Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam: thực trạng và giải pháp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.89 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN MẠNH ĐỨC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

Họ và tên: Nguyễn Mạnh Đức
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG VĂN CHÂU

Hà Nội - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam – thực
trạng và giải pháp” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tơi, được đưa ra dựa trên cơ
sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu thực tế tại các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động tại Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được cơng bố tại các cơng trình
nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Mạnh Đức


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương,
Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường, cùng tập thể các thầy cô giáo, những
người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tơi xin trân trọng cảm ơn GS.TS
Hồng Văn Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tơi có thể hồn thiện luận văn này. Do
thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện khơng thể
tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Đức


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ..................................................................... vii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ...................................... 8 1.1.
Khái niệm xuất khẩu lao động ...................................................................... 8
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ ................................................................... 11
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động ................................................
13 1.2.1. Tích cực: .................................................................................................
13 1.2.2. Tiêu cực: ................................................................................................
19 1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động ....................................................... 22
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu lao động. ......................................................... 22
1.3.2. Các kênh chính của xuất khẩu lao động ................................................ 24
1.4. Lợi ích và hạn chế của xuất khẩu lao động ............................................. 25

1.4.1. Lợi ích của xuất khẩu lao động .............................................................. 25
1.4.2. Hạn chế của xuất khẩu lao động ............................................................ 28
1.5. Tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .......... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM .............................................................................. 31
2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ............................................ 31
2.1.1. Giai đoạn trước 2000: mở cửa thị trường xuất khẩu lao động .............. 31
2.1.2. Giai đoạn 2001 – 2010: Xuất khẩu chú trọng đến chất lượng............... 36


iv
2.1.3. Giai đoạn 2010 – nay: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động .......................... 38
2.2. Thực trạng XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .................
41 2.2.1. Tình hình hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam ................
41 2.2.2 Thị trường xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ...........
43 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ .....
56 2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp
Việt Nam ......................................................................................................... 60
2.3.1. Thành công đạt được ..............................................................................
60
2.3.2.
Hạn
chế

nguyên
nhân
của
hạn
chế .................................................... 63 2.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp
Việt

Nam
để
cải
thiện
thực
trạng
xuất
khẩu
lao
động ................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................. 79 3.1 Triển
vọng và mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam .............................................................................................................. 79
3.1.1. Triển vọng của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .... 79
3.1.2. Mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ....... 83
3.1.3. Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu lao động 85
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động cho các doanh
nghiệp Việt Nam ..................................................................................................
87
3.2.1. Nhóm giải pháp đối ngoại ...................................................................... 87
3.2.2. Nhóm giải pháp đối nội cho các doanh nghiệp XKLĐ .......................... 89
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ............. 94
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ........................................................................ 94
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động và Thương binh Xã hội............................... 97
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100



PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 103

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN 2
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3 CSHT Cơ sở hạ tầng 4 CTTN Chương trình tu nghiệp 5
CTTTKT Chương trình thực tập kỹ thuật
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 ILO Tổ chức lao
động quốc tế
8 IM Japan Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản 9 IOM Tổ
chức di cư quốc tế 10 JETRO Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
11 JITCO Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản 12 NKLĐ Nhập
khẩu lao động 13 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
14 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 15 TNKQCV Tu
nghiệp không qua công việc
16 TNQCV Tu nghiệp qua công việc 17 TTN Tu
nghiệp sinh 18 TTS Thực tập sinh
19 USD Đồng đô la Mỹ 20 XKLĐ Xuất khẩu lao
động


vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lao động đi làm việc ở nước ngoài phân chia theo khu vực và ngành
nghề giai đoạn trước năm 1990 ...................................................................... 33
Bảng 2.2: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn
1990 - 2000..................................................................................................... 35

Bảng 2.3: Số liệu về tình hình XKLĐ thời kì 2001 – 2010 ............................. 36
Bảng 2.4: Thống kê về XKLĐ có nghề và khơng có nghề thời kì 2001 – 2010..
37
Bảng 2.5: Số liệu về cơ cấu ngành nghề của XKLĐ Việt Nam thời kì 2001 –
2010 ............................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Xuất khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm ..
43
Bảng 2.7: So sánh các đặc điểm của chương trình TNS và TTKT ................ 45
Bảng 2.8: Thu nhập theo ngành nghề tại một số thị trường chính ................ 46
Bảng 2.9: Số người đi xuất khẩu lao động theo từng khu vực thị trường (2013 –
6/2017) ........................................................................................................... 47
Bảng 2.10: Số vụ lừa đảo liên quan tới XKLĐ từ 2015-2017 ......................... 65


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mơ hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ .......................... 10
Hình 2.1: Số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam từ 2001 đến 08/2015 ......
40
Hình 2.2:3Số lượng XKLĐ sang một số nước từ 2010-2014 ........................... 60


viii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong mơi trường cạnh tranh phức tạp và nhiều biến động hiện nay, để đảm
bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, công tác xuất khẩu lao động là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nói chung và nhà nước nói riêng. Với mong
muốn giúp cho tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giữ vững vị thế và tiếp tục
phát triển trên thị trường, Tác giả đã chọn “Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp

Việt Nam, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Đề tài tập trung
nghiên cứu cơ sở lý thuyết về xuất khẩu lao động, các hình thức xuất khẩu lao động và
tình hình xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đề
tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động tại Việt Nam cũng như
tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động và kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam. Qua quá trình xử lý kết quả và phân tích, đề tài đã
rút ra được một số đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam. Dựa trên những thành công và tồn tại của hoạt động xuất khẩu lao động của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, kết hợp với định hướng trong tương lai, đề tài đã đề xuất
những giải pháp thiết thực và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, tạo ưu thế trên thị trường trong bối
cảnh cảnh các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng lớn mạnh.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) vừa là một hoạt động mang tính xã hội vừa là
một hoạt động mang tính kinh tế. XKLĐ giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
tăng trưởng, phát triển nền kinh tế cũng như hoạt động đối ngoại của một quốc
gia. Đẩy mạnh XKLĐ là một chủ trương của Đảng và Nhà nước, được coi là một
chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao cơng nghệ tiên tiến từ
nước ngồi, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường quan
hệ hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới, tạo điều kiện cho Việt Nam hội
nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Theo thống kê, hàng năm số tiền lao
động Việt Nam đi xuất khẩu gửi về nước tương đương 3,9% tổng thu nhập quốc
nội của cả nước. Nguồn ngoại tệ này góp phần hình thành nguồn vốn cho đầu

tư kinh tế cũng như giúp tăng lượng ngoại tệ dự trữ. Hoạt động XKLĐ của nước
ta nói chung và tại thị trường nước ngồi nói riêng, những năm gần đây có
nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế: trình độ
lao động chưa đáp ứng, năng lực hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ...Đặc
biệt, thời gian gần đây, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
có nhiều biến động, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang các thị trừờng này
cũng có nhiều thay đổi. Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường nước ngồi, tìm ra
những ngun nhân của thành cơng và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm thúc đẩy công tác XKLĐ của các doanh nghiệp nước ta là rất có ý nghĩa


và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, luận văn đã chọn đề tài " Xuất khẩu
lao động của các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp" để đi sâu
nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một bộ phận không
thể thiếu của hoạt động kinh tế đối ngoại. XKLĐ mang đầy đủ tính chất của
hoạt
2

động xuất khẩu nói chung. Bản chất của hoạt động XKLĐ là sự di dân tuy nhiên
đây là sự di dân hợp pháp và được sự chấp thuận của các bên liên
quan.
Ở ngồi nước, các cơng trình nghiên cứu về di cư lao động quốc tế đã xuất
hiện
từ cuối thế kỷ XIX, trong đó có thể kể tới các cơng trình nghiên cứu gần đây
như:
OECD (2011), OECD Employment Outloook 2011, OECD Publishing; OECD
(2012), OECD Employment Outloook 2012, OECD Publishing; OECD (2013),

OECD Employment Outloook 2013, OECD Publishing; OECD (2014), OECD
Employment Outloook 2014, OECD Publishing: là một chuỗi bài viết tổng hợp
qua các năm trong Báo cáo triển vọng việc làm của OECD (Organization for
Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế). Báo cáo cung cấp số liệu về dân số, lực lượng lao động, việc làm, thất
nghiệp, cơ cấu giới, tình trạng cơng việc. Các số liệu thống kê bao gồm các
quốc
gia là thành viên của OECD và toàn thể liên minh Châu Âu.


IOM (2011), World Migration Report 2011: Communicating Effecitvely about
Mugration, IOM, Switzerland; IOM (2013), World Migration Report 2013:
Migration Well - Being and Development, IOM, Switzerland: là các báo cáo của
IOM (Interrnational Organization for Migration - Tổ chức di cư quốc tế). Nội
dung báo cáo cung cấp số liệu tổng quan về tình hình di cư quốc tế năm 20102011 và năm 2012-2013; phân tích các xu hướng di cư, các chính sách, luật
pháp,
hợp tác và đối thoại quốc tế ở cấp độ toàn
cầu.
ILO (2013), Global Employment Trends 2013: Recovering from a Second jobs
Dip, ILO, Switzerland: Báo cáo nghiên cứu cuộc khủng hoảng việc làm tồn
cầu,
trong đó, tâm điểm là khủng hoảng tại các nước phát triển và ảnh hưởng của

tới các quốc gia đang phát triển. Báo cáo đưa ra các chỉ số định lượng và định
tính của thị trường lao động tồn cầu và khu vực, kết hợp phân tích các yếu tố

mơ để đưa ra chính sách phù hợp.
Patrick Belser (2000), Vietnam: On the road to labor - intensive growth?, The
Policy Research Dissemination Center: Nghiên cứu tìm hiểu về quá trình thay
đổi

cơ cấu, chất lượng, sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, tình hình xuất
khẩu
3

lao động nói chung Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Ngoài ra chương 3
của
Nghiên cứu đi sâu phân tích các quy định liên quan tới người lao động, lương


tối
thiểu và lương thực tế, thủ tục cần thiết khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động
từ
đó đưa ra các nhận định về việc cần thiết cải cách luật lao động hay
không.
Futaba Ishizuka (2013), International Labor Migration in Vietnam and the
Impact
Receiving Countries’ Policies, Institute of Developing Economies (IDE),
JETRO, Japan: Nghiên cứu tìm hiểu về chính sách XKLĐ và hiệu quả tổ chức
đưa lao động đi nước ngoài của Việt Nam dựa trên thực trạng XKLĐ của Việt
Nam trong giai đoạn 2002-2012, đặc biệt chú trọng tới hai thị trường chính là
Hàn Quốc và Nhật Bản. Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng lao
động bỏ trốn khi tham gia lao động, giải pháp của chính phủ hai bên với vấn đề
này và đưa ra kết luận về các tác động của chính sách tiếp nhận lao động của

Quốc và Nhật Bản tới hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và tình trạng lao
động bỏ trốn nói riêng.
Kannika Angsuthanasombat (2010), Situation and Trends of Vietnamese Labor
Export, Bài
viết đề cập tới thực trạng XKLĐ của Việt Nam nói chung, phân tích các điểm
mạnh, các khó khăn gặp phải của lao động Việt Nam. Phần cuối bài viết, Tác

giả
chỉ ra xu hướng XKLĐ của Việt Nam. Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu
ngồi
nước, trong nước cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam
nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang từng thị trường.


Các nghiên cứu liên quan tới đề tài XKLĐ của Việt Nam khá phong phú, phần
lớn khái quát về tình hình chung của XKLĐ Việt Nam: Nguyễn Lương Trào
(1993): Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động đi làm việc có thời
hạn
ở nước ngồi - Luận án tiến sĩ kinh tế; Cao Văn Sâm (1994): Hoàn thiện hệ
thống tổ chức và cơ chế xuất khẩu lao động - Luận án tiến sĩ kinh tế; Trần Văn
Hằng (1995): Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động trong giai đoạn 1995-2010 - Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Văn Tiến
(2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động - Thực trạng

4

giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất
khẩu lao động với chương trình quốc gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp Đề tài khoa học cấp Bộ... Các nghiên cứu trên đều chỉ ra khái niệm và đặc
điểm
của XKLĐ, làm rõ các vấn đề về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XKLĐ, từ đó
đưa ra đánh giá, giải pháp để đổi mới quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực
này.
GS.TS Đặng Đình Đào (2012): Tổng quan XKLĐ Việt Nam - Bài viết Tạp chí
Kinh tế và Phát triển số 92; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề về xuất
khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị: nêu lên thực trạng của hoạt động XKLĐ của Việt Nam, đưa ra các
thành tựu và hạn chế của hoạt động này. Thơng qua đó, các tác giả kiến nghị

một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam.


Nguyễn Tiến Dũng (2010), Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Luận án Tiến sĩ: luận án đưa ra cơ sở lý luận
của
XKLĐ, nghiên cứu về thực trang XKLĐ nước ta sang một số thị trường như
Hàn
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia...; thơng qua đó đánh giá kết quả đạt
được
và hạn chế, kiến nghị các giải pháp để phát triển hoạt động XKLĐ của Việt
Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trần Thu Hà (2007): Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á - Luận
văn
thạc sỹ; ThS Đỗ Thị Ngọc Duy (2009): Phân tích tình hình xuất khẩu lao động
Việt Nam sang một số nước Châu Á giai đoạn 2007 – 2009 - Chuyên đề Kinh
tế:
các nghiên cứu ngoài việc chỉ ra cơ sở khoa học của XKLĐ đã đi sâu vào phân
tích thực trạng XKLĐ tại các thị trường cụ thể: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Đài Loan...., nêu bật các thành tựu và hạn chế trong XKLĐ của Việt Nam, từ đó
đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động
này.
TS. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông
Nam Á kinh nghiệm và bài học - NXB Khoa học xã hội: Nghiên cứu cung cấp
khái niệm chung về XKLĐ, tập trung phân tích tình hình XKLĐ của một số nước
Đơng Nam Á, tình hình XKLĐ của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam từ thực tế XKLĐ của các nước Đông Nam Á khác.
5



Như vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hoạt động
XKLĐ, tuy nhiên, Các nghiên cứu chưa toàn diện và cập nhật về hoạt động
XKLĐ của Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn
Mục đích nghiên cứu của luận
văn:
- Luận văn đi sâu tìm hiểu những lý luận chung về XKLĐ.
- Tìm hiểu các quy trình và thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp
Việt
Nam, bên cạnh đó kết hợp so sánh với kinh nghiệm XKLĐ của một số nước để
chỉ ra những thành quả và hạn chế cũng như nguyên nhân
của nó.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trên cơ sở phân tích SWOT nhằm đánh giá triển vọng của hoạt động XKLĐ
của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp cho hoạt
động
XKLĐ của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu XKLĐ
của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường nước
ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam từ năm 1992 đến
nay đồng thời có sự so sánh giữa các doanh nghiệp, chỉ ra những mặt được và
chưa được từ đó kiến nghị các giải pháp cho XKLĐ của các doanh nghiệp Việt


Nam trong thời điểm hiện nay.

Về nội dung: Tình hình XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đưa ra
các kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong
tương lai.
Về thời gian: 1980 đến nay.
6

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn coi hoạt động XKLĐ sang thị trường nước ngồi là bộ phận khơng
thể
tách rời nằm trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và nằm trong
tổng thể kinh tể của Việt Nam. Vì vậy, XKLĐ có mối quan hệ mật thiết và tác
động qua lại với các yếu tố khác như thể chế pháp luật, quan hệ kinh tế quốc
tế,
công tác đào tạo lao động, công tác tuyên truyền, công tác quản lý, hoạt động
của
các doanh nghiệp XKLĐ.... Bên cạnh đó, XKLĐ còn chịu sự điều chỉnh của các
quy định pháp lý liên quan đến lao động của các nước đối tác. Do đó, việc
nghiên
cứu phải tính đến các đặc điểm này.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Đây là loại tài liệu

nguồn gốc từ sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải liên
quan tới XKLĐ nói. Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Sách chuyên khảo, tạp
chí chuyên ngành, đề tài, dự án, luận án tiến sỹ, website,...; Số liệu thống kê
được thu thập từ các cơ quan thống kê trong và ngoài nước; Tài liệu lưu trữ,


văn
kiện, văn bản về pháp luật, chính sách,... của các cơ quan quản lý Nhà
nước.

Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích nhằm hệ thống hóa các
vấn
đề liên quan tới XKLĐ. Qua đó tác giả đưa ra các nhận định về thực trạng
XKLĐ
của Việt nhằm xác định các ưu, nhược điểm và đề ra các giải pháp cho hoạt
động
này.
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các lý thuyết về XKLĐ, tạo cơ
sở
cho việc đánh giá hoạt động XKLĐ của nước ta. Bên cạnh đó, việc phân tích
các
số liệu về XKLĐ của Việt Nam nhằm làm rõ:
- Thực trạng XKLĐ của Việt Nam từ giai đoạn những năm 1980 đến
nay
- Thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam.
- Phân tích các điểm đã đạt được và các điểm hạn chế của hoạt động
này.
Các kết quả phân tích sẽ được tổng hợp lại để sử dụng làm cơ sở cho việc
giải
quyết vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh
7

Phương pháp so sánh dùng để so sánh sự thay đổi trong hoạt động XKLĐ qua


các giai đoạn khác nhau, từ đó đưa ra dự đoán về sự thay đổi của XKLĐ ở Việt
Nam trong thời gian tới. Ngoài ra phương pháp so sánh được sử dụng để tìm
ra
sự khác biệt của các thị trường khác

nhau.
Phương pháp điều tra khảo sát
Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp XKLĐ tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Để đạt được mục tiêu luận văn đề ra ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục
tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Xuất khẩu lao động và tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam.
8

CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
1.1.1 Các khái niệm cơ bản


Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần của một con người
dùng
để sản xuất ra một hàng hóa, tạo ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động

yếu tố cơ bản và cần thiết nhất của quá trình sản xuất. Trên thị trường lao
động,
giá cả hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu thị trường để

xác
định giá cả.
Xuất khẩu lao động (XKLĐ): là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện
việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định
hoặc
hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định sự thống nhất giữa quốc gia đưa và
nhận lao động.
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ban
hành ngày 29 tháng 11 năm 2006) định nghĩa Người đi XKLĐ là:” là công dân
Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này”
Khái niệm của ILO, IMO: Hoạt động XKLĐ là kết quả của sự mất cân bằng
giữa
nước tiếp nhận và nước gửi lao động, thường là mất cân đối về kinh tế, về khả
năng cung - cầu lao động, về sự phân bố tài nguyên - địa lý không đồng đều và
sự phụ thuộc vào các chính sách quốc gia. Các yếu tố này đã tạo nên sự di
chuyển hoặc tuyển người lao động từ nước này sang nước khác để bù đắp sự
thiếu hụt và dư thừa lao động giữa các nước và khu vực với
nhau.


XKLĐ giữa các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân tuy nhiên mục đích
kinh tế có thể nhận thấy rõ nhất. Các nước XKLĐ thường là những nước kém
phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, có nguồn lao động dư thừa. Trong khi các
nước
phát triển có nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống được cải thiện lại thiếu lao
9

động và có một số cơng việc thiếu lao động do người dân khơng muốn làm.

Chính điều này đã làm cho nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu lao động của các
nước nảy sinh, tạo nên cung- cầu trên thị trường lao động thế
giới.
Giải thích hiện tượng XKLĐ thơng qua mơ hình Macdougall- Kemp.
Trước khi tìm hiểu về lý thuyết này chúng ta cùng thống nhất quan điểm XKLĐ
cũng chính là hành vi bán sức lao động của người lao động ra khỏi biên giới
của
quốc gia mình. Chính vì vậy, sức lao động lúc này sẽ trở thành một loại hàng
hố
đặc biệt trên thị trường và nó cũng tn theo những quy luật của thị trường,
trong
đó quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn nhất. Giá trị của sức lao động sẽ được
biểu
hiện bởi giá trị của chúng hay chính là tiền cơng mà người lao động được
nhận.
Ln có sự chênh lệch về cung - cầu lao động trên thị trường thế giới. Chính vì
thế ln có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng lao động giữa các nước. Vì vậy
tại
mỗi thị trường, giá trị của sức lao động sẽ khác nhau. Điều đó giải thích tại sao


các cơng việc có mức lương cao lại thu hút nhiều người quan tâm và thị trường
nào có mức lương cao hơn sẽ thu hút người lao động muốn đến hơn. Nói cách
khác chính sự chênh lệch hiệu quả sử dụng lao động tạo nên XKLĐ. Chỉ khi sự
chênh lệch tiền lương giữa các thị trường mất đi thì hiện tượng XKLĐ mới
ngừng lại. Ta có thể sử dụng mơ hình Macdougall - Kemp để giải thích hiện
tượng này. Mơ hình này giải thích về ngun nhân hình thành đầu tư quốc tế là
do sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các quốc gia.
Nguồn
lực thường di chuyển từ các nước có năng suất cận biên của nguồn lực thấp

đến
các quốc gia có năng suất cận biên của nguồn lực cao và sự di chuyển này sẽ
bão
hào khi khơng cịn sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa
các
nước. Ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ
sau:
10
JF
II
I
MH
ENT
RC
VMPL2 G VMPL1 Hình 1.1: Mơ hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ
(Nguồn: Lưu Văn Hưng , 2011)
Giả định thế giới có hai nước I, II (I là nước xuất khẩu lao động, II là nước nhập
khẩu lao động). Tổng số lao động của cả hai nước là OO’. Trong đó cung lao
động của nước I là OA, cung lao động của nước II là O’A. Các đường VMPL1
và VMPL2 biểu diễn giá trị sản phẩm lao động cận biên của nước I và II. Trong
điều kiện cạnh tranh VMPL tượng trưng cho tiền công lao động thực tế. Trước khi
có sự di cư lao động hay XKLĐ, ở nước I mức tiền công là OC và tổng sản phẩm
là OFGA. Giả sử có di cư lao động tự do, do tiền công ở nước II là OH cao hơn
tiền công ở nước I là OC nên lao động sẽ di cư từ nước I sang nước II và chỉ


dừng lại khi tiền công lao động ở hai nước là bằng nhau tại E (ON=O’T). Tại
điểm E, lượng lao động chuyển từ nước I sang nước II là AB. Hiện tượng này
làm cho tiền công nước I tăng lên và tiền công nước II giảm xuống. Tổng sản
phẩm của nước II tăng từ O’JMA lên O’ JEB

Mơ hình này dựa trên giả định tất cả lao động di cư khơng có chun mơn, hoặc
chun mơn của các lao động là đồng đều nhau. Tuy nhiên, trên thực tế không
phải như vậy. Tại các nước dư lao động, XKLĐ trở thành chiến lược trong
chương trình giải quyết việc làm của quốc gia thì XKLĐ có thể làm tăng sản
lượng của thế giới nhưng khó có thể làm tăng tiền cơng của quốc gia I.
11

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ
Thứ nhất: XKLĐ là một hoạt động kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển
đất nước của các quốc gia.
Hiện nay, XKLĐ được xem là một trong những chính sách nằm trong chương
trình việc làm của mỗi quốc gia nhằm giải quyết lượng lao động ngày một gia
tăng; không những thế, Nhà nước có thể thu được một lượng ngoại tệ lớn
thơng
qua hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác.
Những lợi ích này buộc nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị
trường lao động nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên
quan hệ cung - cầu sức lao động.
Bên “cầu” phải tính tốn kĩ hiệu quả kinh tế của việc nhập khẩu lao động
(NKLĐ). Cần phải xác định rõ ràng số lượng, loại lao động hợp lý. Bên “cung”
mong muốn xuất được càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy bên cung cần
phải
có sự chuẩn bị, đầu tư, đáp ứng nhu cầu của bên “cầu”. Chất lượng lao động
càng


cao càng đem lại hiệu quả lao động lớn, do đó càng được thị trường nước
ngồi
chấp nhận. Chất lượng lao động cao thể hiện ở trình độ tay nghề người lao
động

phù hợp với công nghệ của nước tiếp nhận lao động, có thể lực tốt, có ngoại
ngữ,
được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật
pháp,
phong tục tập quán của nước sử dụng lao động, dễ thích ứng với mơi trường
mới.
Thứ hai: XKLĐ là hoạt động thể hiện rõ tính xã hội.
Thực chất XKLĐ là hoạt động xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao
động lại gắn bó chặt chẽ với người lao động, khơng tách rời khỏi người lao
động.
Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các
chính sách xã hội, đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao
động như cam kết trong hợp đồng lao động, cũng như được tham gia đầy đủ
các
hoạt động cơng đồn. Hơn nữa, lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời
hạn,
do vậy nước XKLĐ cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao
động sau khi họ hoàn thành hợp đồng về
nước.
12

Thứ ba: XKLĐ là hoạt động kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi
mô.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì hầu như toàn


×