
HS để có cách tác động phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong sự tiến
bộ của HS.
Như vậy, đổi mới phương pháp là yêu cầu tất yếu để tạo ra sản phẩm là

nh ng con người năng động, sáng tạo, có khả năng học tập suốt đời, linh hoạt
trong giải quyết các vấn đề thực tiễn, đồng thời có khả năng hội nhập.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực tập trung các
khía cạnh tích cực hố hoạt động trí tuệ của học sinh, rèn luyện năng lực giải


7
quyết vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp, đặc biệt chú trọng việc gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Để phát triển năng lực xã hội,
hình thức học tập theo nhóm cần sử dụng nhiều hơn, sự giao lưu gi a GV và
HS, gi a các HS với nhau cũng được quan tâm hơn.
Nh ng định hướng chung về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển
năng lực:
- Tính tích cực, tự giác, chủ động của người học cần được phát huy,
thông qua việc sử dụng các tài liệu học tập và các nguồn cung cấp thơng tin
khác nhau cần hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS.
- Các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học cần
được lựa chọn và sử dụng một cách linh hoạt. Tuy nhiên, việc vận dụng các
phương pháp dạy học cần tôn trọng và phát huy tính tự lực và chủ động của
người học, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và có sự hỗ trợ, định
hướng kịp thời khi cần thiết.
1.1.3. Các đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.3.1. Dạy học thơng qua các hoạt động của học sinh
Thông qua việc thực hiện các hoạt động của HS giúp hình thành và
phát triển năng lực. Mỗi nội dung dạy học luôn đi đôi với nh ng hoạt động
nhất định. Để góp phần hình thành và phát triển các năng lực tương ứng trong
mỗi nội dung dạy học, cần tổ chức nh ng hoạt động tương thích.
1.1.3.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Để có thể tự học, đối với HS THCS, trước hết phải có khả năng tự đọc
và thực hện được các hoạt động, các yêu cầu của SGK. Điều này cần được
GV quan tâm tuyền đạt thông qua các tiết dạy trên lớp ở tất cả các môn học.
Một trong nh ng biểu hiện của khả năng tự học là tự tìm tịi, phát hiện các
kiến thức mới. Muốn vậy, GV cần cung cấp cho HS các thao tác tư duy như
phân tích, tổng hợp, trừu trượng hóa, khái qt hóa, tương tư, lật ngược vấn


8
đề, các quy tắc suy luận,… Đây là nh ng cơng cụ quan trọng để tìm tịi, dự
đốn và xác nhận tính đứng đắn của các dự đốn.
1.1.3.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Trong học tập, bên cạnh việc độc lập suy nghĩ cũng cần có sự thảo
luận, giao lưu, trao đổi để kiến thức thu được đảm bảo tính chính xác và v ng
chắc. Muốn vậy, học tập cá thể cần đan xen với học tập hợp tác. Đồng thời,
trong quá trình hợp tác, HS sẽ có cơ hội để phát triển thêm một số năng lực ần
thiết cho cuộc sống như năng lực ngôn ng , năng lực giao tiếp và hợp tác,…
1.1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Tự đánh giá là một trong nh ng kỹ năng cần thiết của người học, qua
đó HS thấy được trình độ của mình so với mức độ yêu cầu cần đạt, và sẽ có
phương án thay đổi để tiến bộ hơn. Bên cạnh việc bản thân tự đánh giá, cần có
sự kiểm tra, giám sát của giáo viên, và sự đánh giá lẫn nhau của các học sinh
để nhìn nhận sự tiến bộ hay phát hiện sai lầm trong suy nghĩ. Kết hợp đánh
giá của Thầy với tự đánh giá của trị góp phần cung cấp thơng tin chính xác,
kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng u cầu cần đạt của chương trình mơn
học và sự tiến bộ của học sinh, từ đó GV điều chỉnh các hoạt động dạy học,
đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng dạy học
1.1.4. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.1.4.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Mỗi phương pháp dạy học đều có nh ng ưu điểm và nhược điểm nhất

định, chúng ta không thể phủ nhận vai trị tích cực mà PPDH truyền thống
mang lại. Tuy nhiên, do nhu cầu đào tạo, mục tiêu giáo dục thay đổi, các
PPDH cũng cần có sự cải tiến, thay đổi cho phù hợp.
1.1.4.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Tùy vào trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất, nội dung cụ thể của bài
học, GV cần có sự linh hoạt trong việc sử dụng các kỹ thuật dạy học để tổ


9
chức các hoạt động dạy học phong phú, phù hợp, nhằm giúp HS lĩnh hội tri
thức một cách chủ động và hiệu quả nhất.
Theo định hướng dạy học phát triển năng lực, HS được học thông qua
các hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện và cũng rất quan tâm đến việc
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Vì vậy, cần có sự kết
hợp đa dạng các phương pháp dạy học để một mặt giúp HS lĩnh hội tri thức
theo định hướng dạy học mới, mặt khác phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Chẳng hạn, cần có sự kết hợp gi a các PPDH truyền thống với
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học theo tình
huống, dạy học theo dự án,…
1.1.4.3. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông
tin hỗ trợ quá trình dạy học
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, cần chú trọng về
phương tiện dạy học. Tuy nhiên, việc sử dụng phương tiện dạy học hiên nay
cịn nhiều khó khăn, bất cập, thể hiện ở sự thiếu đồng bộ. Một số cơ sở giáo
dục đã có điều kiện trang bị các thiết bị dạy học, nhưng trình độ giáo viên
chưa hồn tồn đáp ứng được yêu cầu.
Năng lực tự học, tự tìm kiếm tri thức của HS sẽ được cải thiện rõ rêt,
trình độ và năng lực nghề nghiệp của giáo viên cũng được phát triển hơn nếu
chúng ta có điều kiện khai thác, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Trong quá trình chuẩn bị bài giảng, nếu giáo viên có thói quen nghiên

cứu kỹ mục tiêu, nội dung học sinh cần lĩnh hội, trên cơ sở đó, tùy thuộc đăc
thù mơn học để vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các phương tiện dạy
học làm chỗ dựa trực quan cho quá trình tư duy của học sinh thì nhận thức
của HS sẽ được phát triển tốt, đặc biệt đối với lứa tuổi HS Tiểu học và THCS.
1.1.4.4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Hiện nay, kỹ thuật dạy học đã và đang được sử dụng phổ biến hơn
trong quá trình dạy học. Một trong nh ng lý do của hiện tượng này là các kỹ


10
thuật dạy học luôn hướng tới việc giúp HS hứng thú hơn trong học tập, tích
cực và sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, mạnh dạn hơn trong
học hỏi và giao lưu, phát triển khả năng giao tiếp và hợp tác. Thực tế dạy học
cho thấy việc sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
góp phần đáng kể trong nhiệm vụ phát huy các năng lực chung và năng lực
riêng cho học sinh.
1.1.4.5. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn
Mỗi mơn học có đặc thù riêng, có cách tiếp cận kiến thức khơng
giống nhau, có phương pháp nghiên cứu khác nhau, do đó phương pháp
dạy học của mỗi mơn học cũng có nh ng điểm khác biệt. Bên cạnh việc
vận dụng các lý thuyết chung của phương pháp dạy học, giáo viên bộ môn
cần linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với môn
học đang phụ trách.
1.1.4.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị vơ cùng cần thiết
trong việc tích cực hố, tăng cường khả năng sáng tạo của người học. Bằng
nhiều hình thức khác nhau GV cần luyện tập cho học sinh các phương pháp
học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ mơn.
Khi nội dung chương trình, mục tiêu giáo dục thay đổi thì tất yếu
phương pháp dạy học cũng phải thay đổi cho phù hợp. Việc tìm kiếm nh ng

phương thức khác nhau để thay đổi cách dạy, cách học nhằm đào tạo ra sản
phẩm là nh ng con người đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã
hội trong giai đoạn hiện nay là vấn đề đang được các nhà giáo dục quan tâm.
Tuy nhiên, muốn đổi mới phương pháp dạy học, cần có lộ trình, khơng nóng
vội, phải phù hợp với các điều kiện về trình độ của người học, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của người dạy, cơ sở vật chất nói riêng và điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội nói chung.


11
1.2. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh
1.2.1. Mơ hình quan điểm dạy học - phương pháp dạy học - kĩ thuật
dạy học
- Phương pháp dạy học có thể được chia theo ba cấp độ: cấp độ vĩ mô
(Quan điểm dạy học), cấp độ trung gian (Phương pháp dạy học cụ thể), cấp độ vi
mô (Kĩ thuật dạy học) [Dự án Việt - Bỉ (2008), Dạy và học tích cực, một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, tr. 45]
- Quan điểm dạy học (QĐDH) là nh ng định hướng mang tính chiến lược,
cương lĩnh, là mơ hình lý thuyết của phương pháp dạy học (có thể hiểu QĐDH
tương đương với các trào lưu sư phạm). [Dự án Việt - Bỉ (2008), Dạy và học tích
cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, tr. 45]
- Phương pháp dạy học (PPDH) là nh ng cách thức, con đường dẫn đến
mục tiêu của bài học. Ví dụ: phát hiện và giải quyết vấn đề, khám phá, dự án.
- Kĩ thuật dạy học (KTDH) là nh ng cách thức hành động của GV và
HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển q
trình dạy học.Ví dụ: kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần 3, kĩ thuật tia chớp. [Dự án Việt
- Bỉ (2008), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học,
NXB Đại học sư phạm, tr. 45]
Sự phân biệt gi a QĐDH và PPDH, PPDH và KTDH nhiều khi không

thật rõ ràng. Mối quan hệ gi a QĐDH, PPDH và KTDH có thể được thể hiện
ở sơ đồ sau.


12

MƠ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH (Bernd MEIER)

Bình diện vĩ mơ

QUAN
ĐIỂM DẠY
HỌC

Bình diện trung gian

PP vĩ mơ

PP Cụ thể

Bình diện vi mơ

PP vi mơ

Mơ hình ba bình diện của phương pháp dạy học
1.2.2. Kĩ thuật dạy học tích cực
Đơn vị nhỏ nhất của PPDH là các KTDH. Đối với từng PPDH có
nh ng KTDH chung, có nh ng kỹ thuật đặc thù, chẳng hạn kĩ thuật đặt câu
hỏi trong đàm thoại…

Các KTDH tích cực là nh ng kĩ thuật dạy học có ý nghĩa quan trọng
trong việc tăng cường sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học,
kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
Hiện nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các KTDH tăng
cường tính tích cực, sáng tạo của người học như:
1.2.2.1. Kỹ thuật động não viết
Trong động não viết, các thành viên tham gia trình bày ý kiến bằng
cách viết trên giấy thay vì trình bày bằng lời nói. GV sử dụng một số tờ giấy


13
kích thước đủ lớn, chủ đề cần thảo luận được ghi ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở
gi a tờ giấy. HS không trao đổi, độc lập suy nghĩ và thay nhau ghi ra giấy
nh ng suy nghĩ về chủ đề được giao. Bằng cách xem các dòng ghi của nhau
các em cùng lập ra một bài viết chung, sản phẩm thu được có thể là nh ng câu
chuyện trọn vẹn, cũng có thể chỉ là bản thu thập các từ khóa. Hình thức này
co thể giúp HS thực hiện các cuộc nói chuyện bằng giấy bút cả khi làm bài
trong nhóm.
Cách thực hiện:
Bước 1: Đặt một hoặc 2 tờ giấy đủ lớn trên bàn để ghi ý tưởng, đề xuất
của các thành viên.
Bước 2: Mỗi thành viên độc lập suy nghĩ hoặc có thể tham khảo ý kiến
người khác đã ghi trên giấy, trên cơ sở đó, tiếp tục viết ra các suy nghĩ cua mình.
Bước 3: GV thu thập các ý tưởng, đưa ra đánh giá về các ý tưởng trong nhóm.
Ưu điểm:


Tập hợp được sự tham gia của tồn thể thành viên trong nhóm;




Tạo khơng gian n ắng.



Khả năng chú ý cao



Nh ng cuộc thảo luận bằng giấy bút thường được suy nghĩ kỹ.

Nhược điểm
 Một

số HS viết vào ý kiến xa đề.

 Một

số học sinh làm việc nhóm khơng hiệu quả dựa dẫm váo ý kiến

của bạn
1.2.2.2. Sơ đồ tư duy
Theo [Dự án Việt - Bỉ (2008), Dạy và học tích cực, một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, tr. 67], sơ đồ tư duy (còn
được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng
nh ng ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay
nhóm về một chủ đề.


14

Cách tiến hành:
- Bước 1: Viết tên chủ đề hoặc vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề vào
trung tâm của tờ giấy (hoặc màn hình máy tính).
- Bước 2: Xuất phát từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi
nhánh chính ta viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề
bằng cách dùng ch in hoa. Dùng cùng một màu để vẽ nhánh và viết ch trên
nhánh đó. Để viết trên các nhánh, chỉ sử dụng các từ khóa hoặc các thuật ng
quan trọng.
- Bước 3: Từ mỗi nhánh chính, tiếp tục vẽ các nhánh phụ, dùng ch thường
để viết nh ng nội dung thuộc nhánh chính đó.
- Bước 4: Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo, thêm các hình ảnh
minh họa.
Ƣu điểm:
Dễ dàng thấy được Các mối quan hệ gi a các nội dung trong chủ đề.
Ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại và triển khai các ý tưởng. Giúp
HS hệ thống hóa kiến thức, dễ nhớ, dễ huy động kiến thức khi cần vận dụng.
Nhƣợc điểm. Bên cạnh nh ng ưu điểm trên, kỹ thuật này cũng có một
số nhược điểm sau:
Sơ đồ tư duy sử dụng quá nhiều màu sắc, trông như tranh vẽ trẻ con và
mất công tô màu. Sơ đồ tư duy thì phải vẽ, nhưng nhiều người khơng có năng
khiếu vẽ, vẽ xấu. Do đó mất nhiều thời gian hơn ghi chép thông thường, tốn giấy.
1.2.2.3. Kĩ thuật tia chớp
Kĩ thuật tia chớp là các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng
(nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi cũng như tình trạng vấn đề.
Cách tiến hành:
- Bước 1:Từng người lần lượt nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã
thoả thuận.


15

- Bước 2: Mỗi người chỉ trình bày ý kiến của mình trong 1hoặc 2 câu
ngắn gọn.
- Bước 3: Thảo luận (khi tất cả đã nói xong ý kiến).
Ƣu điểm:
Thu thơng tin phản hồi nhằm cải thiện khơng khí lớp học hoặc tình
trạng giao tiếp.
Nhƣợc điểm:
Thời gian lấy thơng tin nhanh khơng có sự chuẩn bị nên khơng tránh
khỏi sai sót.
1.2.2.4. Kĩ thuật phịng tranh
Mỗi thành viên dùng một tấm bìa để nêu nh ng ý tưởng đầu tiên về
phương án giải quyết vấn đề và treo lên tường hoặc bảng.
Cách tiến hành:
Bước 1: Mỗi thành viên trình bày suy nghĩ về cách giải quyết vấn đề
dựa vào nh ng ý tưởng đã ghi trên tấm bìa;
Bước 2: Mỗi thành viên tiếp tục tìm kiếm các phương án giải quyết vấn đề;
Bước 3: Tất cả các phương án được tập hợp lại, sau đó cả nhóm thảo
luận tìm phương án tối ưu.
Ƣu điểm: Nhờ kỹ thuật dạy học này có thể dễ dàng tìm được phương
án tối ưu cho cách giải quyết vấn đề.
1.2.2.5. Kĩ thuật 3 lần 3
Đây là một kỹ thuật dạy học nhằm lấy thông tin phản hồi từ người học
bằng cách huy động sự tham gia tích cực của nhiều người.
Cách tiến hành:
Bước 1: Huy động HS tham gia ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.
Bước 2: Mỗi người viết 3 ưu điểm, 3 nhược điểm, 3 ý kiến cần cải tiến.
Bước 3: GV thu thập ý kiến, tổ chức cho HS thảo luận về các ý kiến đã
phản hồi.



16
Ƣu điểm: Trong quá trình thu thập ý kiến phản hồi, GV kịp thời điều
chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với thực tế.
1.2.2.6. Kĩ thuật “KWL”
Đây là sơ đồ thể hiện được mối liên hệ gi a kiến thức liên quan đến bài
học, các kiến thức có nhu cầu được biết và các kiến thức thu được sau khi học
xong bài.
Trong đó: K (Know) - nh ng điều đã biết; W (Want to know) - nh ng
điều muốn biết; L (Learned) - nh ng điều đã học được.
Các tiến hành:
Bƣớc 1: Sau khi được giới thiệu về bài học, mục tiêu cần đạt, mỗi HS
được nhận phiếu “KWL” và điền các thông tin cần thiết
Tên bài học:………..
Tên học sinh:…………..Lớp……….Trường…………
K

W

L

-

-

-

-

-


-







- Bước 2: Yêu cầu học sinh huy động các kiến thức đã biết liên quan
đến bài học và viết vào cột K
- Bước 3: Các em suy nghĩ về nh ng điều muốn biết về bài học, sau đó
viết vào cột W.
- Bước 4: HS điền vào cột L nh ng điều thu nhận được sau bài học.
- Bước 5: HS đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để xác nhận về
nh ng gì đã học được qua bài học nhằm đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ
của bản thân.


17
Ƣu điểm:
- HS học tập tự giác, tích cực suy nghĩ thơng qua việc huy động kiến
thức có liên quan, HS có mong muốn để chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời có cơ
hội nhìn nhận lại cách học của mình và điều chỉnh cho hợp lý.
- Giáo viên đánh giá được khả năng nhận thức của học sinh ngay sau
mỗi nội dung/ bài học không cần chờ đến giờ kiểm tra.
Nhƣợc điểm:
Để thực hiện kỹ thuật này cần nhiều thời gian.
1.2.2.7. Kĩ thuật mảnh ghép
Theo [Dự án Việt - Bỉ (2008), Dạy và học tích cực, một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, tr. 62], kĩ thuật mảnh ghép

là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp gi a cá nhân, nhóm và
liên kết gi a các nhóm.


18
Cách tiến hành:
Hoạt động học tập được tiến hành theo 2 giai đoạn
Giai đoạn 1:“Nhóm chuyên sâu”
- Lớp học chia thành các nhóm (khoảng từ 3 - 6 học sinh). Nội dung
học tập được chia thành các phần khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ,
mỗi nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu hoặc nghiên cứu sâu một phần nội
dung. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên sâu”.
- Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận,
trong quá trình này cần đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm nắm v ng và có
khả năng trình bày lại cho các bạn ở nhóm khác nội dung trong nhiệm vụ
được giao. Mỗi học sinh trở thành “chun sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu
trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên
sâu” khác nhau hợp thành “nhóm mảnh ghép”. Khi đó mỗi học sinh “chuyên
sâu” thành nh ng “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải
lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể.
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép”
lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của mình. Đảm bảo tất cả các thành
viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm
chuyên sâu.
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm
vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ
các nhóm “chun sâu”.Với cách trên, học sinh có thể nhận thức được nh ng
phần vừa thực hiện khơng chỉ để giải trí đơn thuần mà thực sự là nh ng nội

dung học tập quan trọng.
Ƣu điểm:
Kĩ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động phong phú, đa dạng cho học sinh
tham gia. Bằng KTDH trên, HS phải chú trọng hoạt động tích cực và độc lập


×