Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ CẨM HẰNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU THƠ TRỮ TÌNH
Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ CẨM HẰNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU THƠ TRỮ TÌNH
Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Ngữ văn
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TỨ

NGHỆ AN, 2019




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên, các nhà khoa học
của Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tơi hồn thành khóa học. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các tổ chuyên môn Văn, các
trường THPT đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn sự ủng hộ, đồng hành của người thân,
bạn bè đã ln quan tâm, khích lệ và động viên tơi rất nhiều trong việc hồn
thành chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học
bộ mơn Ngữ văn!
Trong q trình nghiên cứu, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng khơng thể
tránh được những thiếu sót. Kính mong Q Thầy Cơ, các nhà khoa học cùng
những người quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 7 năm 2019
Tác giả

Hồ Thị Cẩm Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 14
1.2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 14
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 29
Chương 2. NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU THƠ TRỮ
TÌNH Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 ................................................. 38
2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ
tình ở chương trình Ngữ văn 11 ...................................................................... 38
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học..................................................................... 38
2.1.2. Bám sát đặc trưng thể loại và loại hình ................................................. 39
2.1.3. Đa dạng hóa hình thức luyện tập .......................................................... 41
2.1.4. Phù hợp đối tượng học sinh .................................................................. 42
2.1.5. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ............................................................. 43
2.2. Những nội dung tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ
trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11 ................................................................ 44


2.2.1. Luyện tập các nội dung về đặc trưng thể loại ....................................... 44
2.2.2. Luyện tập các nội dung về đặc trưng loại hình ..................................... 49
2.3. Các hình thức tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ
tình ở chương trình Ngữ văn 11 ..................................................................... 56
2.3.1. Luyện tập qua hệ thống câu hỏi ............................................................ 57
2.3.2. Luyện tập qua tổ chức trò chơi ............................................................. 62

2.3.3. Luyện tập qua hoạt động nhóm ............................................................. 66
2.3.4. Luyện tập qua hình thức dùng phiếu học tập ........................................ 68
2.3.5. Luyện tập qua hoạt động thẩm bình ...................................................... 72
2.3.6. Luyện tập qua sơ đồ tư duy ................................................................... 74
2.3.7. Luyện tập qua một số hình thức khác ................................................... 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 80
3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm ............................................................... 80
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 80
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................ 80
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm .......................... 81
3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................ 81
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 82
3.2.3 Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 82
3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................... 83
3.3.1. Giáo án thực nghiệm số 1...................................................................... 83
3.3.2. Giáo án thực nghiệm số 2...................................................................... 90
3.3.3. Giáo án thực nghiệm số 3.................................................................... 104
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 110
3.4.1. Những kết quả thu được khi tổ chức thực nghiệm.............................. 110
3.4.2. Những lưu ý khi tổ chức thực nghiệm ................................................ 115
KẾT LUẬN ................................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 121


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ GHI CHÚ TRÍCH DẪN
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt
Viết tắt

Từ ngữ đầy đủ


CH

Câu hỏi

ĐC

Đối chứng

ĐH

Đại học

HS

Học sinh

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

NXB

Nhà xuất bản

PP


Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLCKT KN

Tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng

TLTK

Tài liệu tham khảo

TN

Thực nghiệm


tr

trang

SGK

Sách giáo khoa

Ghi chú trích dẫn: Số tài liệu đứng trước, số trang đứng sau. Ví dụ:
[8, tr.81] nghĩa là số thứ tự của tài liệu trong mục Tài liệu tham khảo là 8,
nhận định trích dẫn nằm ở trang 81 của tài liệu này.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả kiểm tra 15 phút của HS lớp
11C - 11D trường THPT Đặng Thai Mai……………………….112
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra 15 phút của HS lớp
11C1 - 11C2 trường THPT Đặng Thúc Hứa……………………113
Bảng 3.3. Bảng thống kê kết quả kiểm tra 15 phút của HS lớp
11C4 - 11C5 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách…………………...114


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Hiện nay, việc đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường phổ
thông đang chuyển từ chủ yếu cung cấp kiến thức sang phát triển phẩm chất,
năng lực người học, nhằm giáo dục, đào tạo những người lao động mới trong
bối cảnh của cuộc sống xã hội hiện đại. Đổi mới phương pháp dạy học mơn

Ngữ văn nói chung, đổi mới phương pháp dạy học các văn bản thơ trữ tình
nói riêng trở thành yêu cầu cấp thiết của nhà trường phổ thông và đang từng
bước có những chuyển biến mạnh mẽ.
1.2. Thơ trữ tình trong chương trình mơn Ngữ văn ở trường Trung học
phổ thông (THPT) chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, đã góp phần cung cấp kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh (HS); giáo dục cho
các em những thị hiếu, cảm xúc thẩm mỹ trước vẻ đẹp của cuộc sống, của con
người. Có thể nói rằng, thơ trữ tình có ý nghĩa lớn trong việc hình thành và
phát triển phẩm chất, năng lực cho các em HS, nhất là năng lực cảm thụ thẩm
mỹ. Nếu hoạt động dạy học thơ trữ tình ở trường THPT thực hiện có chất
lượng, hiệu quả, tác dụng giáo dục đối với thế hệ trẻ sẽ được nhân lên gấp bội.
1.3. Tuy nhiên, việc dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình ở trường phổ
thơng nói chung và trường THPT nói riêng đang dừng lại ở mức độ “bình
Văn”, chưa hướng tới phát triển những kỹ năng, những giá trị “chân - thiện mỹ” để các em trở thành những con người mới trong cuộc sống hiện đại ngày
nay. Việc đọc hiểu văn bản thơ trữ tình chưa chú ý tới quá trình dạy học trọn
vẹn với mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực HS. Một trong những ngun
nhân dẫn đến tình trạng nói trên là giáo viên chưa chú ý đến thao tác luyện tập
trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản thơ trữ tình. Hơn nữa trên thực tế, trong
giờ dạy đọc hiểu thơ trữ tình ở trường phổ thơng thường xun rơi vào tình
trạng hết giờ mà bài vẫn chưa xong. Do đó mà hoạt động luyện tập sau chiếm


2
lĩnh tri thức không thực hiện được, những cảm xúc và giá trị nhận được từ
dạy học thơ trữ tình khơng được duy trì, phát triển bền vững trong tâm thức
của HS. Đó cũng chính là những hạn chế, bất cập trong dạy đọc hiểu thơ trữ
tình ở trường trung học phổ thơng nói chung và dạy đọc hiểu thơ trữ tình
trong chương trình Ngữ văn 11 nói riêng.
1.4. Tổ chức hoạt động luyện tập cho HS rất cần thiết trong một giờ
học và cả quá trình dạy học. Hoạt động này có vai trị, ý nghĩa quan trọng

trong việc rèn luyện, củng cố tri thức mới đã học, thực hiện đúng nguyên lý
trong nhận thức biện chứng “học đi đơi với hành”. Hơn nữa, thơ trữ tình lớp
11 trong chương trình Ngữ Văn THPT có nét riêng với màu sắc khác nhau
của hai loại hình thơ trung đại và thơ hiện đại. Tổ chức tốt hoạt động luyện
tập khi dạy học đọc hiểu những tác phẩm ở khối lớp này vừa giúp HS phân
biệt được rõ ràng các đặc điểm về mặt loại hình vừa hướng tới hình thành và
phát triển được những phẩm chất, năng lực cho người học. Xa hơn sẽ đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn nói chung và việc
dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình ở trường THPT nói riêng, đặc biệt là
dạy học đọc hiểu thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn 11. Từ đó mà góp
phần vào cơng cuộc đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay.
Với những lí do trên chúng tơi chọn vấn đề “Tổ chức hoạt động luyện
tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11” làm đề tài
nghiên cứu và thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ những cơ sở lý luận và kết quả
đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ
trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11, đề xuất những nguyên tắc, nội dung và
hình thức tổ chức hoạt động luyện tập có hiệu quả, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình ở trường trung học phổ
thơng nói chung và các trường THPT ở huyện Thanh Chương nói riêng.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức hoạt động luyện tập
trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tìm hiểu, khảo sát việc tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy

học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11 tại các trường THPT trên
địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Thời gian khảo sát vấn đề nghiên cứu được thực hiện trong năm học
2018-2019.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm việc giới
thuyết khái niệm hoạt động luyện tập, xác định những nội dung cơ bản của
hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình, khảo sát thực tế tổ
chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình
Ngữ văn 11 trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
4.2. Đề xuất những nguyên tắc, nội dung và hình thức khi tổ chức hoạt
động luyện tập trong quá trình dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình
Ngữ văn 11 tại các trường THPT huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng
của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
ở chương trình Ngữ văn 11 tại các trường THPT huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm phân tích, tổng
hợp, khái quát những vấn đề lý thuyết liên quan đến hoạt động luyện tập trong
dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11. Nhóm phương pháp


4
nghiên cứu này bao gồm các phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích
- tổng hợp tài liệu; Phương pháp khái qt hố các nhận định độc lập.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm phân tích, khảo
sát, miêu tả, đánh giá thực trạng về tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học
đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11 với các trường THPT huyện
Thanh Chương (Nghệ An); thăm dị, thực nghiệm tính cần thiết, khả thi, hiệu

quả của các hình thức tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ
trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11.
Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp cụ thể như: Phương
pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp
tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp thực nghiệm sư
phạm; Phương pháp thống kê nhằm sử dụng các phép tính tốn tỷ lệ để xử lý
các số liệu thu được qua phân tích thực trạng cũng như đánh giá hiệu quả của
các hình thức luyện tập trong quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm dạy học
đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11 tại các trường THPT huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề tổ chức
hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ
văn 11, đặc biệt là việc khái quát các kết quả nghiên cứu cũng như phân tích
những cơ sở lý luận của hoạt động luyện tập nói trên.
- Luận văn góp phần đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên
nhân của thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ
trữ trình ở chương trình Ngữ văn 11 tại các trường THPT huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An, rút ra những bài học kinh nghiệm để góp phần đổi
mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện nay.


5
- Luận văn đề xuất một số nguyên tắc, nội dung cũng như hình thức khi
tổ chức luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ trình ở chương trình Ngữ văn
11, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực người học ở các trường THPT ở huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An nói riêng và các trường THPT nói chung.
7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được triển khai qua 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề và cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Nguyên tắc, nội dung và hình thức tổ chức hoạt động luyện
tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


6
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về dạy học đọc hiểu thơ trữ tình
trong chương trình Ngữ văn ở trường trung học phổ thơng
Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình là một vấn đề được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu và đã công bố nhiều kết quả quan trọng, góp phần tìm
hiểu, nhận thức cũng như dạy học thể loại này trong nhà trường các cấp ở
Việt Nam.
Hoạt động dạy học dưới góc nhìn phương pháp thực sự trở thành một
vấn đề nổi bật và nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu. Trong xu thế
dạy học theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay thì yếu tố cốt lõi là
người học rất được đề cao, người học trở thành trung tâm của hoạt động dạy
học. Tác giả Trần Hồng Quân trong bài viết “Cách mạng về phương pháp sẽ
đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục ở thời đại mới” đã khẳng
định: “Muốn đào tạo được con người khi vào đời là con người tự chủ, năng
động và sáng tạo thì phương pháp giáo dục cũng phải hướng vào việc khơi
dậy, rèn luyện, phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, năng động
và sáng tạo ngay trong học tập và lao động trong nhà trường. Và người thầy
đảm nhiệm một trách nhiệm nặng nề là chuẩn bị cho học sinh thật nhiều tình

huống phong phú chứ khơng phải nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu học
sinh. Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm
ra chân lý” [59]. Trong cuốn sách “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, tác
giả Nguyễn Kỳ đã khẳng định, phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh
làm trung tâm là sự tích hợp thường xuyên các mối quan hệ giáo dục trò - lớp
- thầy trong quá trình hoạt động giáo dục theo quan điểm người học làm trung


7
tâm [47,tr.14]. Bên cạnh đó, có bài viết “Dạy học lấy người học làm trung
tâm” (2007) của tác giả Trần Bá Hoành [36] cũng viết về vấn đề này. Các tài
liệu đều đã đề cập đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động của người học.
Trong cơng trình “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể”
(1971) nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Đàm Gia Cẩn, Huỳnh Lý, Hoàng Như
Mai đã giới thiệu một số kiến thức cơ bản nhất về loại thể văn học với các tác
phẩm chủ yếu trong chương trình Ngữ văn THPT, trong đó có các tác phẩm
thơ trữ tình lớp 11. Ưu điểm rất lớn của cơng trình này là các tác phẩm thơ trữ
tình hay ở các thể loại khác đã được khai thác, tiếp cận với các phương pháp,
biện pháp dạy học cụ thể theo đặc trưng loại thể. Riêng thơ trữ tình, đặc trưng
của thơ, nhất là là mạch cảm xúc chủ đạo, hình tượng nhân vật trữ tình, ngơn
ngữ biểu cảm và giàu nhạc tính… đã được nhóm tác giả này đặc biệt chú ý
trong quá trình nghiên cứu.
Trong các sách tham khảo, hướng dẫn dạy học như: Thiết kế bài giảng
Ngữ văn 11 của Nguyễn Văn Đường [27], Giới thiệu giáo án 11 (Nguyễn Hải
Châu chủ biên) [15]… cũng đã tập trung định hướng, khám phá, phân tích
tồn bộ các văn bản có trong chương trình Ngữ văn 11 và dĩ nhiên có mảng
thơ trữ tình. Các tác giả đã chun sâu thiết kế, biên soạn tiến trình dạy học để
chiếm lĩnh những tác phẩm này.
Xem xét thơ trữ tình dưới góc độ phương pháp, chúng ta phải kể đến

cơng trình “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại thể)” [16]
của tác giả Nguyễn Viết Chữ. Cơng trình này đã dành trọn vẹn chương hai ở
phần hai (Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể) để trình
bày về Phương pháp dạy học các tác phẩm trữ tình. Tác giả còn đề cập cụ thể
hơn về PPDH các tác phẩm thơ Đường luật và thơ Mới. Bên cạnh đó, một
trong những người nghiên cứu nhiều về thơ nói chung và dạy học thơ, trong
đó có thơ trữ tình nói riêng là tác giả Phan Huy Dũng. Các cơng trình, bài


8
viết về vấn đề này của tác giả Phan Huy Dũng đã gây được tiếng vang lớn
trong giới nghiên cứu, giảng dạy ở Việt Nam, như: “Về vai trò người tham dự
- chia sẻ của người GV trong giờ dạy đọc văn” [18], “Tác phẩm văn học
trong nhà trường phổ thơng- Một góc nhìn, một cách đọc” [19].
Ngồi ra cũng có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã đi sâu
nghiên cứu về thơ trữ tình dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: “Dạy học
phân hóa thơ trữ tình trung đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn THPT
chuẩn” của Phạm Thị Ngọc Ánh (Đại học sư phạm ĐH Thái Nguyên), “Dạy
học phần đọc thêm các tác phẩm thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn 12
theo hướng tự học có hướng dẫn” của Nguyễn Thu Đơng (ĐH Giáo dục Đại học quốc gia Hà Nội), “Dạy đọc hiểu thơ trữ tình hiện đại trong chương
trình Ngữ văn THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh” (ĐH
Vinh) của Nguyễn Thị Thanh Lâm…
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về hoạt động luyện tập trong dạy
học
1.1.2.1. Hoạt động luyện tập được xem xét là một nội dung của bài học
Trong quá trình nghiên cứu, người viết nhận thấy điều này trong nhóm
các cơng trình nghiên cứu như thiết kế bài giảng, giới thiệu giáo án, Sách giáo
viên Ngữ văn 11 và một số tài liệu khác. Cụ thể như sau:
Trong “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11” do Nguyễn Văn Đường chủ
biên, NXB Hà Nội, 2007 [22], các tác giả đã bám sát chương trình, hệ thống

hóa, cụ thể hóa Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn 11 thành hệ thống
hoạt động dạy học trong từng tiết, từng bài, chú trọng đến các định hướng tích
hợp (ngang, dọc) và tích cực hóa hoạt động của học sinh bằng nhiều hình thức
học, phương pháp hấp dẫn, nhẹ nhàng qua các chùm câu hỏi gợi mở, dẫn dắt
để tổ chức đàm thoại, hoạt động nhóm nhỏ và vừa, thảo luận cả lớp, nêu vấn
đề… Trong cuốn sách này, hoạt động luyện tập nằm ở hoạt động thứ 5 trong
chuỗi các hoạt động dạy học được tác giả định hướng thiết kế với tên gọi:


9
Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. Trong phần này, tác giả chủ yếu yêu cầu
học sinh đọc diễn cảm lại bài thơ, đưa ra một số câu hỏi để khái quát lại nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm rồi chốt lại ghi nhớ Sách giáo khoa. Đồng
thời, cũng ở trong phần này bao hàm luôn cả hoạt động vận dụng, thể hiện ở
chỗ tác giả viết sách đã đưa thêm một số câu hỏi nâng cao, mở rộng; yêu cầu
học sinh đọc thêm tài liệu liên quan, cung cấp thêm tư liệu là các bài viết
ngoài. Và cuối cùng là dặn dị soạn bài mới.
Như vậy, có thể thấy rằng: Hoạt động luyện tập chưa được tách biệt
rạch ròi và còn nhập nhằng với nhiều hoạt động khác của tiết học, đặc biệt là
chưa chú trọng đến các hình thức và phương pháp luyện tập cho người học.
Trong sách “Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11”, Nguyễn Hải Châu chủ
biên [15] thì luyện tập là nội dung cuối cùng của một bài học - xem nó như là
một hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong một tiết học. Và hoạt
động này, người viết chủ yếu đưa ra các bài tập và đáp án cho bài tập đó mà
chưa chú trọng đến con đường, cách thức để đi đến đáp án đó. Đặt trong bối
cảnh giáo dục mới hiện nay thì việc đưa ra con đường, cách thức lại thực sự
quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ, người học không phải bao giờ cũng gặp đúng
bài toán đã gặp và đã được giải sẵn, mà trên đường đời, người học sẽ phải đối
mặt và xử lí rất nhiều bài tốn khác đặt ra. Vì thế, phương pháp, cách thức
mới là điều then chốt.

Trong “Sách giáo viên Ngữ văn 11”, Bộ GD - ĐT, tái bản lần 1 [4], [5]
đã thể hiện quan điểm rất rõ ràng: Nhấn mạnh nguyên tắc cơ bản đã đề ra ở
Sách giáo khoa Ngữ văn 10: không áp đặt kết luận có sẵn mà phải dẫn dắt học
sinh tự làm việc và tự tìm ra kết luận. Để hình thành và rèn luyện thói quen tự
học (tự đọc, tự nghiên cứu, tự đánh giá…) cho học sinh, hệ thống câu hỏi
trong phần hướng dẫn học bài và luyện tập đã được gia công. Tuy nhiên phải
thấy rằng, ở cuốn sách này tác giả mới chỉ dừng lại đưa vào những bài tập
luyện tập đơn thuần dưới dạng là những câu hỏi ở hình thức cũ. Có khác


10
chăng là tác giả thay vào đặt ở mục Luyện tập thì đã chuyển chúng vào mục
“Kiểm tra, đánh giá - gợi ý giải bài tập” sau hoạt động “phương pháp, tiến
trình tổ chức dạy học”.
Đến với cuốn sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11” (Chương trình
chuẩn), Phạm Minh Diệu chủ biên [22], chúng tôi lại thấy rằng: Sách xây
dựng giáo án theo tinh thần đổi mới giáo dục, thể hiện rõ quan điểm coi trọng
hoạt động của học sinh, đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống bài tập phù hợp
với từng hoạt động của học sinh. Mỗi bài tập nhằm hướng tới việc tìm hiểu
một đơn vị kiến thức hoặc rèn luyện một loại kĩ năng nhất định. Bài tập trong
các giáo án khơng chỉ có mục đích thực hành mà cịn bao gồm rất nhiều loại
(như bài tập làm quen, bài tập nhận biết - phát hiện, bài tập củng cố, bài tập
vận dụng…). Các loại bài tập này được sắp xếp theo trình tự phù hợp với tiến
trình của tiết học (tương ứng với các bước lên lớp). Trong cơng trình này,
luyện tập là một bước (bước 3) trong tổng số 4 bước của một giờ dạy học.
Trong thiết kế giáo án cho các tiết dạy thơ trữ tình, tác giả đã đưa ra các bài
tập để củng cố kiến thức đã học ở bước 2 (bài học) và có nhắc đến một chút
phương pháp như “Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận trên cơ sở các
bài luyện tập trong SGK” hay “GV gợi ý, hướng dẫn HS luyện tập để củng
cố, khắc sâu kiến thức”…[22, tr.35]. Nhìn chung, người viết đã quan tâm hơn

đến việc giao nhiệm vụ cho học sinh chứ không chỉ dùng lối thuyết giảng hay
vấn đáp đơn thuần. Tuy nhiên, điều này lại bị dàn trải trong các cung đoạn
của cả tiết học. Cịn phần luyện tập thì vẫn chưa đi sâu vào phương pháp cụ
thể, mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chung chung.
Ở một số cơng trình nghiên cứu khác cho thấy vị trí, vai trò quan trọng
của hoạt động luyện tập trong hoạt động dạy học Ngữ văn nói chung và dạy
đọc hiểu thơ trữ tình nói riêng ở trường phổ thơng.
Sách “Ơn tập Ngữ văn 11”, Đỗ Kim Hồi - Bùi Minh Toán (đồng chủ
biên), năm 2008 [38] là cuốn sách dành cho HS ơn tập về chương trình Ngữ


11
văn 11 một cách tổng quát, dễ hiểu nhất. Trong cuốn sách này, phần luyện tập
được tách biệt độc lập thành một mục riêng (B. LUYỆN TẬP) sau phần (A.
KIẾN THỨC CƠ BẢN). Để luyện tập, trước hết một hệ thống các câu hỏi và
bài tập được đưa ra. Sau đó, người biên soạn hướng dẫn luyện tập. Tuy nhiên,
phần hướng dẫn luyện tập lại chủ yếu đi sâu khai thác về kiến thức (tức là trả
lời, giải quyết hệ thống các câu hỏi và bài tập đưa ra ở trên rất cụ thể, tỉ mỉ).
Điều này đồng nghĩa với việc chưa chú ý đến kĩ năng, phương pháp giải các
bài tập, câu hỏi đó. Đây là một điểm hạn chế lớn nếu đặt trong bối cảnh đổi
mới phương pháp dạy học hướng tới phát triển năng lực HS hiện nay.
Một trong những cơng trình nghiên cứu chun sâu nhất về hoạt động
luyện tập phải kể đến cuốn sách “Kĩ năng phản hồi, Kĩ năng luyện tập” của
Fankuijineng - Lianxijineng được biên soạn bởi Nhiệm Hoàn, Lưu Diễm
Quyên, Phương Đại Bằng, Hạng Chí Vĩ; do Đỗ Huy Lân dịch, NXB Giáo dục
VN, 2009 [51]. Cuốn sách đã giới thiệu một cách đầy đủ, toàn diện về ý
nghĩa, tác dụng, các loại hình và các phương thức rèn luyện kĩ năng luyện tập
khi giảng dạy trên lớp. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng giới thiệu một số vấn đề
lí luận cơ bản về kĩ năng luyện tập. Người viết cũng tập trung chính vào việc
giới thiệu phương pháp , đi rất cụ thể, tỉ mỉ về phương pháp luyện tập và kèm

theo những bài dạy mẫu cụ thể. Đây được xem là một tư liệu quý để bản thân
có cơ sở nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt hơn. Cũng với cuốn sách này,
người viết tự đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để vận dụng được những phương
pháp ấy một cách hiệu quả vào bối cảnh giáo dục nước ta, gắn nó với thực tế
dạy học hiện nay?
1.1.2.2. Hoạt động luyện tập được xem xét là một bước của tiến trình
dạy học theo mơ hình trường học mới
Mơ hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 19952000 theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Với nhiều ưu điểm đó mơ hình
này đã được thể nghiệm, triển khai tại Việt Nam từ năm học 2012 - 2013,


12
được gọi là VNEN (viết tắt của từ Viet Nam Escuela Nueva). Đây là một dự
án về sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mơ hình nhà trường
tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục
Việt Nam. Dự án này được áp dụng ở cả thành phố lẫn nông thôn của nhiều
tỉnh, thành phố, ở các trường tiểu học và THCS. Học sinh là trung tâm của
quá trình dạy học; GV đóng vai trị là người hướng dẫn, quan tâm đến sự khác
biệt trong việc tiếp thu kiến thức của HS. Hướng tới xây dựng một môi trường
học tập thân thiện, cởi mở và hiện đại, đào tạo những “công dân vàng” cho
đất nước, tiến kịp với thời đại cơng nghệ 4.0. Với những ưu điểm vượt trội đó,
mơ hình trường học mới đã được đánh giá là kiểu mơ hình nhà trường hiện
đại, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm của giáo dục Việt
Nam. Trong những năm gần đây, mơ hình VNEN đã tiếp tục được thể nghiệm
ở các trường học thuộc bậc THPT và có những bước chuyển mạnh mẽ, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Trong tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT đã nói
rõ: “Thiết kế bài học trong tài liệu hướng dẫn HS của VNEN được biên soạn
với việc tổ chức hoạt động cho HS theo 5 bước, gồm: Hoạt động trải nghiệm

(Khởi động), Hoạt động hình thành kiến thức mới (chiếm lĩnh tri thức); Hoạt
động thực hành (luyện tập); Hoạt động ứng dụng (Vận dụng) và hoạt động bổ
sung (Tìm tịi, mở rộng). Mỗi hoạt động trong tiến trình học tập được xây
dựng với mục tiêu, nội dung và cách thức cụ thể” [8, tr.81].
Theo tác giả Nguyễn Chí Trung trong “Bản chất và hình thức của hoạt
động học” cho rằng các hoạt động học được tạo nên bởi một chuỗi hoạt động:
Khởi động, Hình thành kiến thức; Luyện tập; Vận dụng và Mở rộng. Xét về
bản chất, tác giả đã cho rằng: “Hoạt động luyện tập giúp HS củng cố, hoàn
thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. GV sẽ tổ chức cho HS các hoạt


13
động nhận dạng, thể hiện và hoạt động ngôn ngữ. Áp dụng trực tiếp kiến thức,
kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/ vấn đề trong học tập” [72, tr.4].
Trong bài viết “Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động học theo định
hướng phát triển năng lực người học”, tác giả Nguyễn Trọng Sửu đã chia sẻ
một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động học chia nhóm học tập, hướng dẫn HS
ghi vở, kỹ thuật ghi bảng của GV, tổ chức hoạt động khởi động, kỹ thuật theo
dõi HS đánh giá q trình học tập… Trong đó phải kể đến khâu Hệ thống hóa
kiến thức bài học. Tác giả bài viết đã nhấn mạnh: “Khâu quan trọng trong bài
học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành trong bài học… Tốt nhất là cần
tổ chức hoạt động hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong mục “Luyện tập”
[77, tr.56].
Như vậy, với các cơng trình và bài viết trên thì luyện tập là một hoạt
động trong các hoạt động của quá trình dạy học theo định hướng phát triển
năng lực hiện nay. Với cách hiểu như thế cần có sự phân biệt rõ với luyện tập
ở các tiết/ bài luyện tập.
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về hoạt động luyện tập trong dạy
học đọc hiểu thơ trữ tình ở chương trình Ngữ văn 11
Hoạt động luyện tập xét dưới góc độ là một hoạt động dạy học của tiết

học nói chung và giờ dạy học đọc hiểu thơ trữ tình lớp 11 nói riêng là một vấn
đề rất mới mẻ. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, người viết chưa thấy có
cơng trình nghiên cứu nào thật đầy đủ, cụ thể về vấn đề này. Với tính chất
mới mẻ như vậy, cơng trình nghiên cứu hi vọng sẽ mang đến những kiến thức
có hệ thống về tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ
tình ở chương trình Ngữ văn 11, để từ đó có cái nhìn đầy đủ hơn cũng như
cung cấp thêm tư liệu để làm cơ sở cho việc dạy học các tác phẩm liên quan.
Trong cơng trình nghiên cứu này, chúng tôi sẽ chú ý phân biệt rạch ròi
hoạt động luyện tập của một tiết học văn bản thơ trữ tình với các bài học
Luyện tập riêng biệt. Các bài học Luyện tập riêng chủ yếu nhấn mạnh vào kĩ


14
năng thực hành trên cơ sở lí thuyết đã được học. Vì vậy mà sẽ đi sâu khai thác
các bài tập cụ thể trong cả tiết học. Còn đây chỉ là một hoạt động/ một bước
nhỏ trong một giờ học, nó chiếm thời lượng rất ít trong tổng số 45 phút của
tiết học. Điều này sẽ được làm rõ hơn ở phần sau của đề tài.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý luận
1.2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
a. Thơ trữ tình, đọc hiểu và đọc hiểu thơ trữ tình
- Thơ trữ tình:
Thơ trữ tình là một thể loại tác phẩm văn học, được phân chia dựa trên
phạm vi đời sống mơ tả và phương thức mơ tả của nó (cảm xúc, nhạc tính,
hàm súc…). Trữ là bộc lộ, giãi bày; Tình là tình cảm, cảm xúc. Thơ trữ tình
nghiêng về bộc lộ, giãi bày tình cảm, cảm xúc. Khi xét về nội dung biểu hiện,
thơ trữ tình là khái niệm được sử dụng trong sự phân biệt với thơ tự sự, trong
đó những cảm xúc và suy tư của nhà thơ trước các hiện tượng đời sống được
bộc lộ một cách trực tiếp.
Nói đến thơ trữ tình là nói đến tiếng nói của cảm xúc, của tâm tư, nói

đến rung động của nỗi lịng, nói đến những điều sâu kín nhất trong tâm hồn
của con người. “Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một tư tưởng náu mình, yên
lặng. Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ
hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được” [68]. Vâng, cái náu
mình, n lặng đó khơng bộc lộ trực tiếp mà hịa thấm vào thế giới hình tượng
sống động, tốt ra từ ngơn từ, hình ảnh, giọng điệu, kết cấu… mang đậm dấu
ấn của chủ thể sáng tạo. Thơ ca là nơi người nghệ sĩ bộc lộ thế giới tình cảm
bên trong vốn vô cùng phức tạp, tinh vi, luôn biến đổi không ngừng; nơi nhà
thơ thăng hoa cảm xúc, giải thốt những cảm xúc (vốn dồn nén, giấu kín…).
Họ làm thơ như là để “gửi hương cho gió”, để tìm kiếm những tâm tình chia
sẻ. Thơ là giải thốt cho tâm tình, điệu hồn đi tìm những tâm hồn đồng điệu.


15
- Đọc hiểu và đọc hiểu thơ trữ tình:
Theo quan niệm thông thường: Đọc là hoạt động của con người dùng
mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm
thanh nhằm truyền đạt đến người nghe, và dùng trí óc để tư duy và lưu giữ
những nội dung mà mình đã đọc. Còn hiểu là sự nhận biết tri thức, nắm được
tri thức về đối tượng và biết cách vận dụng chúng để chiếm lĩnh đối tượng,
thực tại khách quan. Theo đó, Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng
lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng - sai về lôgic, nghĩa là kết
hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
Trong bài viết “Đánh giá năng lực đọc hiểu của HS nhìn từ yêu cầu của
Pisa”, đăng trên Tiasang.com.vn, 3/12/2008 [25] tác giả đã trích dẫn định
nghĩa của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới (OECD): “Đọc hiểu là
sự hiểu biết, sử dụng và phản hồi lại trước một văn bản viết, nhằm đạt được
mục đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng như việc tham gia hoạt động
của một ai đó trong xã hội”.
Như vậy, đọc hiểu khơng chỉ là một yêu cầu mà còn là một nhân tố

quan trọng trong việc mở rộng kiến thức, kĩ năng… Đây là hoạt động đọc và
giải mã các tầng nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của người
đọc. Đọc hiểu tác phẩm thơ trữ tình là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa
hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, phát hiện ra các thông điệp nghệ thuật, thông điệp
tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm. Dĩ nhiên, hoạt động này địi hỏi
sự tham gia tích cực, chủ động của chủ thể học tập. Và không chỉ dừng lại ở
đó, đọc hiểu cịn hướng tới những điều cao hơn trong việc phát triển năng lực
HS. Đó là khả năng cảm vấn đề, giải thích vấn đề, năng lực phản tỉnh và ứng
dụng của người học.
b. Hoạt động luyện tập trong dạy học
* Khái niệm luyện tập:


16
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, năm 2006 cho rằng:
Luyện tập là “làm đi làm lại nhiều lần theo nội dung đã học để cho thành
thạo” [56, tr.596]. Có khi luyện tập được hiểu là một thao tác, cũng có khi lại
là một hoạt động, một q trình. Đó là động từ diễn tả hành động “tập dượt
một kĩ năng nhất định dựa trên một nền tảng sẵn có để kĩ năng đó trở nên
hồn thiện”.
Cịn Đại từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: “Luyện tập: làm đi làm lại
nhiều lần, duy trì thường xuyên để thông thạo, nâng cao kĩ năng” [78].
Trong dạy học bộ môn Ngữ văn, hoạt động luyện tập tồn tại dưới hai
dạng thức cơ bản. Một là luyện tập qua các bài luyện tập - thực hành và luyện
tập ở các bài không phải luyện tập - thực hành. Dạy học đọc hiểu các tác
phẩm thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn 11 thuộc về trường hợp thứ hai.
Theo đó, chúng ta cần hiểu hoạt động luyện tập là một bước, một hoạt động
nằm trong chuỗi các hoạt động của giờ học đọc hiểu, thường được tiến hành
sau khi học sinh đã chiếm lĩnh tri thức xong.
* Yêu cầu, nội dung, quy trình cơ bản của luyện tập trong hoạt động

dạy học: Hoạt động luyện tập trong dạy học cần tuân thủ theo những yêu cầu,
nội dung và quy trình cơ bản.
Trước hết là những yêu cầu cơ bản của luyện tập:
- Luyện tập phải hướng tới mục tiêu nhất định của bài học, không xa
rời mục tiêu bài học.
- Luyện tập thực hành phải dựa trên cơ sở kiến thức HS đã được học,
nhằm củng cố và hiểu sâu hơn kiến thức đã học đó.
- Luyện tập có nội dung và hình thức cụ thể, rõ ràng, tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, bám sát nội dung bài học.
- Luyện tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, hài hịa giữa nội
dung và hình thức.
- Luyện tập phù hợp đối tượng học tập và có sự phân hóa HS.


17
- Luyện tập cần hướng đến phát triển kĩ năng và năng lực cho HS.
- Đảm bảo về mặt thời gian khi luyện tập.
Những nội dung cơ bản của hoạt động luyện tập:
- Luyện tập những vấn đề thuộc về nội dung
- Luyện tập những vấn đề liên quan mặt hình thức
- Luyện tập hướng vào việc hình thành và phát triển kĩ năng
Quy trình cơ bản của hoạt động luyện tập:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ/ nội dung luyện tập
Ở bước này, GV sẽ xác định xem nhiệm vụ/ câu hỏi bài tập đưa ra cho
HS sẽ thuộc vấn đề nào? Vấn đề đó thuộc về mặt nội dung hay hình thức?
Vấn đề luyện tập thiên về kiểm tra kiến thức đơn thuần hay chú trọng về kĩ
năng? Nếu chú trọng kĩ năng thì sẽ rèn luyện kĩ năng nào?...
Bước 2: Định lượng hệ thống bài tập, câu hỏi/ nhiệm vụ luyện tập
Đây là một bước quan trọng trong việc cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về
hoạt động. Bước định lượng hệ thống bài tập, câu hỏi/ nhiệm vụ học tập có

liên quan chặt chẽ với việc xác định vấn đề luyện tập ở bước 1. Bao nhiêu vấn
đề luyện tập thì sẽ có bấy nhiêu câu hỏi/ bài tập được đưa ra. Hệ thống câu
hỏi/ bài tập trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình lớp 11 ở bộ mơn Ngữ văn để
đảm bảo tính hợp lí thì thường khơng q 5 câu đối với hình thức trắc nghiệm
và khơng q 3 câu đối với hình thức tự luận.
Bước 3: Xác định hình thức luyện tập
Sau khi xác định được vấn đề luyện tập, GV sẽ phải xác định hình thức
tổ chức luyện tập vấn đề đó. Có thể đơn giản chỉ là một hình thức luyện tập
hoặc có sự kết hợp của nhiều hình thức. Nhưng do sự hạn chế về thời gian nên
luyện tập sau chiếm lĩnh bài đọc hiểu môn Ngữ văn thường là một hình thức
luyện tập. Hình thức luyện tập sẽ góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của
hoạt động.


18
Bước 4: Giao bài tập, câu hỏi/ nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS
luyện tập
Trên cơ sở hệ thống câu hỏi, bài tập/ nhiệm vụ học tập đã được xây
dựng và việc lựa chọn hình thức luyện tập, GV sẽ giao nhiệm vụ học tập cho
HS. Sau khi giao nhiệm vụ, GV có sự hướng dẫn HS cách thức thực hiện
nhiệm vụ học tập đó, có sự quy định về thời gian rõ ràng. Trên cơ sở đó HS
bắt tay vào giải quyết nhiệm vụ được giao.
Bước 5: Phản hồi bài tập, câu hỏi/ nhiệm vụ học tập
Phản hồi ở đây không chỉ dừng lại ở việc giải đáp bài tập, câu hỏi/
nhiệm vụ học tập. Ở đây cần chú ý: Về phía HS, GV để cho HS trình bày kết
quả thực hiện được. Các HS khác tham gia nhận xét, bổ sung, đánh giá chéo
lẫn nhau.
Về phía GV, GV sẽ tổng hợp kết quả hoạt động của HS trên các mặt
như mức độ tham gia thực hiện hoạt động, kết quả đạt được, biểu dương
những HS tích cực, phê bình những HS chưa chú ý, chưa tích cực…

Lưu ý: Bước 5 có thể khơng thực hiện đầy đủ các nội dung trên đối với
những câu hỏi, bài tập/ nhiệm vụ giao về nhà cho HS thực hiện. Tuy nhiên,
GV vẫn phải có sự kiểm tra, đánh giá kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ/ bài
tập của HS .
1.2.1.2. Dạy đọc hiểu thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh hiện nay
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã nêu
rõ: Đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học; từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh… Luật giáo dục (Điều
24.2) cũng quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp


×