Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá hiệu quả bước đầu ứng dụng một số bài tập thể dục nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá nhằm góp phần phát triển thể chất cho học sinh nữ 9 tuổi trường tiểu học hưng đông thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.09 KB, 47 trang )

Những ký hiệu viết tắt

TDTT: Thể dục thể thao.
TDNĐ: Thể dục nhịp điệu.
GDTC: Giáo dục thể chất.
NCS: Nghiên cứu sinh.


1


2

mục lục

trang
đặt vấn đề: ....................................................................... ...
1
ch-ơng i : tổng quan những vấn đề nghiên cứu. 3
i. Quan đIểm của đảng và nhà n-ớc ta về công tác giáo dục thể chất
trong
tr-ờng
học.. 3
ii. Xu h-ớng tập luyện thể thao ngoại khoá trong tr-ờng tiểu
học. 4
iii. Các biện pháp chung quan tâm tíi sù ph¸t triĨn thĨ lùc cho häc
sinh tiĨu häc…… 5
ch-ơng ii: mục đích,nhiệm vụ,ph-ơng pháp và tổ chức
nghiên cứu..
8
i. Mục đích nghiên


cứu... 8
ii. Nhiệm vụ nghiên cứu
8
iii. Ph-ơng pháp nghiên cứu
.. 8
iv. Tổ chức nghiên
cứu 11
ch-ơng iii : kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu
13
i. Kết quả và phân tích kêt quả nhiệm vụ
1. 13
1: Đặc đIểm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu
học..
13
2. Đặc ®IĨm t©m lý løa ti häc sinh tiĨu häc
…………………………………………….
14
3. Sù phát triển tố chất thể
lực
15
4. Đặc đIểm giảng dạy động tác đối với học sinh tiểu
học.
16


3

5. Thực trạng công tác giáo dục thể chất tr-ờng Tiểu học H-ng
Đông Thành
phố

Vinh. 17
6. Sự cần thiết tập thể dục thể thao và nhu cầu tập luyện thể thao
ngoại khoá bắt
buộc cho học sinh tiểu
học.. 18
ii. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ
2... 19
1. Xây dựng ch-ơng trình các bài tập thể dục nhịp đIệu cho hoc
sinh nữ từ 8 đến
9 tuổi tr-ờng Tiểu học H-ng Đông Thành phố
vinh.. 19
2. Kiểm tra thể chất ban đầu nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chiếu.
30
kết luận -Kiến nghị
37
kết luận
37
kiến nghị..
37
Tài liệu tham
khảo.. 39

Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo h-ớng dẫn
Nguyễn Ngọc Việt đà tận tình h-ớng dẫn giúp tôi hoàn thành khoá luận này .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa GDTC tr-ờng
Đại Học Vinh cùng các thầy cô giáo và các em học sinh tr-êng tiÓu häc H-ng



4

Đông Thành Phố Vinh - Nghệ An đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài một cách thuận lợi.
Xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đà động viên khích lệ giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập và xữ lý số liệu.
Trong những b-ớc đi đầu tiên trên con đ-ờng nghiên cứu khoa học, do
đIều kiện và thời gian hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót. Do
vậy, tôi rất mong đ-ợc rự góp ý của các thầy cô giáo cùng tất cả bạn bè đồng
nghiệp.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2006
Ng-ời thực hiện

Trịnh Thị Sơn

Đặt vấn đề
Đảng và nhà n-ớc ta rất coi trọng công tác thĨ dơc thĨ thao (TDTT) trong
tr-êng häc nh»m ph¸t triĨn, hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên nhi
đồng. Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan träng ®Ĩ thùc hiƯn mơc


5

tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi d-ỡng
nhân tài, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngay từ những ngày đầu thành lập n-ớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,
Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra "lời kêu gọi toàn dân tập thể dục ". Điều này đà sớm

khảng định thành một quan điểm có tính chân lý "dân c-ờng thì n-ớc thịnh".
Thực hiện tốt công tác GDTC cho học sinh là việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong chiến l-ợc con ng-ời. Sự c-ờng tráng về thể chất là nhu cầu của mọi
ng-ời nói chung và là mục tiêu của mỗi quốc gia trong quá trình giáo dục cho
học sinh để tạo ra tài sản, trí tuệ, vật chất cho xà hội. Vì vậy, chăm lo cho con
ng-ời là trách nhiệm của toàn xà hội, của các cấp các ngành trong đó TDTT là
hết sức cần thiết.
Nhờ sự chăm lo của Đảng, Nhà n-ớc và nỗ lực của toàn xà hội, cho đến
nay nền kinh tế của Việt Nam đà có nhiều khởi sắc. Đời sống dần dần đ-ợc cải
thiện, thể chất con ng-ời Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển bù lại với nhịp tăng
tr-ởng nhanh, sau nhiều năm bị kìm hÃm. Tuy nhiên, hiện nay thể chất của
ng-ời Việt Nam còn thua kém nhiều so với các n-ớc trong khu vực và trên thế
giới.
Một trong những nguyên nhân quan trọng là do chóng ta ch-a chó träng
tËp lun TDTT mét c¸ch th-êng xuyên cho lứa tuổi vị thành niên, học sinh Tiểu
học và Trung học cơ sở. Chính vì vậy mà thể chất cho học sinh lứa tuổi từ 6 đến
18 phát triển chậm hơn hẳn các n-ớc trong khu vực. Tình trạng này nếu chậm
khắc phục sẻ ảnh h-ởng đến chất l-ợng lao động và quá trình hội nhập quốc tế.
Trong những năm gần đây GDTC trong tr-ờng học đà đ-ợc nêu trong luật giáo
dục và pháp lệnh TDTT của nhà n-ớc ta. TDTT đà có nhiều hình thức tập luyện
nội khoá- ngoại khoá, phong trào Hội khoẻ Phù Đổng, rèn luyện thân thể theo
tiêu chuẩn...
Ngày nay, Thể dục nói chung và Thể dục nhịp điệu nói riêng là một bộ
phận cđa hƯ thèng GDTC vµ hn lun thĨ thao. ThĨ dơc cã vÞ trÝ hÕt søc quan


6

trọng đối với sự phát triển và hoàn thiện về mặt thể chất, chuẩn bị cho con
ng-ời b-ớc vào cuộc sống, học tập lao động đạt hiệu quả cao.

Hiện nay, nội dung ch-ơng trình GDTC cho học sinh Tiểu học nói chung và
học sinh Tiểu học Nghệ An nói riêng đà đ-ợc phổ cập, tuy nhiên vẫn còn nhiều
vấn đề cần quan tâm nh-: đội ngũ chuyên trách giảng dạy thể dục, cơ sở vật chất
và đặc biệt là tập luyện ngoại khoá có tính chất bắt buộc cho học sinh là cần
đ-ợc quan tâm. Bởi vì, với nội dung tập luyện thể thao chính khoá là ch-a đủ để
các em phát triển thể chất một cách lành mạnh, sự thiếu hụt vận động tích cực có
chủ đích ảnh h-ởng không nhỏ tới sự phát triển thể chất của các em. Chính vì
vậy, cần có một ch-ơng trình tập luyện ngoại khoá hợp lý cho học sinh Tiểu học
trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý mà xây dựng nội dung các môn thể thao phù hợp
đ-a vào tập luyện ngoại khoá theo tính chất bắt buộc để bù đắp sù thiÕu hơt vËn
®éng cho løa ti häc sinh TiĨu học.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tiến hành nghiên cứu đề tài :"Đánh giá
hiệu quả b-ớc đầu ứng dụng một số bài tập thể dục nhịp điệu vào tập luyện
ngoại khoá nhằm góp phần phát triển thể chất cho học sinh nữ 9 tuổi tr-ờng
Tiểu học H-ng Đông Thành phố Vinh ".

Ch-ơng I
Tổng quan những vấn đề nghiên cứu
I. Quan điểm của Đảng và Nhà n-ớc ta về công tác giáo dục thể chất
trong tr-ờng học.

ở n-ớc ta ngày từ khi dành đ-ợc độc lập Đảng và Nhà n-ớc đà thực sự
quan tâm đến vấn đề thể chất chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Quan điểm giáo


7

dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ và lao động không chỉ là t- duy lý luận mà trở
thành ph-ơng châm chỉ đạo thực tiễn của nhà n-ớc ta. GDTC là một bộ phận hữu
cơ không thể thiếu đ-ợc trong hệ thống giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Quan

điểm của Đảng và Nhà n-ớc ta có nguồn gốc sâu xa từ t- t-ởng chủ nghĩa MácLênin về giáo dục con ng-ời toàn diện. Những nguyên lý GDTC và t- t-ởng giáo
dục của Đảng và Nhà n-ớc ta đà quán triệt trong đ-ờng lối GDTC và TDTT qua
từng giai đoạn cách mạng.
GDTC là nội dung bắt buộc trong hiến pháp n-ớc Cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 có ghi''Việc dạy và học TDTT trong
tr-ờng học là bắt buộc".
Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản lần thứ VII tháng 6 năm 1991 khẳng
định :" Công tác TDTT cần coi trọng công tác GDTC tr-ờng học "
Chỉ thị 112/ CT ngày 9 tháng 5 năm 1999 của hội đồng bộ tr-ởng về công
tác TDTT trong những năm tr-ớc mắt có ghi "đối với học sinh, sinh viên tr-ớc
mắt phải thực hiện nghiêm túc dạy và học môn thể dục thể thao".
Nghị quyết hội nghị TW Đảng lần thứ IV khoá 7 về giáo dục và đào tạo đÃ
khẳng định mục tiêu"nhằm xây dựng con ng-ời phát triển cao về trí tụê, c-ờng
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Chỉ thị 133/TTG ngày 07 tháng 03 năm 1995 của Thủ t-ớng chính phủ về
việc xây dựng và quy hoạch phát triển nghành TDTT và phát triển GDTC đà ghi
rõ"Bộ Giáo dục và Đào tạo cần coi trọng việc GDTC trong nhà tr-ờng quy
định tiêu chuẩn rèn luyện thể thao cho học sinh ở các cấp có quy chế bắt buộc
đối với các tr-ờng"
Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đÃ
khẵng định "giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu " và nhấn mạnh đến việc chăm lo GDTC cho con
ng-ời " muốn xây dựng đất n-ớc giàu mạnh, văn minh không những chỉ có con
ng-ời phát triển về trí tụê, trong sáng về đạo đức, lối sống mà còn có con ng-ời


8

c-ờng tráng về thể chất, chăm lo thể chất cho con ng-ời là trách nhiệm của toàn
xà hội và tất cả các cấp, đoàn thể".

Thực hiện đ-ờng lối chủ tr-ơng về ph-ơng pháp TDTT nói chung và
GDTC nói riêng. Nhiều năm qua Bộ giáo dục và Đào tạo đà chỉ đạo công tác
GDTC học đ-ờng.
Thông t- liên tịch số 08/LB-DN-TDTT ngày 24 tháng 12 năm 1986 về
công tác TDTT trong nhà tr-ờng ngành nghề s- phạm.
Thông t- liên tịch số 04-19/GDĐT-TDTT ngày 17 tháng 4 năm 1993 về
việc xây dựng kế hoạch đồng bộ và xác định mục tiêu nội dung biện pháp nhằm
cải tiến công tác tổ chức quản lí TDTT và GDTC trong tr-ờng học các cấp từ
năm 2000-2005.
Quy hoạch phát triển công tác GDTC ngành giáo dục đào tạo năm 20002025 Bộ giáo dục và đào tạo.
II. Xu h-ớng tập luyện thể thao ngoại khoá trong tr-ờng tiĨu häc.

HiƯn nay, xu h-íng tËp lun thĨ thao ngo¹i kho¸ trong tr-êng häc ë c¸c
tr-êng TiĨu häc nãi chung, có rất nhiều hình thức khác nhau nh-: tập luyện
ngoại khoá theo sở thích, tập luyện ngoại khoá theo hình thức câu lạc bộ, hình
thức tự tập, ôn tậpnh- vậy tập luyện thể thao ngoại khoá theo các hình thức
trên đà thể hiện đ-ợc một số -u điểm nhất định vỊ rÌn lun thĨ chÊt cho häc
sinh. Song vÉn ch-a giải quyết đ-ợc một cách triệt để việc tập luyện thể thao
th-ờng xuyên. Phong trào tập luyện ch-a sâu rộng mang tính toàn diện, quần
chúng ch-a gắn đ-ợc ý thức tập luyện, ham mê và trách nhiệm tập luyện cho học
sinh. Đánh giá về vấn đề này có nhiều tác giả cho rằng :"Công tác GDTC trong
nhà tr-ờng còn nhiều vấn đề bất cập, nhà tr-ờng còn ch-a tiến hành giảng dạy
theo đúng ch-ơng trình, hiện t-ợng bỏ giờ, cắt xén nội dung và thời gian còn
mang tính phổ biến th-ờng xẩy ra ở nhiều tr-ờng, hoạt động TDTT quần chúng
còn nghèo nàn thiếu kế hoạch và ch-a lôi cuốn đ-ợc đông đảo học sinhtham
gia". Dẫn đến tình trạng tập luyện theo kiểu phong trào, thất th-ờng không có hệ


9


thống, ch-a nói là tập thể thao phát triển thể chất có tính chủ đích của nhà sphạm. Để khắc phục nh-ợc điểm này, cần phải cải tiến tập luyện ngoại khoá có
tính chất bắt buộc cho học sinh Tiểu học. Xây dựng nội dung ch-ơng trình và kế
hoạch tập luyện ngoại khoá theo thời khoá biểu ngoài tập thể thao chính khoá, có
giáo viên h-ớng dẫn cụ thể và tập trên cơ sở các môn phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý, điều kiện sẵn có của nhà tr-ờng. Ưu điểm của tập luyện thể thao có tính
chất bắt buộc, ngoài khắc phục những thiếu hụt vận động, đặc biệt là tập luyện
có chủ đích tới sự phát triển thể chất của học sinh, còn tạo tâm lý cho häc sinh
cã thãi quen tËp lun thĨ thao, ý thøc tập luyện thể thao th-ờng xuyên và giáo
dục nhiều phẩm chất khác.
Nội dung ch-ơng trình tập thể thao ngoại khoá bắt buộc cho học sinh Tiểu
học cần phải đảm bảo các nguyên tắc phù hợp với lứa tuổi, giới tính, tác động
đến sức lớn và tính thẩm mỹ.
III. Các biện pháp chung quan tâm tới sự phát triển thể lực cho học
sinh tiểu học.

Chăm sóc phát triển chiều cao và thể lực cho trẻ em cần có sự quan tâm
của nhiều ngành, nhiều cấp của toàn xà hội. Phải hiểu ®-ỵc lỵi Ých cđa tËp lun
thĨ thao ®èi víi sù phát triển thể chất của thanh thiếu niên nhi đồng. Khơi dậy
tinh thần hăng say hoạt động TDTT, tổ chức cho các em tập luyện thể thao ngoại
khoá có hệ thống.
Theo các chuyên gia cho rằng cần lựa chọn các môn với nội dung tập
luyện sao cho có hiệu quả cao nhất phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của ng-ời
học, nội dung tập gồm các môn.
- Các môn vận động chi duới gồm đi, chạy, nhảy. Cơ sở của sự lựa chọn
các bài tập này, nhằm nâng cao chức năng của chi d-ới trong việc chống đỡ và
chịu trọng l-ợng, kích thích mô sụn đầu x-ơng gây tác dụng tạo x-ơng, tăng
tr-ởng về chiều dài và bề ngang cđa x-¬ng.


10


- Các bài tập v-ơn, duỗi, kéo dÃn. Cơ sở của các bài tập này là làm cho
khớp mềm dẻo, dây chằng và cơ toàn thân đạt mức đàn hồi cao có lợi cho phát
triển chiều cao.
- Các môn bóng, thể dục, điền kinh, bơi, võ, các điệu nhảyCơ sở của các
bài tập này là làm tất cả các bộ phận tham gia hoạt động, giúp cho trao đổi chất
và chuyển hoá năng l-ợng trong cơ thể tăng mạnh, cải thiện cung cấp dinh
d-ỡng cho x-ơng.
- Các môn bơi lội, thể dục, chạy ngắn, các môn bóng, cầu lông, nhịp
điệuphải sắp xếp l-ợng vận động thích hợp và đảm bảo các đặc tính nhịp điệu.
+ Tính nhịp điệu: Hoạt động của các cơ quan trong cơ thể tạo thành nhịp
sinh học, cho nên bài tập thể dục cũng phải có tiết tấu rõ rệt thể hiện tính nhịp
điệu phù hợp với quy luật tự nhiên. Chú ý bài tập không nên kéo dài đơn điệu.
+ Tính toàn diện: Cơ thể là một thể thống nhất có liên hệ mật thiết và ảnh
h-ởng lẫn nhau. Do đó bài tập phải đạt đ-ợc mục đích phát triển toàn diện các
chức năng cơ thể, chứ không nhằm vào một cơ quan, tổ chức riêng biệt nào. Sử
dụng các bài tập kéo, đẩy, uốn nắn, vặn, v-ơn duỗi, xoay kết hợp một cách hợp
lí.
+ Tính thuận nghịch: Bài tập phát triển chiều cao không chỉ gồm những
động tác một chiều mà phải kết hợp khéo léo chiều thuận và chiều nghịch thay
thế lẫn nhau. Ví dụ: động tác nghiêng sang phải thì phải có động tác nghiêng
sang trái hoặc co thì phải duỗicó nh- vậy thì mới đảm bảo tính toàn diện.
+ Tính hứng thú: Tập luyện thể thao phải chuyên tâm chú ý vào bài tập,
làm đúng yếu lĩnh động tác của ng-ời h-ớng dẫn thông qua tinh thần tự giác,
hình thành hứng thú luyện tập thì mới đạt hiệu quả, khơi dậy tiềm năng sinh
tr-ởng phát triển. Các bài tập có nội dung và hình thức tập cần lựa chọn những
động tác có tính thẫm mỹ cao, biến đổi sinh động và luôn cải tiến nhằm nâng cao
tính hứng thú tập luyện cho häc sinh.



11

+ Tính liên tục và hệ thống: Đây là nguyên tắc s- phạm và kinh điển của
GDTC. Tập luyện th-ờng xuyên và có hệ thống thì mới có hiệu quả mong muốn,
luyện tập thể dục phát triển thể chất phải th-ờng xuyên liên tục và có hệ thống.

ch-ƠNG II
Mục đích- nhiệm vụ- ph-ơng pháp- tổ chức nghiên cứu
I. Mục đích nghiên cứu.

Thông qua việc sử dụng các bài tập nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá
cho học sinh nữ Tiểu học nhằm giáo dục về mặt thể chất, kỹ năng vận động, các


12

phẩm chất đạo đứcgóp phần thúc đẩy sự phát triển thể chất cho học sinh nữ
tr-ờng Tiểu học H-ng Đông Thành phố Vinh.
II. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Để tiến hành giải quyết mục đích nghiên cứu đà đặt ra của đề tài, các
nhiệm vụ nghiên cứu đ-ợc đặt ra.
Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận cho việc sử dụng các bài tập nhịp điệu vào
tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi tr-ờng Tiểu học H-ng Đông
Thành phố Vinh.
Nhiệm vụ 2: B-ớc đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập
nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi tr-ờng Tiểu học
H-ng Đông Thành phố Vinh.
III. Ph-ơng pháp nghiên cứu.


Để giải quyết các nhiệm vụ trên trong quá trình nghiên cứu sử dụng các
ph-ơng pháp nghiên cứu sau:
1. Ph-ơng pháp đọc và phân tích tài tiệu có liên quan.
Sau khi đà xác định tên đề tài nghiên cứu, vạch ra h-ớng đi của đề tài tiến
hành tìm kiếm tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc và phân tích kết hợp ghi chép
các vấn đề có liên quan và tổng hợp thu thập thông tin phục vụ cho h-ớng nghiên
cứu.
Ph-ơng pháp đọc và phân tích phản ánh khả năng thu thập thông tin, tổng
hợp đánh giá, nhận xét tài liệu có liên quan đến đề tài. Ph-ơng pháp đọc gắn liền
với ghi chép, trích dẫn, tuần tự tóm tắt đề tài theo nhiều h-ớng.
2. Ph-ơng pháp quan sát s- phạm.
Quan sát s- phạm là ph-ơng pháp tự giác có mục đích một hiện t-ợng
giáo dục nào đó, để thu l-ợm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc tr-ng cho
quá trình diễn biến của hiện t-ợng đó.


13

Để tiến hành quan sát thành công tr-ớc mắt nhà nghiên cứu phải chọn
đ-ợc đối t-ợng quan sát, hạn chế ®Õn møc tèi ®a tÝnh chđ quan trong quan s¸t, có
cách quan sát đúng và biết phân tích đánh giá quá trình giáo dục giáo d-ỡng.
Vì vậy việc sử dụng ph-ơng pháp quan sát s- phạm hàng ngày để thu
l-ợm những chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể ng-ời tập d-ới tác động của
các bài tập.
3. Ph-ơng pháp đo đạc.
Với đề tài này sử dụng ph-ơng pháp đo đạc nhằm bổ sung cho ph-ơng pháp
quan sát và cung cấp những số liệu khách quan chính xác về sự phát triển thể
chất, độ t-ơng ứng của cơ thể ®èi víi ti, giíi tÝnh cịng nh- ®é sai lƯch về phát
triển thể chất có thể xảy ra d-ới tác động của tập luyện không hợp lý.
Sử dụng ph-ơng pháp này cần phải tiến hành vào một thời gian trong ngày,

tốt nhất là vào buổi sáng theo một ph-ơng pháp tiêu chuẩn nhất định. Tr-ớc khi
tiến hành tập luyện sử dụng ph-ơng pháp đo đạc để biết đ-ợc thực trạng thể chất
của các em và sau thời gian tiến hành tập luyện thì tình hình thể chất của các em
ra sao để từ đó xác định đ-ợc tính khả thi của các bài tập đà ứng dụng.
4. Ph-ơng pháp phỏng vấn.
Khi ứng dụng các bài tập đà đ-ợc công nhận áp dụng tập luyện theo kế
hoạch, và tiến hành phát phiếu phỏng vấn cho cán bộ quản lý các thầy cô giáo
cùng các em học sinh của tr-ờng Tiểu học H-ng Đông Thành phố Vinh nhằm
thu thập thông tin ng-ợc thông qua hỏi- trả lời và từ những ý kiến của từng cá
nhân để từ đó tổng hợp đ-ợc các bài tập phù hợp.

5. Ph-ơng pháp dùng các test kiểm tra.
Để đánh giá khả năng phát triển thể chất của các em nữ trong nghiên
cứu chúng tôi đà sử dụng các bài thử sau:
- Sức nhanh (TEST chạy 30m XPC )


14

- Sức mạnh chân (TEST bật xa tại chỗ )
- Độ mềm dẻo (TEST dẻo gập thân )
- Khéo léo ( TEST chạy thoi 4 x 10 m)
- Hình thái : Chiều cao, Cân nặng
Tr-ớc khi tiến hành thử nghiệm kiểm tra, chúng tôi đà lập biên bản ghi kết
quả ở đối t-ợng nghiên cứu. Các số liệu thu đ-ợc chúng tôi xử lý bằng toán học
thống kê.
6. Ph-ơng pháp thực nghiệm.
Thực nghiệm s- phạm là ph-ơng pháp nghiên cứu mà dựa vào quá trình
giảng dạy- huấn luyện từng nhân tố mới đ-ợc nghiên cứu và làm sáng tỏ tính -u
việt của chúng so với những nhân tố khác.

Thực nghiệm s- phạm đ-ợc thể hiện theo hình thức so sánh song song trên
hai nhóm học sinh (nhóm đối chiếu và nhóm thực nghiệm) tr-ớc thực nghiệm sphạm xác định các chỉ số phát triển thể chất của cả hai nhóm và ghi vào biên
bản, cuối giai đoạn thực nghiệm tiến hành kiểm tra chỉ số phát triển thể chất sau
thực nghiệm giữa hai nhóm.
7. Ph-ơng pháp toán học thống kê.
Để xử lý kết quả thu đ-ợc chúng tôi đà sử dụng ph-ơng pháp toán học
thống kê - với các công thức đ-ợc sử dụng.
- Công thức tính chỉ số trung bình cộng:
n



X

x
i 1

n

i

(n 30)

- Công thức tính ph-ơng sai:

x
2

( xi  x ) 2
n 1


(n  30)


15

- Công thức tính độ lệch chuẩn:
x x2 

( x i  x ) 2
n 1

(n  30)

- Công thức tính độ tin cậy của các kết luận:
T=

X A X



2
A

nA






B
2
B

nB

Tra bảng Stiudent tìm ra TBảng so với TTính
- Nếu : / TTính / > TBảng thì sự kh¸c biƯt cã ý nghÜa ë ng-ìng x¸c st
P  5%
- Nếu : / TTính / < TBảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ng-ỡng
xác suất P 5%
Trong đó :
__

X : Số trung bình cộng
2 : Ph-ơng sai
: Độ lệch chuẩn
x i : Là giá trị quan sát

n : Số cá thể
: Ký hiệu tổng
IV. Tổ chức nghiên cứu.

1. Đối t-ợng nghiên cứu.
Đối t-ợng nghiên cứu gồm 42 em học sinh nữ 9 tuổi của tr-ờng Tiểu học
H-ng Đông Thành phố Vinh.
2. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài đ-ợc tiến hành nghiên cứu tại tr-ờng Đại Học Vinh và tr-ờng Tiểu
học H-ng Đông Thành phố Vinh.
3.Thời gian nghiên cứu.

Đề tài đ-ợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2005 đến tháng 5/2006 và
đ-ợc chia làm 2 giai đoạn:


16

a. Giai đoạn 1: Từ 5/10/2005 đến 5/11/2005.
- Khảo sát sù ph¸t triĨn thĨ chÊt cđa häc sinh tr-êng TiĨu học H-ng Đông
Thành phố Vinh do viện khoa học TDTT chủ trì.
b. Giai đoạn 2: Từ 5/11/2005 đến 8/5/2006.
- Từ 5/11/2005đến 20/12/2005: hoàn thành và báo cáo đề c-ơng và triển
khai công tác nghiên cứu.
- Từ 20/12/2005 đến 28/4/2006 giải qut nhiƯm vơ 1, vµ nhiƯm vơ 2.
- Tõ 28/4/2006 đến 8/5/2006: hoàn chỉnh và chuẩn bị báo cáo đề tài.

Ch-ơng III
Kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu
I. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ I.


17

Cơ sở lý luận cho việc sử dụng các bài tập nhịp điệu vào tập luyện
ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi tr-ờng Tiểu học H-ng Đông Thành phố
Vinh.
1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Đặc điểm chung là hiện t-ợng tăng về kích th-ớc, phát triĨn thĨ lùc sím vµ
tr-ëng thµnh sím vỊ néi tiÕt tố.
Quá trình thần kinh đà có sức mạnh và ổn định nhất định, các phản xạ có
điều kiện t-ơng đối bền vững, hệ thống tín hiệu thứ hai phát triển mạnh nhờ đọc

và viết ở lứa tuổi này sự tập trung của các em ch-a bền vững.
Quá trình trao đổi chất, năng l-ợng- quá trình đồng hoá chiếm -u thế so
với quá trình dị hoá, điều này phù hợp với cơ thể đang lớn.
ở trẻ em khối l-ợng máu tỷ lệ với trọng l-ợng cơ thể và l-ợng hồng cầu
cao hơn ng-ời lớn. Sau hoạt động, độ nhớt của máu cao hơn ng-ời lớn, l-ợng
hồng cầu tăng ít và hồi phục chậm hơn.
Hệ tuần hoàn: kích th-ớc tim tăng theo lứa tuổi tần số co bóp giảm dần
theo lứa tuổi, do vậy tiềm năng hoạt động của trẻ em thấp hơn so với ng-ời lớn.
Hệ tim mạch của trẻ em hoạt động kém hơn so với ng-ời lớn, nh-ng sự hồi phục
đối vơi hoạt động nhỏ thì các em lại nhanh hơn ng-ời lớn. Thể tích của dòng
máu giảm dần theo lứa tuổi, nh-ng huyết áp lại tăng theo lứa tuổi.
Hệ hô hấp: của trẻ em nói chung là thở nhanh và không ổn định, thở nông
và tỷ lệ thở ra hít vào bằng nhau. Độ sâu hô hấp tăng dần theo lứa tuổi. Hấp thụ
oxy và sự chịu đựng thiếu oxy kém hơn ng-ời lớn.
Thời kỳ tr-ởng thành của học sinh Tiểu học là thời kỳ tăng tr-ởng đột xuất
lần thứ nhất, sự tr-ởng thành của các em, không diễn ra với tốc độ điều mà
th-ờng là lúc nhanh lúc chậm nh- những đợt sóng thay thế lẫn nhau và tăng tiến
dần. Thời kỳ này, kết cấu hình thái của nảo bộ đà hoàn thành cơ bản, năng lực trí
tuệ phát triển nhanh, có khả năng phân tích tổng hợp sự việc và bắt đầu thích
ứng với các mối quan hệ đan xen phức tạp trong học tập và sinh ho¹t x· héi.


18

Bộ máy vận động nh- x-ơng, cơ, dây chằng, khớp và khả năng phối hợp
vận động của trẻ em phát triển không đồng đều: chúng có thời gian, tốc độ, và
nhịp độ phát triển khác nhau, tại một thời điểm trong quá trình phát triển các
mặt, các cấu trúc, các chức năng, có trình độ phát triển khác nhau. Có những
mặt, những yếu tố, những cấu tạo phát triển sớm hoàn thiện sớm và ng-ợc lại có
những mặt, những cấu tạo, những chức năng, xuất hiện và phát triển hoàn toàn

chậm hơn thậm chí là rất muộn.
2. Đặc điểm tâm lý løa ti häc sinh TiĨu häc.
Løa ti häc sÞnh Tiểu học các em đà bắt đầu nhận thức đ-ợc ý thức học
tập của bản thân và tích luỹ tri thøc cã hƯ thèng vỊ tù nhiªn x· héi trë thành bổn
phận hàng đầu và quan trọng của trẻ. Thông qua nhiệm vụ học tập, trí tuệ của
các em đ-ợc ph¸t triĨn. Trong mèi quan hƯ néi dung tri thøc đà thu nhận với các
hình thức lao động trí óc ngày càng phức tạp hơn và năng lực hoạt động trí tuệ
độc lập, sáng tạo, từ đó hình thành động cơ, thái độ trách nhiệm học tập cho học
sinh. ở løa ti häc sinh TiĨu häc sù chó ý vµ ý chí của các em là ch-a cao, cần
giáo dục để cho các em quen dần với sự bắt buộc mình phải chú ý. Chú ý ch-a
bền vững và dễ phân tán do h-ng phấn cao và hời hợt, cần thay đổi các hình thức
tập luyện của các động tác để không bị phân tán chú ý từ bên ngoài. Trí nhớ của
các em đ-ợc phong phú và hoàn thiện dần trong học tập, cần nhanh chóng hoàn
thiện bài tập ®Ĩ kÝch thÝch sù h-ng phÊn, trÝ nhí vµ thãi quen tập luyện cho các
em. Bên cạnh đó trí t-ởng t-ợng của các em phát triển nh-ng đang còn nghèo
nàn, tản mạn, và ít có tổ chức.
Với những tri thức các kỹ năng mới tiếp thu đ-ợc sẽ làm cho t-ởng t-ợng
của các em hoàn thiện. Sự t-ởng t-ợng sáng tạo của các em đ-ợc hình thành
nh-ng còn nghèo nàn do thiếu nhất quán, xa sự thật. Do đó trong tập luyện thể
thao không nên phân tích dài dòng kỹ thuật động tác mà phải nhanh chóng hình
thành biểu t-ợng cho c¸c em. T- duy cđa c¸c em häc sinh Tiểu học là tính cụ thể
và tính xúc cảm. Lứa tuổi này, các em khó khái quát hoá hình ảnh sù vËt hiÖn


19

t-ợng. Cảm xúc trong t- duy của các em rất nhạy bén với những điều suy nghĩ
thông qua những tác ®éng cơ thĨ cđa c¸c u tè trùc quan tõ thực tế mà trẻ quan
sát thấy. Lứa tuổi này, mối quan hệ nhân quả còn chật hẹp do t- duy của các em
còn cụ thể vừa sức của mình, tránh bắt ch-ớc những động tác khó, mạo hiểm.

3. Sự phát triĨn c¸c tè chÊt thĨ lùc.
Sù ph¸t triĨn c¸c tè chất thể lực của trẻ em trong quá trình tr-ởng thành
không đều nhau.
Sự phát triển sức mạnh của trẻ em nó phụ thuộc vào mức độ hình thành của
x-ơng, cơ và dây chằng. Sức mạnh của các nhóm cơ phát triển không đều nhau
và nó thay đổi tăng theo lứa tuổi.
Tốc độ: Sự phát triển khả năng phản ứng vận động giảm dần theo lứa tuổi
và nhịp độ động tác đ-ợc tăng lên theo lứa tuổi.
Sự phát triển sức bền ở học sinh Tiểu học thì sức bền là sự phát triển của
sức bền tĩnh lực và sức bền động lực đ-ợc tăng dần theo lứa tuổi.
Mềm dẻo, khéo léo: ở học sinh Tiểu học đây là tố chất điều khiển động tác
trong không gian, thời gian, lực và khả năng phối hợp vận động. Khả năng định
h-ớng trong không gian phát triển mạnh ở lứa tuổi Tiểu học. Khả năng mềm dẻo
ở trẻ em đạt mức độ lớn nhất và giảm dần theo lứa tuổi.
Trong tập luyện thể dục thể thao cần quan tâm đặc điểm tâm- sinh lý lứa
tuổi cho học sinh Tiểu học. Cần chú ý đến l-ợng vận động tập luyện với mức độ
tâm- sinh lý của các em. Sử dụng l-ợng vận động không phù hợp sẽ làm cạn kiệt
khả năng dự trữ của cơ thể, dẫn đến rối loạn sinh lý. Tập luyện nóng vội rút ngắn
giai đoạn, sử dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp có thể gây ra ảnh h-ởng xấu.
4. Đặc điểm giảng dạy động tác đối với học sinh Tiểu học.
Giáo viên cần có tính kiên trì, nhẫn nại, khéo léo dìu dắt uốn nắn t- thế,
giáo dục cho các em những đức tính cần thiết, tạo thói quen rèn luyện thân thể
phát triển cân đối. Trong giờ học thể thao cần chú ý các nội dung cụ thể sau:


20

- Nêu mục đích yêu cầu và những tấm g-ơng sáng trong học tập để phát
huy tính tự giác, tích cùc cđa c¸c em.
- NhiƯm vơ tËp lun cơ thĨ, thích hợp, quy định vị trí tập luyện về thời

gian số lần lặp lại từng nội dung.
- Nội dung cần sắp xếp hợp lý đảm bảo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp. Mức độ tác động các bài tập phải toàn diện và duy trì đ-ợc sự
hăng hái tập luyện của các em. Các bài tập phải có tính kế thừa của các kỹ năng
vận động, sự chuyển tốt của các kỹ năng, kỹ xảo đà tiếp thu đ-ợc.
- Ph-ơng pháp sử dụng chủ yếu là trực quan cụ thể về hình ảnh rõ ràng đơn
giản, kết hợp với lời nói có âm điệu gợi cảm, khẩu lệnh rõ ràng chính xác.
Ph-ơng pháp tập luyện nguyên vẹn và ph-ơng pháp dẫn dắt giúp cho các em tiếp
thu động tác thuận lợi.
- L-ợng vận động tập luyện thích hợp là rất cần thiết, đảm bảo nguyên tắc
từ nhỏ đến lớn đạt cao nhất ở gần cuối trọng động và sử dụng các bài tập thả
lỏng ở phần kết thúc bài tập.
- Ph-ơng pháp thi đấu cần đ-ợc chú trọng trong các buổi tập với nhiều
hình thức khác nhau, nh-ng cũng đảm bảo vừa sức cho các em. Hình thức tổ
chức tập luyện luôn thay đổi phù hợp với đạc tính lứa tuổi Tiểu học, tạo h-ng
phấn và gây hứng thú sự chú ý trong tập luyện. Chú ý đối đÃi cá biệt và đặc điểm
giới tính nam nữ. Nhìn chung các em gái thích tập các động tác mềm dẻo, khéo
léo có tính nhịp điệu hơn các em trai.
5. Thực trạng công tác giáo dục thể chất tr-ờng Tiểu học H-ng Đông thành
phố Vinh.
Công tác quản lý chỉ đạo Ban giám hiệu tr-ờng Tiểu học H-ng Đông
thành phố Vinh đà chỉ đạo tập thể giáo viên thực hiện nghiêm túc ch-ơng trình
của bộ giáo dục và đào tạo dạy đủ, dạy đúng ch-ơng trình các môn học, trong đó
có môn thể dục. Trong giảng dạy môn thể dục chỉ đạo giáo viên dạy tốt giờ
chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, có kế hoạch thăm líp dù giê kiĨm tra


21

hồ sơ giáo án từ khâu soạn bài đến khâu lên lớp, không có hiện t-ợng cắt xén

ch-ơng trình về nội dung cũng nh- thời gian
Về chất l-ợng dạy học môn thể dục, tình trạng chung hiện nay là các
tr-ờng Tiểu học ch-a có giáo viên chuyên trách dạy môn thể dục mà chủ yếu là
giáo viên chủ nhiệm kiêm dạy môn thể dục. Do nhiều hạn chế về năng khiếu thể
dục thể thao và chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến chất l-ợng hiệu quả giờ học môn
thể dục ch-a cao, ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu giáo dục thể chất sức khoẻ cho học
sinh.
Về học môn thể dục chính khoá tr-ờng Tiểu hoc H-ng Đông Thành phố
Vinh thực hiện đúng theo ch-ơng trình phổ cập của bộ giáo dục và đào tạo, 2 tiết
/ tuần, trừ lớp 1 học 1tiết /tuần, do giáo viên bán chuyên trách đảm nhiệm.
Về tập luyện thể dục ngoại khoá chỉ tập luyện theo phong trào hội thao thi
đấu trong nhà tr-ờng và Hội khoẻ Phù Đổng theo từng giai đoạn để phục vụ cho
thi đấu, tập luyện ngoại khoá ch-a toàn diện cho các lớp mà chỉ tập chủ yếu là
các cho đội tun, hc mét nhãm ng-êi mang tÝnh thêi vơ. Do vậy, ch-a th-ờng
xuyên liên tục đáp ứng về GDTC và nguyện vọng của học sinh.
Về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục thể
chất, tr-ờng Tiểu học H-ng đông là tr-ờng chuẩn Quốc gia, cơ sở vật chất phục
vụ cho dạy môn thể dục và các hoạt động giáo dục thể chất đạt mức cần thiết có
tập nh-ng ch-a đầy đủ và chất l-ợng, ch-a có nhà tập đa năng, hố nhảy, đ-ờng
chạy ch-a đúng quy định, giáo viên lên lớp ch-a có trang phục đúng, chế độ
giảng dạy thực hànhTất cả những vấn đề trên ảnh h-ởng không nhỏ đến chất
l-ợng dạy và học môn thể dục.
6. Sự cần thiết tập TDTT và nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá bắt
buộc cho häc sinh TiĨu häc.
6.1 Sù cÇn thiÕt tËp lun thể thao ngoại khoá bắt buộc cho học sinh Tiểu học.
Để tiến hành ch-ơng trình tập luyện thể thao ngoại khoá cho học sinh Tiểu
học, tiến hành phỏng vấn một trăm cán bộ cấp quản lý và các giáo viên hiÖn


22


đang công tác ở các tr-ờng Tiểu học trong địa bàn tỉnh Nghệ An về sự cần thiết
đ-a thể dục ngoại khoá bắt buộc cho học sinh Tiểu học thực hiên một tuần / một
buổi. Kết qủa thu đ-ợc qua bảng:
Bảng I: Kết quả phỏng vấn giáo viên về tập luyện TDTT ngoại khoá bắt buộc:
Mức độ
Nội dung
Tập TDTT ngoại khoá
bắt buộc 1buổi/tuần

Không

Không trả

cần thiết

lời

73

22

5

73%

22%

5%


Tổng số GV

Cần thiết

100
100%

* Qua kết qu¶ pháng vÊn b¶ng 1 cho thÊy:
Sè ng-êi lùa chän ph-ơng án cần thiết phải tập luyện TDTT ngoại khoá
bắt bc nh»m ph¸t triĨn thĨ chÊt cho häc sinh tr-êng Tiểu học H-ng Đông
Thành phố Vinh là 73/100 ng-ời chiếm 73%, không cần thiết là 22/100 ng-ời
chiếm 22% và không trả lời là 5/100 ng-ời chiếm 5%.
6.2. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khoá của học sinh Tiểu học H-ng Đông.
Để đánh giá về nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá của học sinh, chúng
tôi tiến hành phỏng vấn 500 em häc sinh c¸c khèi líp 1, líp 2, líp 3, líp 4 vµ líp
5 tr-êng tiĨu häc H-ng Đông thành phố Vinh. Kết quả thu đ-ợc qua đ-ợc qua
bảng:
Bảng II: Kết quả phỏng vấn nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khoá của học
sinh Tiểu học H-ng Đông.


23

Mức độ
Nội dung

Tổng số học

Có nhu


sinh

cầu

Không có Không trả
nhu cầu

lời

Tập TDTT ngoại 500

380

90

30

khoá

76%

18%

6%

100%

* Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 2 cho thấy:

Số ng-ời có nhu cầu là chiếm 76%, không có nhu cầu là 18% và không trả

lời là 6%. Từ đó cho thấy nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá bắt buộc là cần
thiết.
Kết luận: Qua nhiệm vơ 1, c¬ së cho viƯc lùa chän øng dơng các bài tập
nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi tr-ờng Tiểu học H-ng
Đông Thành phố Vinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, khả năng vận động thể lực, đặc điểm dạy học động tác, đánh giá thực trạng
và nhu cầu tập luyện ngoại khoá cho học sinh Tiểu học là phù hợp và cần thiết.
II. Kết quả và phân tích và phân tích kết quả nhiệm vụ II.

B-ớc đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các bài tập
nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi tr-ờng Tiểu học
H-ng Đông Thành Phố Vinh.
Để tiến hành giải quyết nhiệm vụ 2, chúng tôi tiến hành các nội dung sau:
1. Xây dựng ch-ơng trình các bài tập thể dục nhịp điệu cho học sinh nữ 9
tuổi tr-ờng Tiểu học H-ng Đông thành phố Vinh.
Ch-ơng trình các bài tập Thể dục nhịp điệu đ-ợc thực hiện trên cơ sở các
bài tập Thể dục nhịp điệu cho học sinh Tiểu học trong ch-ơng trình nâng cao thể
lực và tầm vóc học sinh Tiểu häc khu vùc B¾c MiỊn Trung do NCS ViƯn Khoa
hoc TDTT chỉ đạo. Trong phạm vi của đề tài ứng dụng một số bài tập thể dục
nhịp điệu cho học sinh 9 tuổi tr-ờng Tiểu học H-ng Đông Thành phố Vinh.


24

1.1.Mục đích tác dụng của bài tập thể dục nhịp điệu.
Sử dụng các bài tập nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh Tiểu
học, Thông qua tập luyện nhằm giáo dục t- thế động tác, khả năng phối hợp vận
động, phát triển các tố chất thể lực và các phẩm đạo đức ý chí cho học sinh.
Bài tập nhịp điệu 1.
Động tác 1: Vặn l-ờn.

1. T- thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, tay trái chống hông tay
phải giơ lên cao áp sát vào má.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, vặn nửa thân trên sang trái, đồng thời gối chân
trái khụy chân phải thẳng. Nhịp 2, t-ơng tự nhịp 1 nh-ng đổi bên.
3. Số lần lặp lại: 4 lần 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: R-ớn căng ng-ời, tay v-ơn cao thẳng.
Động tác 2: Xoay đẩy hông
1. T- thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai đồng thời hai tay chống
hông.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, b-ớc chân trái lên tr-ớc đồng thời xoay
ng-ời về bên phải, trọng tâm dồn về chân phải sau đó dùng lực của chân phải
đẩy hông sang trái thực hiện 1 lần 4 nhịp. Nhịp 2, thu chân trái về t- thế chuẩn bị
và thực hiện động tác nh- nhịp 1. Nhịp 3, 4 t-ơng tự nhịp1, 2, nh-nmg đổi bên.
3. Số lần lặp lại: Thực hiện 4 lần 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
Động tác 3: Đẩy hông.
1. T- thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng hơn vai đồng thời hai tay chống
hông.
2. Cách thức thực hiện động tác: Nhịp 1, đạp mạnh chân phải đ-a cơ thể
sang bên trái chân trái khụy trọng tâm dồn vào chân trái, sau đó lại đạp mạnh
chân trái chuyển trọng tâm cơ thể sang bên phải chân phải khụy. Nhịp 2, kết hợp


×