Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương các định luật bảo toàn vật lý lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HUỆ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ LỚP 10
Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: : 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
PGS.TS NGUYỄN QUANG LẠC


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian theo học tại trường Đại học Vinh, tôi được các thầy cô tận tâm giảng
dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi để học tập và nghiên cứu.
Với lịng biết ơn chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Nguyễn Quang Lạc đã
tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn. Sự chia sẻ,
hiểu biết sâu sắc về khoa học của thầy đã giúp tơi tích lũy được nhiều kinh nghiệm q
báu cho sự nghiệp dạy học của mình.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trường đại học Vinh đã
tận tâm giảng giảng dạy, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm, giúp đỡ tơi trong q trình
học tập.
Cảm ơn các bạn học viên trong lớp LL & PPDHBM vật lý – Cao học khóa 25 và các
bạn đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu cho tơi
trong q trình làm luận văn này.
Xin cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô trường THPT Hà Huy Tập và THPT Cẩm Bình
đã tạo mọi điều kiện tốt để tơi có cơ hội được học tập, nâng cao kiến thức.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, khích lệ, động
viên tơi hồn thành luận văn này.


Cuối cùng xin kính chúc sức khỏe q thầy cơ, gia đình và các bạn học viên.
Tác giả
Nguyễn thị Huệ


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mở đầu......................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bài tập có nội dung thực tế
trong dạy học vật lí THPT.........................................................................................4
1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học bộ môn vật lý với việc sử dụng các bài
tập có nội dung thực tế................................................................................................4
1.2. Bài tập có nội dung thực tế..................................................................................5
1.2.1. Khái niệm bài tập có nội dung thực tế..............................................................5
1.2.2 Phân loại bài tập có nội dung thực tế.................................................................6
1.2.3 Chức năng của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học bài tập vật lý.........8
1.2.4 Các hình thức thể hiện của bài tập có nội dung thực tế.....................................10
1.2.5 Phương pháp giải các bài tập có nội dung thực tế.......................................... 11
1.3 Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức vật lý.......................................................................................... 12
1.3.1 Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế....................................................... 12
1.3.2 Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập có nội dung thực tế.......................... 12
2.2 . Quy trình xây dựng bài tập có nội dung thực tế.............................................13
2.3 Sử dụng các bài tập có nội dung thực tế............................................................19
1.4 Thực trạng dạy học bài tập vật lý có nội dung thực tế ở trường THPT..........15
Kết luận chương 1.........................................................................................................17
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế chương
‘‘Các định luật bảo toàn” ..........................................................................................18
2.1 Phân tích nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo tồn”.....................18
2.1.1 Vị trí, đặc điểm chương “Các định luật bảo toàn”...............................................18

2.1.2 Mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.................................................18
2.1.3 Sơ đồ cấu trúc chương “Các định luật bảo tồn”................................................19
2.1.4 Phân phối chương trình chương “Các định luật bảo toàn”.................................20
2.1.5. Nội dung kiến thức cơ bản chương “Các định luật bảo tồn”...........................20
2.1.6 Phân tích nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”.........................20


2.2.Các bài tập có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo toàn”............21
Phần 1: Định luật bảo toàn động lượng (tiết 38,39)..............................................21
Phần 2: Công và công suất (tiết 40,41)..................................................................36
Phần 3: Động năng (tiết 43) – Thế năng (tiết 44 -45)............................................44
Phần 4: Cơ năng – Định luật bảo toàn cơ năng (tiết 46).........................................50
2.3 Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể........................................................55
2.3.1 Giáo án 1 : Bài “Động lượng – Định luật bảo toàn động lượng” (tiết 2)......55
2.3.2 Giáo án 2: Bài “Động năng”..........................................................................60
2.3.3 Giáo án 3: Bài “Thế năng” (tiết 1).................................................................67
Kết luận chương 2......................................................................................................73
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm..........................................................................74
3.1. Mục đích, nhiệm vụ TNSP................................................................................74
3.2. Đối tượng và phương pháp nghiệm sư phạm .......................................................74
3.3. Nội dung TNSP..................................................................................................75
3.4. Kết quả TNSP.....................................................................................................76
Kết luận chương 3......................................................................................................80
Kết luận chung...........................................................................................................80


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo đang khơng
ngừng cải cách đổi mới nhằm thích ứng tốt với những xu thế phát triển mạnh mẽ và

năng động của toàn nhân loại.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực người học là xu hướng hiện đại mang tính
quốc tế đang được triển khai ở Việt Nam, trong đó vận dụng kiến thức vào thực tiễn là
một trong những năng lực quan trọng giúp học sinh tồn tại và phát triển trong xã hội
hiện đại với nhiều vấn đề nảy sinh cần giải quyết.
Vật lý là một bộ môn khoa học tự nhiên được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật và
trong thực tế cuộc sống. Trong quá trình dạy học nếu giáo viên biết khai thác các tình
huống dạy học đặc biệt thơng qua xây dựng và xử lý bài tập có nội dung thực tế sẽ
phát huy được sự hiểu biết của học sinh đối với thế giới bên ngồi, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn.
Bài tập vật lý có nội dung thực tế là những bài tập vận dụng kiến thức vật lý vào
đời sống và sản xuất giúp học sinh phát hiện và giải quyết những vấn đề do thực tiễn
đặt ra, qua đó kích thích sự hứng thú, tò mò, lòng say mê nghiên cứu khoa học. Sử
dụng các bài tập vật lý có nội dung thực tế là phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh, từ đó mà học sinh u thích môn học và lĩnh hội kiến thức tốt hơn.
Tuy nhiên, nhiều năm qua do nội dung sách giáo khoa còn nặng về lý thuyết, trong
kiểm tra đánh giá còn nặng về biến đổi tốn học, rất ít có nội dung mang tính thực tế,
giáo viên thì lại q coi trọng thi cử nên việc sử dụng bài tập loại này chưa được đầu
tư đúng mức. Chính điều này đã làm cho bộ môn vật lý ngày càng xa rời thực tế và trở
nên khơ khan, nhàm chán, khó tiếp thu.
Trong chương trình vật lý phổ thơng, chương “Các định luật bảo toàn” thuộc cơ học
vật lý 10 với lượng kiến thức phong phú sâu sắc khơng những góp phần quan trọng
trong việc hình thành, phát triển tư duy học sinh mà cịn giúp học sinh thấy được tầm
quan trọng, tính hữu ích của vật lý trong cuộc sống hằng ngày.
Là một giáo viên vật lý tôi luôn quan tâm tới việc đổi mới phương pháp dạy học của
bộ môn như thế nào để đáp ứng mục đích phát triển năng lực người học góp phần nâng

1



cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ mơn.Vì thế tôi chọn đề tài: ‘‘Xây dựng và sử
dụng bài tập có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo tồn” vật lý 10”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế và đề xuất phương án sử
dụng trong dạy học chương ‘‘Các định luật bảo toàn” nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn
vật lý ở trường THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng:

+ Q trình dạy học vật lí.
+ Bài tập vật lý có nội dung thực tế


Phạm vi nghiên cứu:

Dạy học bài tập có nội dung thực tế ở chương ‘‘ Các định luật bảo toàn’’ vật lý 10 trung
học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế đúng phương pháp thì sẽ giúp học
sinh hiểu sâu kiến thức, bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học bài tập vật lý ở trường phổ thơng
5.2. Nghiên cứu, tìm hiểu năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào cuộc sống.
5.3. Phân tích nội dung dạy học chương “Các định luật bảo tồn” vật lý 10.
5.4. Tìm hiểu thực trạng dạy học vật lý ở trường THPT
5.5. Xây dựng bài tập có nội dung thực tế chương ‘‘Các định luật bảo toàn”

5.6. Đề xuất phương án dạy học sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.
5.7. Thực nghiệm sư phạm các phương án dạy học đã thiết kế.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học để làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề liên
quan đến đề tài.

2


+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, các tài liệu tham khảo để phân
tích cấu trúc logic, nội dung của các kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn”
vật lý lớp 10.
+ Nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế của chương
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thực hiện phương án dạy học đã thiết kế
6.3. Phương pháp thống kê :
Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê tốn học
7. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận
- Chứng minh tính khả thi và hiệu quả của bài tập có nội dung thực tế.
- Nêu được quy trình xây dựng hệ thống bài tập vật lý có nội dung thực tế.
- Nêu được phương án sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý.
* Về ứng dụng
- Xây dựng được các bài tập có nội dung thực tế chương ‘‘Các định luật bảo toàn” vật lý
10 giúp học sinh hiểu sâu hơn bản chất của các hiện tượng vật lý trong cuộc sống, kích
thích tinh thần học tập và khả năng tư duy, từ đó tăng hiệu quả dạy học.
- Xây dựng được phương pháp giải các bài tập có nội dung thực tế
- Sử dụng bài tập có nội dung thực tế vào quá trình dạy học
- Xây dựng tiến trình dạy học chương có sử dụng bài tập gắn với thực tế

8. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, phụ lục và nội dung chính được trình
bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bài tập có nội dung thực tế trong
dạy học vật lí THPT.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương ‘‘Các định luật
bảo toàn’’- vật lý 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI TẬP CÓ NỘI
DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học bộ môn vật lý với việc sử dụng các bài
tập có nội dung thực tế.
Xã hội càng phát triển càng đặt ra cho ngành giáo dục nước ta những yêu cầu
bức bách và những nhiệm vụ hết sức to lớn. Những con người của sản phẩm giáo dục
phải năng động, có tri thức tiên tiến, biết sáng tạo ra những giá trị mới nhằm giải
quyết nhiều vấn đề trong đời sống xã hội hiện đại ngày nay. Để đạt được mục tiêu đó
thì đổi mới phương pháp dạy học là không thể thiếu được trong các nhà trường hiện
nay. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, làm chủ thể của của việc nhận thức, có như
vậy thì mới phát triển được trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn kiến thức vật lý trong chương
trình trung học phổ thơng đều có liên hệ với thực tế đời sống và là cơ sở vận dụng cho
nhiều ngành kỹ thuật. Hiểu biết và nhận thức về vật lý có ý nghĩa to lớn trong đời sống
và sản xuất, đặc biệt trong sự phát triển của đất nước hiện nay. Mối liên hệ giữa kiến
thức vật lý với thực tế đời sống là đóng góp khơng nhỏ đối với tiến trình đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Theo dự thảo chương trình các mơn học và hoạt động giáo dục được Bộ GD&ĐT
công bố mới đây, chương trình mơn Vật lý được định hướng xây dựng nhằm giúp học
sinh phát triển năng lực thông qua thực hành và có tính hướng nghiệp rất cao.
Nội dung chương trình thiên về bản chất, chú trọng ý nghĩa vật lý, đề cao tính thực
tiễn; tránh thiên về tốn học; là điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy
khoa học dưới góc độ vật lý, giúp học sinh yêu thích học tập, tăng cường khả năng vận
dụng tri thức vào thực tiễn.”
Có thể thấy, bản chất, ý nghĩa vật lý, tính thực tế là những yêu cầu được chú trọng
trong quan điểm xây dựng nội dung chương trình và sách giáo khoa mới.
Dạy học với việc sử dụng các bài tập có nội dung thực tế sẽ làm cho bài học trở nên
sinh động, gây được hứng thú đối với học sinh, nhờ đó tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh; các em sẽ thấy thoải mái hơn, tinh thần thái độ học tập tốt hơn và

4


tăng cường tư duy sáng tạo. Không những liên hệ được kiến thức mình học được với
thực tế, học sinh cịn được thể hiện mình thơng qua ý kiến mỗi cá nhân, qua thảo luận,
tranh luận. Việc học tập như vậy có tác động rất mạnh đến hứng thú, tư duy học tập
của học sinh; rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sống và làm việc và kỹ năng thu
thập thông tin, xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Bài tập có nội dung thực tế
sẽ làm cho việc học trở nên dễ dàng hơn, môi trường học tập cũng vì thế mà trở nên
thân thiện, gần gũi hơn, học sinh dễ hiểu kiến thức và thấy được ý nghĩa của kiến thức
đối với thực tế cuộc sống. Từ chỗ có niềm tin vào kiến thức mà mình học được, các
em sẽ thêm say mê, tìm tịi học hỏi và mạnh dạn ứng dụng kiến thức vào cuộc sống.
Như vậy, những kiến thức mà học sinh học được không chỉ để giải quyết nhiệm vụ học
tập mà cịn vượt qua khỏi khn khổ của chương trình, nội dung mơn học giúp học
sinh hình thành nên động cơ học tập đúng đắn. Bởi vậy, việc dạy học vật lý phải gắn
với thực tế, thông qua những ứng dụng của nó trong kỹ thuật và đời sống.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học, người

giáo viên phải không ngừng đổi mới tư duy, gắn kiến thức vật lý với thực tế và thí
nghiệm thực hành; quan tâm đến tính cách và sở thích của học sinh, hình thành giáo án
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
1.2. Bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý
1.2.1 Khái niệm bài tập có nội dung thực tế
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải nhờ
những suy lý logich, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và
các phương pháp vật lý.
Việc sử dụng bài tập vật lý trong dạy học không chỉ giúp học sinh hiểu được một
cách sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lý, những hiện tượng vật lý mà còn
giúp các em vận dụng kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những
vấn đề mà thực tế đặt ra.
Bài tập có nội dung thực tế là những bài tập vận dụng những kiến thức vật lý vào
đời sống sản xuất, thực tế lao động hằng ngày giúp học sinh phát hiện và giải quyết
những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Bài tập có nội dung thực tế tạo sự quen thuộc, gần

5


gũi giúp học sinh dễ ghi nhớ, hiểu sâu kiến thức, kích thích sự hứng thú, say mê
nghiên cứu cho học sinh khi học.
Thông qua việc giải bài tập vật lí thực tế, học sinh có thể nhận biết được tầm
quan trọng của vật lí trong cuộc sống, có thể vận dụng các kiến thức vật lí giải quyết
các vấn đề xảy ra trong cuộc sống của chính mình, do đó nó có nội dung rất lớn về mặt
giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
* Tại sao phải sử dụng bài tập vật lí thực tế
Bài tập vật lí thực tế tạo điều kiện cho học sinh giải quyết vấn đề xảy ra trong
thế giới thực. Thông qua việc giải các bài tập vật lí, học sinh tự đặt mình vào vị trí
của một chun gia để giải quyết các vấn đề trong đó, từ đó học sinh có thể nâng
cao khả năng tư duy và kích thích tính làm việc có kỉ luật của học sinh.

Bài tập vật lý có nội dung thực tế gắn liền với các ngữ cảnh quen thuộc đối
với học sinh thể không để ý đến như sau khi giải bài tập thì học sinh biết được sau
khi bước lên tàu bè, thì tàu bè sẽ trôi ngược lại chiều bước đi và học sinh sẽ có sự
chuẩn bị cẩn thận nếu có dịp bước lên một chiếc tàu hay bè v.v…, chính vì vậy nó
giúp cho học sinh trau dồi thêm những kinh nghiệm sống cho riêng mình. Từ đó,
học sinh dễ dàng hình dung, và có thể giải quyết được nếu thật sự bắt gặp những
tình huống hay ngữ cảnh đó trong cuộc sống.
Thơng qua việc giải bài tập vật lí thực tế, học sinh có thể thấy được những
gì mình học được khơng chỉ nằm trong sách vở mà cịn mở rộng ra cuộc sống
bên ngồi qua đó nâng cao được mức độ tinh tế của mình khi suy nghĩ về thế
giới xung quanh.
Bài tập có nội dung thực tế tạo cho học sinh cơ hội trải nghiệm, tạo ra một
thách thức gây hứng thú cho học sinh và làm cho học sinh muốn giải quyết vấn đề
đó.
1.2.2 Phân loại bài tập vật lý có nội dung thực tế
Có thể phân loại các bài tập có nội dung thực tế theo một số cách sau:
- Phân loại theo tính chất của bài tập:
+ Bài tập định tính: Là các bài tập về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy
sinh trong thực tế; học sinh phải biết vận dụng các định luật, nguyên lý vật lý để giải

6


thích các hiện tượng xẩy ra trong thực tế cuộc sống. Ví dụ :Tại sao muốn phá những
bức tường kiên cố, người ta dùng một khối cầu bằng thép, treo ở đầu cần cẩu cho văng
vào tường…
+ Bài tập định lượng: Là loại bài tập trong đó u cầu tính tốn, phải vận dụng các tính
chất, cơng thức vật lý mới có thể giải thích được. Ví dụ: Nếu giá điện là 2000đ/kwh
Hãy tính điện năng tiêu thụ trong một tháng của tủ lạnh với công suất định mức ghi
trên vỏ là 120W ? (coi tủ lạnh hoạt động 24h/ngày)

+ Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập trong đó bao gồm cả kiến thức cả định tính lẫn định
lượng. Phải dùng cả giải thích định tính lẫn tính tốn mới có thể tìm ra được kết quả
của bài tốn. Ví dụ: Tại sao muốn đóng đinh, người ta phải đưa búa ra xa đầu đinh mới
đóng được? Em thử tính xem nếu lực đẩy tay ta là 10N đi 50cm làm đinh cắm vào gỗ
1cm thì lực tác dụng của búa vào đầu đinh là bao nhiêu ? Nhận xét ?
+ Bài tập về các ứng dụng kỹ thuật vật lý: Là những bài tập yêu cầu học sinh kiến tạo
một sản phẩm từ những kiến thức vật lý. Những bài tập này khơng chỉ cầu học sinh có
kiến thức tổng hợp mà còn yêu cầu kỹ năng thiết kế mơ hình cũng như kỹ năng thực
hành của học sinh. Ví dụ: Hãy tìm hiểu cấu tạo của tên lửa và nghiên cứu chế tạo mơ
hình tên lửa bằng những vật liệu đơn giản (chế tạo tên lửa nước); chế tạo kính tiềm
vọng; chế tạo máy phát điện…
+ Bài tập thí nghiệm: là loại bài tập trong đó u cầu học sinh phải thực hiện một thí
nghiệm thật, tiến hành đo đạc và xử lý kết quả hoặc học sinh tự sáng tạo và đề xuất mơ
hình và phương án thí nghiệm. Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo mơ hình tàu ngầm, một
người đưa ra phương án như sau: Dùng một quả bóng bay (loại bóng dài), nạp đầy
nước vào bóng rồi dùng một nút chai nhựa có đục một vài lỗ nhỏ (đường kính cỡ
1mm) nút chặt. Khi thả vào trong nước, quả bóng khơng chìm cũng khơng nổi trên mặt
nước. Nước trong quả bóng sẽ phun ra theo các lỗ nhỏ ở nắp chai, đẩy quả bóng tiến
về phía trước như một chiếc tàu ngầm. Hãy thực hiện và giải thích cách làm.
- Phân loại bài tập theo mức độ nhận thức của học sinh:
+ Bài tập tập dượt: là những bài tập gắn với những ứng dụng kỹ thuật, các hiện tượng
đơn giản thường gặp trong cuộc sống. Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần nhận diện
được những kiến thức vật lý được ứng dụng. Thông qua các bài tập tập dượt, học sinh

7


sẽ khắc sâu hơn các kiến thức đã học, nhận ra được sự gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết
và thực tế. điều này giúp học sinh hứng thú, tích cực hơn trong q trình học tập. Ví
dụ: Vào khoảng 19h20 tối ngày 30/9/2015, máy bay của hẵng hàng không VietJet Air

bị chim đâm vào gây ra vết lõm lớn cùng vết rách ở mũi máy bay. Chúng ta biết rằng
vỏ máy bay được làm từ những chất liệu siêu bền. Vậy cách nào mà những chú chim
nhỏ bé lại có thể gây thiệt hại cho máy bay ?

+ Bài tập sáng tạo: Là những bài tập yêu cầu về khả năng tư duy logic, học sinh phải
dựa vào kiến thức học được, biết tổng hợp kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề liên
quan. Ví dụ: Bằng sợi dây đủ dài, có thể cân một chiếc thuyền, phải làm như thế nào
để thực hiện điều đó?
1.2.3. Chức năng của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học
Trong quá trình dạy học vật lý, bài tập giữ vai trị quan trọng, nó là phương tiện giúp
giáo viên thực hiện các chức năng trau dồi và bồi dưỡng những tri thức, kỹ năng cần
thiết cho học sinh. Thông qua việc giải bài tập học sinh được ôn tập, rèn luyện kỹ năng
kỹ xảo, mở rộng kiến thức một cách chắc chắn, có tinh thần tự lực cao và tăng cường
tư duy sáng tạo.
Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy và học vật lý không chỉ phát huy tác
dụng chung của bài tập vật lý mà cịn có những tác dụng riêng.

8


Bài tập có nội dung thực tế giúp học sinh rèn luyện và phát triển các kỹ năng học
tập: thu thập thông tin (thực tế, sách báo, tài liệu, internet..), vận dụng các kiến thức cơ
bản để xử lý các tình huống, lựa chọn kiến thức để giải quyết vấn đề thực tế…
Sử dụng các bài tập có nội dung thực tế là rèn luyện và phát triển các kỹ năng tư
duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu…; rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức
vật lý vào việc phát hiện và giải quyết những vấn đề do thực tế đặt ra, từ đó hiểu sâu
và mở rộng kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bài tập có nội dung thực tế giúp học sinh hiểu biết về tự nhiên, môi trường, các
hoạt động của con người trong đời sống, sản xuất và những vấn đề thời sự mang tính
tồn cầu; tạo điều kiện cho học sinh sử dụng nhiều giác quan, phát huy tính tích cực,

chủ động sáng tạo trong quá trình học; giúp học sinh có trách nhiệm hơn với gia đình,
cộng đồng, xã hội.
Ví dụ: Để chuẩn bị dạy bài về độ ẩm khơng khí giáo viên u cầu học sinh tìm hiểu
trước vai trị của khơng khí đối với sức khỏe con người. Sau khi tìm hiểu học sinh sẽ
biết được ảnh hưởng của độ ẩm khơng khí đối với cuộc sống con người như: khi độ ẩm
bắt đầu vượt quá 80% thì lúc đó bắt đầu xuất hiện nấm mốc, vi khuẩn, ruồi
muỗi…phát triển mạnh gây nguy hại cho sức khỏe con người cũng như vật dụng trong
gia đình như đồ gỗ, đồ điện tử….Nếu độ ẩm thấp lại khiến mồ hơi của bạn thốt ra
nhanh gây khơ da, nứt nẻ và giảm sức đề kháng cơ thể.
Hay khi học về tia tử ngoại học sinh sẽ thấy được ý nghĩa quan trọng của tia tử
ngoại cũng như tác hại của nó đối với con người để có ý thức chăm sóc và bảo vệ mình
hơn.
Bài tập có nội dung thực tế có tác dụng giáo dục tư tưởng đạo đức, rèn luyện tính
chính xác, kiên nhẫn, kích thích sự hứng thú, tò mò, lòng say mê nghiên cứu khoa học.
VD: Khi dạy phần quang học, bài “mắt” giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị thí
nghiệm ở nhà : Một hình vẽ con chim và một hình vẽ cái lồng rồi cùng dán vào hai
mặt của một tấm bìa cứng gắn trên mơ tơ của lị thổi. Khi làm thí nghiệm học sinh sẽ
quan sát thấy con chim ở trong cái lồng nhưng thực tế chúng riêng biệt ở hai mặt khác
nhau của tấm bìa. Thí nghiệm đã tạo được niềm hứng thú, đam mê nghiên cứu khoa
học cho học sinh.

9


Trong q trình dạy học có thể sử dụng bài tập có nội dung thực tế ở các khâu khác
nhau trong tiến trình dạy học, từ mở bài để tạo tình huống học tập, xây dựng kiến thức
mới, để củng cố, mở rộng một kiến thức nào đó hoặc dùng để kiểm tra mức độ thông
hiểu kiến thức của học sinh…Xét ở những khía cạnh khác nhau của q trình dạy học,
bài tập vật lý có nội dung thực tế đều có những vai trị quan trọng nhất định.
1.2.4. Các hình thức thể hiện của bài tập có nội dung thực tế

Bài tập có nội dung thực tế giúp học sinh dễ ghi nhớ, hiểu sâu kiến thức bởi nó
gần gũi, gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh sáng tạo hơn trong cuộc sống. Tuy
nhiên để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao, việc lựa chọn hình thức dạy học bài tập
thực tế đóng vai trị quan trọng. Hình thức thể hiện của loại bài tập này chủ yếu thể
hiện bằng lời, bằng hình ảnh, tranh vẽ, thí nghiệm và video.
- Bài tập có nội dung thực tế thể hiện bằng lời: Bài tập này được sử dụng khi
u cầu của bài tập có thể mơ tả ngắn gọn, chỉ bằng lời nói là học sinh có thể hiểu và
hình dung được vấn đề cần giải quyết. Thông thường đây là những sự vật hiện tượng
quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống.
VD: Tại sao các dụng cụ trong gia đình như đèn bàn, quạt điện thường có ở
phần chân đế nặng hơn so với ở phía trên ?
Câu hỏi đề cập đến những vật quen thuộc trong cuộc sống nên khi nhắc đến học
sinh dễ dàng hình dung ra được và liên hệ được với yêu cầu về mặt kiến thức đã học
được để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Thông qua bài tập, từ việc nắm được điều kiện cân bằng của vật thể, học sinh
còn mở rộng hiểu biết thêm về nhiều hiện tượng xảy ra trong thực tế như: gạch vuông
rất chắc nhưng khi xếp chồng lên thì dễ đổ; đựng ½ bình nước thì rất vững nhưng bình
khơng hoặc bình đựng đầy nước dễ đổ hơn; vật có kiến trúc hình tháp ln là phía
dưới lớn, trên nhọn hay khi vận chuyển hàng hóa phải đặt hàng nặng xuống dưới, hàng
nhẹ lên trên…Từ đó học sinh có thêm kinh nghiệm và giải quyết vấn đề thực tế dễ
dàng hơn.
- Bài tập thực tế thể hiện bằng tranh vẽ, hình ảnh, video, thí nghiệm: Hình thức
này được sử dụng khi việc diễn đạt bằng lời nói làm mất nhiều thời gian, thường là

10


những tình huống lạ, bất ngờ mà học sinh khơng quan sát trực tiếp được hoặc ít được
trải nghiệm trong thực tế.
VD: Thổi khơng khí vào khoảng giữa hai quả bóng bay đặt song song với nhau.

Thường thì học sinh sẽ nghĩ hai quả bóng sẽ tách ra xa nhau nhưng thực tế lại
ngược lại. Việc học sinh tự làm thí nghiệm kiểm tra dự đốn, giải thích được giúp các
em thấy tin tưởng vào kiến thức đã học được và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc
sống.
Bài tập thực tế thể hiện bằng tranh vẽ, hình ảnh, video, thí nghiệm có tác dụng
kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ, tìm hiểu, làm cho giờ học trở nên sinh động, cuốn
hút, tạo hứng thú cho người học; nó là phương tiện có hiệu lực giúp học sinh nắm
vững các quy luật của tự nhiên, để lại ấn tượng sâu sắc trong trí nhớ học sinh, giúp học
sinh hiểu sâu kiến thức và chủ động trong cuộc sống.
Sử dụng hình ảnh, thí nghiệm, video là tạo điều kiện thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học, loại trừ khuynh hướng dạy chay làm cho giờ học khơ khan, mang tính lý
thuyết, áp đặt đối với học sinh.
Hình ảnh, thí nghiệm, video clip phục vụ cho bộ môn vật lý là vô cùng đa dạng,
phong phú, giáo viên và học sinh có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: qua băng đĩa;
qua sách vở, báo chí; qua mạng internet; qua trao đổi với mọi người hoặc trực tiếp
quay chụp được.
Tùy nội dung cụ thể của từng bài, từng chương mà giáo viên có thể lựa chọn thời
điểm và hình thức sử dụng bài tập thực tế thích hợp để đạt được tình huống dạy học
cao nhất.
1.2.5. Phương pháp giải bài tập có nội dung thực tế
Bài tập có nội dung thực tế chú trọng đến bản chất vật lý của hiện tượng,
thường có các u cầu đặt ra là: giải thích các hiện tượng cho trước, dự đoán hiện
tượng sẽ xảy ra, đề xuất phương án giải quyết nên hầu như được giải bằng phương
pháp suy luận, vận dụng kiến thức tổng quát vào những trường hợp cụ thế.
Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế có thể thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Tìm hiểu đề bài

11



Đây là bước chung đầu tiên mà khi giả bài tập vật lý nào ta cũng phải trải qua.
Với bài tập có nội dung thực tế thì việc tìm hiểu đề bài có thể thơng qua nghe, đọc,
quan sát, thực hiện tình huống…Bước này giúp học sinh xác định rõ đầy đủ các giả
thiết và mục đích yêu cầu của bài tập
- Bước 2: Phân tích tình huống của bài tập, lập luận tìm phương án giải quyết vấn đề
Từ dữ kiện ban đầu của bài tập cần để ý đến các dấu hiệu để liên tưởng, phán
đoán và suy luận nhằm xem xét mối quan hệ giữa hiện tượng, quá trình đã cho với
những kiến thức vật lý đã biết.
- Bước 3: Giải quyết nhiệm vụ của bài tập
Dựa vào những phân tích, suy đốn để xây dựng các lập luận một cách logic
hoặc thực hiện các thí nghiệm kiểm tra sự phù hợp của tình huống bài tập với các
nguyên lý hay định luật vật lý tổng quát để đi đến kết quả của bài tập.
1.3. Xây dựng và sử dụng các bài tập có nội dung thực tế nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vật lý
1.3.1. Năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào thực tế
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế là một năng lực thành phần thuộc
nhóm năng lực phát triển bản thân. Có thể coi năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào
thực tế là khả năng chủ thể vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng
thú,...để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tế có liên quan đến vật lý.
Các mức độ biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào thực tế gồm:
- Mức 1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lý
vật lý cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lý.
- Mức 2: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lý
cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lý
- Mức 3: Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện các nhiệm vụ học tập
- Mức 4:Vận dụng (giải thích, dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, đánh giá giải
pháp...) kiến thức vật lý vào tình huống thực tế.
1.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế

12



Căn cứ vào lý luận về bài tập vật lý và bài tập có nội dung thực tế, quy trình giải bài
tập vật lý, nguyên tắc xây dựng bài tập có nội dung thực tế cần tuân thủ các nguyên tắc
sau:
Xác định mục tiêu sử dụng bài tập vật lý có nội dung thực tế: Cần xác định rõ

-

mục tiêu xây dựng và sử dụng bài tập vật lý để làm điều kiện xuất phát (xây dựng
kiến thức mới) hay bài tập vận dụng; hay sử dụng cho học sinh tự học; hoặc để sử
dụng trong đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Lựa chọn đơn vị kiến thức, hiện tượng, bối cảnh hoặc tình huống thực tế có

-

liên quan đến kiến thức cần nghiên cứu.
-

Xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ bối cảnh hoặc tình huống lựa chọn và xác

định các điều kiện (kiến thức, kỹ năng...) cần thiết để giải quyết mâu thuẫn này
-

Thiết kế bài tập theo mục tiêu đã xác định.

-

Xây dựng đáp án, dự kiến lời giải cho bài tập.


-

Chỉnh sửa, hồn thiện bài tập và đề xuất hình thức sử dụng.

1.4. Quy trình xây dựng các bài tập có nội dung thực tế
Dựa trên nguyên tắc khi xây dựng bài tập có nội dung thực tế, quy trình xây dựng
bài tập có nội dung thực tế có thể thực hiện theo các bước sau:
-

Bước 1: Phân tích nội dung kiến thức vật lý của bài học

Từ nội dung chương trình, sách giáo khoa mà giáo viên sẽ xác định rõ được các
đơn vị kiến thức, trọng tâm nội dung bài, mối liên hệ kiến thức giữa bài trước và bài
sau.
-

Bước 2: Biên soạn các bài tập có nội dung thực tế liên quan đến bài học.

+ Đọc các tài liệu tham khảo, mạng internet, trao đổi đồng nghiệp… để tìm kiếm
thông tin kiến thức liên qua đến thực tế.
+ Xây dựng bài tập có nội dung thực tế phù hợp
+ Xây dựng phương án trả lời cho các bài tập đã chọn : Phân tích bài tập để nhận ra
mối liên hệ của tình huống thực tế với kiến thức đã học, lập luận giải quyết vấn đề
bài toán.
-

Bước 3: Sử dụng bài tập có nội dung thực tế đã biên soạn

13



Dựa vào đối tượng học sinh, giáo viên sẽ sắp xếp lại các bài tập một cách hợp lý để
phù hợp với tiến trình bài dạy (có thể vào bài, sau mỗi mục hoặc kết thúc bài).
1.5. Sử dụng các bài tập có nội dung thực tế vào dạy học
Theo yêu cầu về nguyên tắc xây dựng bài tập có nội dung thực tế và mục đích sử
dụng mà tơi lựa chon thời điểm và hình thức dạy học bài tập thích hợp vào các giai
đoạn khác nhau của quá trình dạy học.
- Sử dụng bài tập để tạo tình huống vào bài mới :
Tình huống có vấn đề địi hỏi phải là cái gì đó chưa biết, cần sự tìm tịi sáng tạo, có
sự tham gia của hoạt động tư duy thể hiện tính mới lạ nhằm gây sự chú ý, kích
thích sự hứng thú, mong muốn tìm hiểu, làm nảy sinh mục đích nghiên cứu đối với
học sinh. Vì vậy việc lựa chọn bài tập phải chứa đựng nhận thức giữa cái đã biết và
cái chưa biết, tạo mâu thuẫn vừa sức, phù hợp với nhận thức của học sinh. Các
trường hợp có thể vận dụng bài tập vào tình huống mở đầu như sau :
+ Bài tập có nhiều lựa chọn, học sinh phải đưa ra phương án hợp lý.
+ Tình huống bất ngờ : Hiện tượng xảy ra mà ta khơng nghĩ như thế, ví dụ : điều gì
sẽ xảy ra khi ta thổi vào khoảng gữa hai quả bóng bay. Từ tình huống bất ngờ, học
sinh phải làm sáng tỏ nguyên nhân của hiện tượng .
+ Tình huống khơng phù hợp :Thơng qua các nghịch lý để phân tích các quan niệm
sai lầm, từ đó tìm ra cách hiểu phù hợp và khoa học.
Khi tạo tình huống mở đầu cần ưu tiên hình thức thể hiện là hình ảnh, video để
nâng cao tính trực quan, làm cho học dễ nhận diện bài tập.
Việc lựa chọn tình huống tùy thuộc vào trình độ học sinh, điều kiện thực tế của lớp
học.
- Sử dụng bài tập sau mỗi mục hay khi kết thúc bài :
Quá trình này địi hỏi sự phân tích tình huống theo chuỗi kiến thức, xem nó bị chi
phối bởi yếu tố nào, định luật nào để làm rõ nội dung kiến thức. Nếu có các tình huống
mở đầu thì nên đem nó vào giai đoạn này để mổ xẻ, phân tích nhằm giải đáp thắc mắc
đầu bài học Việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế ở giai đoạn này vừa củng cố được
kiến thức cho học sinh, vừa giúp học sinh hiểu sâu và phát triển khả năng tư duy của

học sinh.

14


- Sử dụng bài tập vào các buổi ngoại khóa :
Các buổi ngoại khóa là hoạt động mang lại nhiều lợi ích như giải tỏa stress, giúp
học sinh dễ hịa nhập, tự lập, sáng tạo, bổ sung kỹ năng và kinh nghiệm sống cho học
sinh… Hoạt động ngoại khóa là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng
ở nhà trường trong việc giáo dục học sinh phát triển tồn diện. Sử dụng bài tập có nội
dung thực tế trong các hoạt động ngoại khóa càng thúc đẩy niềm đam mê, sự sáng tạo,
tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống cho các em.
- Sử dụng bài tập trong bài kiểm tra để đánh giá học sinh.
Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập cho biết thực trạng, chất lượng và hiệu
quả của quá trình dạy học, vì thế nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Một trong những hạn chế về kiểm tra đánh giá trước đây là nội dung kiểm tra chỉ
thiên về tính tốn, khả năng tái hiện kiến thức mà chưa chú trọng đến yêu cầu phát
triển tư duy sáng tạo, mức độ vận dụng kiến thức vào cuộc sống của học sinh. Môn vật
lý gắn với các hiện tượng diễn ra hằng ngày, nhiều ứng dụng trong kỹ thuật. các kiến
thức vật lý không những là những kiến thức lý thuyết cơ bản mà còn là cơ sở để học
sinh lí giải các hiện tượng xung quanh, có định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vì
vậy sử dụng các bài tập có nội dung thực tế trong kiểm tra đánh giá là rất cần thiết.
1.6. Thực trạng dạy học bài tập vật lý có nội dung thực tế ở trường THPT
* Về thực trạng dạy học vật lý ở trường THPT
Trong xã hội hiện nay, người lao động phải ln đổi mới kiến thức và năng lực
của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật; phải có khả năng tự
định hướng và tự học để thích ứng với địi hỏi mới của xã hội. Vì vậy đổi mới giáo dục
đang là vấn đề cấp bách, không thể thiếu được trong các nhà trường.
Thực tế ở nước ta hiện nay, sự nghiệp đổi mới giáo dục gặp nhiều trở ngại bởi sự
chi phối của nhiều yếu tố.

Chương tình sách giáo khoa hiện vẫn cịn nặng về mặt kiến thức. Trong thời lượng
một tiết học, với lượng kiến thức tương đối nhiều thì việc để làm cho học sinh tiếp
nhận, hiểu được đã là khó; giáo viên sẽ khơng có thời gian để liên hệ thực tế hoặc mở
rộng, thực hiện các thí nghiệm, nâng cao kiến thức.

15


Các kỳ thi, nhất là các kỳ thi quốc gia quan trọng là cản trở khơng nhỏ đối với q
trình đổi mới giáo dục hiện nay. Nội dung các kỳ thi tập trung vào dung lượng kiến
thức, thiên về toán học, cần sự khổ luyện. Với ý niệm “thi gì học nấy” giáo viên luôn
cố nhồi nhét kiến thức vào đầu học sinh dưới hình thức độc diễn, thầy đọc trị chép;
giáo viên thấy rằng khơng cần thiết phải sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, không
cần quan tâm nhiều đến diễn biến tâm lý, thái độ, nhu cầu phát triển của người học; chỉ
cần làm sao để học sinh ghi nhớ và giải được các bài tập thường có trong các kỳ thi.
Nhiều giáo viên cịn dạy vật lý như dạy tốn, chỉ quan tâm đến cơng thức và cho
học sinh áp dụng cơng thức để giải tìm đáp số; trong khi đặc trưng của bài tập vật lý là
giúp học sinh hiểu rõ bản chất hiện tượng, ứng dụng thực tế liên quan.
Những năm gần đây, khi mà phong trào đổi mới giảng dạy được chú trọng, quan
tâm thì tâm lý một bộ phận giáo viên vẫn ngại đổi mới, khơng thích ứng được với cơng
nghệ hiện đại. Giáo viên khơng chịu khó, ngại mất thời gian công sức nên dạy học
kiến thức một cách nhàm chán, tẻ nhạt. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên tích đã cực sẵn
sàng đổi mới để bắt nhịp với xu thế phát triển của xã hội. Tuy nhiên cơ sở vật chất ở
nhiều trường học chưa được đầu tư đúng mức, việc thực hiện các thí nghiệm hay dạy
học ứng dụng cơng nghệ thơng tin gặp nhiều khó khăn. Học sinh ít có điều kiện tiếp
xúc với các thí nghiệm thực hành, không quan sát được hiện tượng, không hiểu rõ các
hiện tượng thực tế. Từ đó đa phần học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức, ghi nhớ bài
học máy móc, cảm thấy nhàm chán, khơng thấy hứng thú với bộ môn vật lý và ngày
càng lạnh nhạt với giá trị thực tế mà vật lý mang lại.
* Về dạy học bài tập có nội dung thực tế.

Trong dạy học vật lý, bài tập có nội dung thực tế có vai trị quan trọng trong q
trình thực hiện mục tiêu, nâng cao hiệu quả dạy học. Sử dụng bài tập có nội dung thực
tế là một trong những cách thức để cung cấp kiến thức một cách chắc chắn, cụ thể, làm
cho khả năng tiếp thu những thuộc tính bản chất của các sự vật hiện tượng vốn phức
tạp được dễ dàng hơn.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ của đồng nghiệp các tiết dạy vật lý tôi nhận
thấy đa phần giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của bài tập có nội dung
thực tế, chỉ quan tâm đến thành tích thi cử. Giáo viên rất ít khi sử dụng các bài tập có

16


nội dung thực tế, tiết dạy chỉ tập trung chú trọng làm sao để ghi nhớ kiến thức, luyện
giải các dạng bài tập thành thạo. Giáo viên ngại khó, chưa mạnh dạn tìm tịi vì thế mà
các bài tập có nội dung thực tế chưa được sử dụng đúng mục đích, chưa phù hợp với
đối tượng học sinh và diễn biến của tiết dạy. Các giờ học thường nhàm chán, tẻ nhạt
không phát huy được các năng lực của người học và do đó mà q trình dạy học chưa
thực sự mang lại hiệu quả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, với cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài mà tơi đã trình bày cho thấy
tầm quan trọng và ý nghĩa của bài tập có nội dung thực tế. Những nội dung cơ bản
được tôi làm sáng tỏ trong chương có thể tóm tắt như sau :
-

Khái niệm, chức năng của bài tập có nội dung thực tế.

-

Phương pháp giải các bài tập có nội dung thực tế


-

Một số nguyên tắc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế.

-

Tìm hiểu thực trạng dạy học với việc sử dụng các bài tập có nội dung thực tế.

Tất cả cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài sẽ là cơ sở để tôi xây dựng chương 2- xây
dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lí 10.

17


CHƯƠNG 2:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÝ 10
Trong chương các định luật bảo toàn, học sinh được học thêm nhiều khái niệm,
được bổ sung những kiến thức sâu hơn, định lượng hơn so với chương trình trung học
cơ sở. Đó là các khái niệm động lượng, công, công suất, động năng, thế năng, cơ năng.
Phổ biến và tổng quát hơn các định luật Niuton bởi các định luật bảo tồn khơng
chỉ bổ sung cho phương pháp động lực học khi giải bài toán cơ học mà cịn thay thế
hồn tồn trong một số trường hợp khơng thể áp dụng được các định luật Niuton.
Nội dung các định luật bảo tồn có nhiều vấn đề liên qua đến cuộc sống thường
ngày, ứng dụng nhiều trong sản xuất, kỹ thuật và có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống.
2.1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TỒN” – VẬT LÝ 10.
2.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “Các định luật bảo toàn”
Các định luật bảo toàn thuộc chương IV sau chương cân bằng và chuyển động

của vật rắn trước chương học chất khí. Là một chương quan trọng của học kỳ 2 lớp 10,
là cơ sở nền tảng để học sinh tiếp tục nghiên cứu chương trình vật lý lớp 11 và 12.
2.1.2. Mục tiêu về chuẩn kiến thức và kĩ năng
Mục tiêu chung về kiến thức và kỹ năng ở sách giáo khoa ( SGK) tập trung chủ
yếu vào các vấn đề sau:
- Phát biểu và viết được biểu thức (nếu có) đối với các khái niệm động lượng,
công, công suất, năng lượng, động năng, thế năng, cơ năng.
- Nêu được mối quan hệ giữa công, động năng, thế năng.
- Phát biểu được nội dung, viết được biểu thức của các ĐLBT động lượng, bảo
toàn cơ năng và vận dụng được các ĐLBT này để giải thích một số hiện tượng và giải
một số bài toán liên quan.
Mục tiêu cụ thể cho từng bài
Mục
tiêu

Chủ đề

Nội dung

18


Động lượng,

+ Nêu được khái niệm và lấy được ví dụ về hệ kín (hệ cơ lập)?

ĐLBT động

+ Viết được cơng thức tính và nêu được đơn vị của động lượng


lượng,

+ Phát biểu và viết được biểu thức của ĐLBT đối với hệ kín gồm

chuyển động hai vật.
bằng phản

+ Nêu được nguyên tắc CĐ bằng phản lực

lực
Công, công

+ Phát biểu được định nghĩa và viết được cơng thức tính cơng,

Về

suất

cơng suất

kiến

Động năng

+ Phát biểu được định nghĩa, viết được công thức và nêu được

thức

đơn vị của động năng
+ Phát biểu và viết được biểu thức của định lý ĐN

Thế năng

+ Phát biểu được định nghĩa, viết được công thức và nêu được

trọng trường

đơn vị của thế năng của một vật trong trọng trường

và TN đàn

+ Viết được cơng thức tính thế năng đàn hồi

hồi
Cơ năng và

+ Phát biểu được định nghĩa, và viết được biểu thức của cơ năng

ĐLBTCN

+ Phát biểu và viết được biểu thức của ĐLBT cơ năng
+ Vận dụng ĐLBT động lượng, bảo toàn năng lượng (cơ năng)
để giải được các bài tập đối với hai vật va chạm mềm, va chạm

Về
kỹ
năng

đàn hồi.
+ Vận dụng được các CT A = F.scosα và P =


A
t

+Vận dụng ĐLBT cơ năng để giải được bài toán CĐ của một
vật, của hệ có hai vật.
+Tính được vận tốc của các vật sau va chạm đàn hồi và phần
động năng của hệ bị giảm sau va chạm mềm.
2.1.3 Sơ đồ cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn”

19


- Va chạm mềm
- Chuyển động bằng phản
lực phản
- Xung lượng
của lực
- Động lượng
- Hệ kín
- Cơng
- Cơng suất
- Động năng
- Thế năng
trọng trường
- Thế năng
đàn hồi
- Cơ năng

ứng dụng


Các
khái
niệm

Các
định
luật
bảo
toàn

Các
định
luật

Định luật
bảo toàn
động
lượng
Định luật
bảo toàn
cơ năng

Các định lý
- Định lý biến thiên động lượng
- Định lý biến thiên động năng
- Định lý biến thiên thế năng

2.1.4. Phân phối chương trình chương “Các định luật bảo toàn”
Chương “Các định luật bảo toàn” gồm 5 bài chia làm 10 tiết bắt đầu từ tiết 38
đến tiết 47.

BÀI

TÊN BÀI

TIẾT THỨ

23

Động lượng. Định luật bảo tồn động lượng

38
39

24

Cơng và cơng suất

40
41

Bài tập

42

25

Động năng

43


26

Thế năng

44
45

20


27

Cơ năng

46

Bài tập

47

2.1.5. Nội dung kiến thức cơ bản chương “Các định luật bảo tồn”
(Xem phụ lục)
2.1.6. Phân tích nội dung kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn”.
(Xem phụ lục)

2.2. CÁC BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÝ 10.
PHẦN 1: CÁC BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG (Tiết 38, 39
VL10)
Định luật bảo toàn động lượng là định luật đầu tiên học sinh được học ở lớp 10.

Trong chương trình THPT, cơ học hồn tồn dựa trên các định luật Niuton được trình
bày như một tiên đề và đương nhiên, định luật bảo toàn động lượng sẽ là một hệ quả
của các định luật Niuton nhưng nó khơng chỉ bó hẹp trong cơ học Niuton mà vẫn cịn
đúng ngay cả khi các định luật Niu tơn không thể vận dụng được nữa.
Nắm vững định luật bảo toàn Động lượng rất cần thiết, quan trọng giúp học sinh bổ
sung kiến thức và là cơ sở để học tốt các phần tiếp theo.
* CÁC BÀI TẬP CÓ HƯỚNG DẪN CÁCH GIẢI
Bài 1.1: Xem video bài hát Balloon Boat Race
( )
Hãy giải thích tại sao khi các bé thổi khí vào quả bóng bay qua lỗ nhỏ ở đi thuyền

21


×