Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Bài giảng gốc kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 185 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHỦ BIÊN: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN

BÀI GIẢNG GỐC

KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ
NGOẠI THƯƠNG

Hà Nội, 2017
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH
1


LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng gốc “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” lần
đầu tiên được biên soạn tại Học viện Tài chính, theo hướng
hiện đại phục vụ cho việc đào tạo sinh viên chuyên ngành
Hải quan và Nghiệp vụ ngoại thương của Học viện theo hình
thức đào tạo tín chỉ. Bài giảng gốc nhằm cung cấp những
kiến thức cơ bản và chuyên sâu về các hoạt động kinh doanh
quốc tế (ngoại thương) của doanh nghiệp mà chủ yếu là liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, như:
Các phương thức thương mại quốc tế; Hợp đồng thương mại
quốc tế; Các điều kiện thương mại quốc tế; Bảo hiểm thương
mại quốc tế; Thanh toán thương mại quốc tế;... Đây là những
kiến thức nền tảng làm tiền đề cho sinh viên nghiên cứu các
môn học gắn với lĩnh vực ngoại thương như Giao nhận, vận
tải quốc tế, Lôgistics và chuỗi cung ứng dịch vụ…đồng thời
cũng là kiến thức nền tảng cho các môn học gắn liền với
nghiệp vụ hải quan như Thủ tục hải quan, Kiểm tra, giám sát
hải quan, Kiểm tra sau thông quan v.v...


Bài giảng gốc được thiết kế gồm 5 chương với thời lượng
02 tín chỉ, do PGS,TS Nguyễn Thị Thương Huyền - Trưởng
khoa Thuế và Hải quan kiêm Trưởng bộ môn Nghiệp vụ Hải
quan làm chủ biên cùng với sự tham gia biên soạn của các
nhà khoa học:
2

3


1. PGS,TS Nguyễn Thị Thương Huyền, TS. Thái Bùi Hải
An - Học viện Tài chính, biên soạn chương 1, chương 2;
2. PGS,TS Nguyễn Hồng Ánh, TS. Tơ Bình Minh - Đại
học Ngoại Thương, biên soạn chương 3;
4. PGS.TS. Đoàn Minh Phụng - Học viện Tài chính, biên
soạn chương 4;
5. PGS,TS Hà Minh Sơn, Ths. Đặng Thị Ái - Học viện Tài
chính, biên soạn chương 5.
Trong q trình biên soạn, tập thể tác giả đã cố gắng lựa
chọn đưa vào những nội dung có hàm lượng lý luận khoa
học cao nhất và bám sát thực tiễn vận hành của các kỹ thuật
nghiệp vụ ngoại thương nhằm đáp ứng thực tiễn hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong bối cảnh hội nhập sâu,
rộng hiện nay. Tuy nhiên, đây là bài giảng gốc được biên
soạn lần đầu và trong điều kiện các hoạt động thương mại
quốc tế ln ln có sự thay đổi, do vậy, nội dung của cuốn
sách không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tập thể tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp của các
nhà khoa học và bạn đọc để cuốn sách lần sau tái bản được
hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2017

Chương 1

CÁC PHƯƠNG THỨC THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1.1. Một số nhận thức cơ bản về thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thương mại quốc tế
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hoạt động trao đổi
hàng hoá, dịch vụ là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Các hoạt động trao đổi ấy gọi chung là
hoạt động thương mại. Trước đây, hoạt động thương mại chỉ
là hoạt động mua bán hàng hóa, tuy nhiên, quan niệm này
khơng cịn phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
Theo Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
- Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh
tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo
thỏa thuận.

4

5


- Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một

bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ
cho một bên khác và nhận thanh tốn; bên sử dụng dịch vụ
(khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ
hội mua bán hàng hố và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt
động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
- Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của
thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một
hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động
đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua
bán hàng hoá và đại lý thương mại.
Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có
yếu tố nước ngoài tham gia. Bản chất của hoạt động thương
mại quốc tế được thể hiện qua những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của giao dịch (bên Mua và bên Bán, hay còn
được gọi là các thương nhân) là những người có quốc tịch
hoặc có nơi cư trú (hay trụ sở thương mại) ở các nước khác
nhau. Chủ thể có thể là cá nhân, tổ chức, pháp nhân hoặc thể
nhân.
6

- Đối tượng của giao dịch là hàng hóa, dịch vụ được di
chuyển từ khu vực pháp lý này sang khu vực pháp lý khác.
Theo quan niệm trước đây, hàng hóa, dịch vụ tham gia hoạt

động thương mại quốc tế là hàng hóa, dịch vụ phải được di
chuyển qua khỏi cửa khẩu biên giới quốc gia, từ nước này
sang nước khác.
- Đồng tiền thanh tốn có thể là ngoại tệ đối với một trong
hai bên hoặc đối với cả hai bên.
- Nguồn luật điều chỉnh bao gồm: Pháp luật quốc gia,
Điều ước quốc tế, Pháp luật nước ngoài, Tập quán thương
mại quốc tế...
Việc áp dụng nguồn luật điều chỉnh phải dựa trên các
nguyên tắc sau:
+ Về áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan:
Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và
pháp luật có liên quan. Nếu hoạt động thương mại đặc thù
được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật
đó. Trường hợp hoạt động thương mại không được quy định
trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy
định của Bộ luật Dân sự.
+ Về áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và
tập quán thương mại quốc tế: Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định áp dụng pháp luật nước ngồi, tập quán thương
mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật
thương mại thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Các
7


bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương
mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập qn thương mại
quốc tế đó khơng trái với các ngun tắc cơ bản của pháp luật

Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, sự giao lưu quốc tế của các nước
trên thế giới ngày càng mở rộng và đa dạng, kéo theo hoạt
động thương mại quốc tế càng phát triển và phức tạp, điều
đó càng địi hỏi mỗi thương nhân phải nắm vững những kiến
thức cơ bản về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương mới thực
hiện có hiệu quả các hoạt động thương mại quốc tế.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương
mại quốc tế và quản lý nhà nước về thương mại quốc tế
1.1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương
mại quốc tế
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động thương
mại quốc tế nói riêng phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau:
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân
trong hoạt động thương mại: Thương nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động
thương mại. Thương nhân Việt Nam và thương nhân nước
ngồi bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
Bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại có
nghĩa là các thương nhân có quyền và nghĩa vụ như nhau khi
tham gia các hoạt động thương mại.
8

- Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động
thương mại: Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái
với các quy định của pháp luật, không trái với thuần phong
mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng
và bảo hộ các quyền đó. Trong hoạt động thương mại, các

bên hồn tồn tự nguyện, khơng bên nào được thực hiện hành
vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
- Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương
mại được thiết lập giữa các bên. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong
hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà
các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy
định của pháp luật.
- Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương
mại: Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng
có thoả thuận và khơng có thói quen đã được thiết lập giữa
các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được
trái với những nguyên tắc quy định trong Luật thương mại và
trong Bộ luật Dân sự. Trường hợp chưa có Điều ước quốc tế
hoặc Điều ước quốc tế khơng có quy định, các bên khơng có
thoả thuận và khơng có thói quen đã được thiết lập giữa các
bên thì áp dụng tập quán thương mại quốc tế nhưng không
được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
nam.
- Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng: Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa
9


vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng
hố và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thơng tin đó. Thương nhân thực
hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất
lượng, tính hợp pháp của hàng hố, dịch vụ mà mình kinh
doanh.


- Tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại
quốc tế;

- Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu trong hoạt động thương mại. Thông điệp dữ liệu là thông
tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện
điện tử.Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương
văn bản.

Với các nội dung chủ yếu đó, quản lý nhà nước về thương
mại quốc tế đã có vai trị to lớn trong việc định hướng, hướng
dẫn các hoạt động thương mại quốc tế; tạo lập môi trường
thương mại và cạnh tranh; hỗ trợ các thương nhân giải quyết
các mâu thuẫn, tranh chấp thương mại quốc tế; điều tiết các
quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại quốc tế; kiểm
tra, giám sát thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại
quốc tế v.v…

1.1.2.2. Quản lý nhà nước về thương mại quốc tế
Quản lý nhà nước về thương mại quốc tế là sự quản lý
(hay sự tác động và điều chỉnh) của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với các hoạt động thương mại quốc tế, nhằm
thúc đẩy các hoạt động thương mại quốc tế phát triển đáp ứng
những mục tiêu và yêu cầu nhất định.
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại nói chung và
thương mại quốc tế nói riêng được thể hiện ở các phương
diện cơ bản sau:

- Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển thương mại quốc tế;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về thương mại quốc tế;
10

- Chỉ đạo, điều hành các hoạt động thương mại quốc tế;
- Kiểm soát các quan hệ thương mại quốc tế;
- Thực hiện thống kê nhà nước về thương mại quốc tế.

Các cơ quan quản lý thương mại quốc tế ở Việt Nam bao
gồm: Chính phủ, Bộ Cơng thương, các Bộ, các cơ quan ngang
Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp. Trong đó, Chính phủ là cơ
quan thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động thương mại cụ thể. Các Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương
mại trong lĩnh vực được phân công. Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại
tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
11


Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về
hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc
tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy
định cụ thể Danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền
Nhà nước. Đồng thời Chính phủ thống nhất quản lý việc cho

phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt
Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính
phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
việc cấp giấy phép thành lập Văn phịng đại diện của thương
nhân nước ngồi tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù
hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có
quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
thì thực hiện theo quy định của pháp luật chun ngành đó.
Ngồi ra cịn có Hiệp hội thương mại thực hiện chức năng
quản lý về hoạt động thương mại quốc tế. Hiệp hội thương
mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển
thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về thương mại. Hiệp hội thương mại được tổ chức và
hoạt động theo quy định của pháp luật về Hội.
12

1.2. Các phương thức thương mại quốc tế
1.2.1. Mua bán hàng hóa quốc tế
1.2.1.1. Mua bán thơng thường (giao dịch thông thường)
a/ Mua bán trực tiếp (giao dịch trực tiếp)

Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế là phương
thức giao dịch trong đó người bán và người mua trực tiếp
quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc thông qua các
phương tiện thơng tin như thư từ, điện tín, thư điện tử… để
bàn bạc và thoả thuận về hàng hoá, giá cả, phương thức thanh
toán… và các điều kiện giao dịch khác. Đây là phương thức
mua bán phổ biến nhất, nên được gọi là phương thức mua
bán thông thường.
Trong mua bán thông thường trực tiếp, bên mua và bên
bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán khơng
ràng buộc nhau, cũng như khơng có sự phụ thuộc vào lần
giao dịch trước. Bên mua có thể chỉ mua mà khơng bán, bên
bán có thể chỉ bán mà không mua.
Trong thương mại quốc tế, giao dịch trực tiếp ngày càng
phát triển bởi lẽ các phương tiện thông tin rất phát triển,
người mua và người bán có thể giao dịch trực tiếp với nhau
một cách thuận tiện, dễ dàng. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực
giao dịch của người tham gia thương mại quốc tế ngày càng
cao.
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, bên bán
(bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu) thường phải qua
một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều
13


kiện giao dịch. Trong mua bán quốc tế, những bước giao dịch
chủ yếu thường diễn ra như sau:
Bước 1. Hỏi giá (Inquiry): là việc người mua yêu cầu
người bán cung cấp cho mình các thơng tin liên quan đến
hàng hố và các điều kiện giao dịch. Nội dung của hỏi giá

có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời
gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà người mua có thể trả
cho mặt hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để
tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, người mua nêu rõ những
điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy
định giá, như: loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ sở
giao hàng… Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người
hỏi giá. Người hỏi giá thường hỏi nhiều nơi nhằm nhận được
nhiều bản chào hàng cạnh tranh để so sánh lựa chọn bản chào
hàng thích hợp nhất. Tuy vậy, trường hợp người mua hỏi
giá nhiều nơi quá sẽ gây nên nhu cầu căng thẳng ảo trên thị
trường. Điều này không có lợi cho người mua.

Thư chào hàng (mẫu 1)
Chúng tơi xin cảm ơn thư hỏi hàng của các ngài số
123 đề ngày 13/9/2017 và vui mừng chào bán 500 chiếc
ABC theo mẫu sẽ gửi cho các ngài, giá 230 USD/ chiếc kể
cả bao bì có khả năng đi biển, giao hàng một chuyến vào
tháng 12/2017 và thanh toán bằng thư tín dụng khơng huỷ
ngang như thường lệ.
Thư chào hàng (mẫu 2)
Chúng tôi rất lấy làm tiếc rằng hiện thời chúng tơi khơng
có khả năng chào bán ABC1 là mặt hàng các ngài hỏi mua,
nhưng thay vào đó chúng tơi vui mừng chào bán ABC2 có
chất lượng, có kiểu dáng và màu sắc tương tự như ABC1.

Bước 2. Phát giá (chào hàng) (Offer/ Order): là lời đề
nghị ký kết hợp đồng được gửi cho một hay nhiều người xác
định. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ
được coi là lời mời làm chào hàng. Chào hàng gồm chào bán

hàng (Offer) và chào mua hàng (Order). Đơn chào hàng có
thể được chào hàng cho một đối tượng xác định, ràng buộc
hoặc không ràng buộc trách nhiệm của người phát ra đơn
chào hàng đó.

14

15


Đơn chào số: 1034657/04

CT XNK Máy
(Machinoimport)
8 Tràng thi, HN
ĐT:
Fax:

Hà nội, ngày 12 tháng 2 năm 2006
Robert M. Smick
590 Mordeca Street
Silver Spring
MD 20850
Home (301)968-2402
Office(202)747-9201

Để phúc đáp thư hỏi hàng của quý ngài ngày 2 tháng
2 năm 2006 nay chúng tôi chào bán cho quý ngài 5000
bộ thiết bị dụng cụ sửa chữa máy kéo, sản xuất tại Nhật
bản với giá 200 USD/Bộ FOB cảng Hải phòng, Giao

hàng quý IV-2006, thanh toán bằng L/C trả tiền ngay
bằng USD.
Chúng tôi mong muốn nhận được thư trả lời của quý
ngài không quá 5 ngày kể từ khi nhận được căn cứ trên
dấu bưu điện.
Kính thư
Giám đốc
Nguyễn Văn A

Cỏc iu khon trong n cho hng thường bao gồm tên
hàng, số lượng, phẩm chất, giá cả hàng hóa, phương thức
thanh tốn, phương thức giao nhận hàng hố…
Trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau,
chào hàng chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch
đó như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá, thời hạn
giao hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những
hợp đồng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng
giữa hai bên.
Một đơn chào hàng được coi là có hiệu lực pháp lý khi
chủ thể của đơn chào hàng phải có tư cách pháp lý, đối tượng
của đơn chào hàng phải được phép mua bán, nội dung của
đơn chào hàng phải hợp pháp (bằng văn bản).
16

Bước 3. Hoàn giá (Counter offer/order): là sự phúc đáp
có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng
những điểm bổ sung, bớt đi hay các sửa đổi khác. Một sự
phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có
chứa đựng các yếu tố bổ sung hay những điều kiện khác mà
không làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng

thì được coi là chấp nhận chào hàng (bước 4).
Thưa ông Johnson,
Chúng tôi xin cảm ơn bức thư của ông đề ngày
20/12/2017 trong đó các ơng có gửi kèm cho chúng tôi
chào hàng và catalogue mới nhất của các ông.
Chúng tôi vui mừng thấy rằng giá chào bán của các
ông là có thể chấp nhận được và vì vậy, chúng tơi xin gửi
kèm bức thư này đơn hàng số 2401 đặt mua một số sản
phẩm của các ông trị giá 20350 bảng Anh. Chúng tôi hiểu
rằng các ông sẽ giành cho chúng tôi 0,75% chiết khấu
cho đơn đặt hàng này. Ngay sau khi nhận được xác nhận
bán của các ông, chúng tôi sẽ chỉ thị cho ngân hàng của
chúng tôi, Ngân hàng Ngoại thương VN mở một tín dụng
thư khơng thể huỷ ngang, thanh toán sau 30 ngày, để trả
tiền cho các ông.
Đơn hàng này phụ thuộc vào việc giao hàng trước
ngày 20/1/2018 và chúng tôi giành quyền huỷ đơn hàng
này hoặc trả lại hàng hố mà các ơng phải chịu rủi ro và
phí tổn phát sinh từ hoặc có liên quan tới việc này nếu
hàng giao sau ngày đó.
17


Chúng tôi mong sớm nhận được xác nhận bán của
các ông.
Kính thư.
T/M Generalexim HN

qua văn kiện xác nhận). Văn kiện do bên bán gửi thường gọi
là giấy xác nhận bán hàng, do bên mua gửi gọi là giấy xác

nhận mua hàng. Xác nhận thường được lập thành hai bản,
bên lập xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký
xong giữ lại một bản rồi gửi trả một bản.

(đã ký)

b/ Mua bán qua trung gian (giao dịch qua trung gian)

NTH

Hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương
nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc
một số người. Giao dịch qua trung gian là phương thức giao
dịch được thực hiện thông qua một người thứ ba - người thứ
ba này được gọi là người trung gian mua bán. Người trung
gian mua bán được hiểu có thể là một cá nhân, một tổ chức
hay một doanh nghiệp. Người trung gian mua bán phổ biến
trên thị trường thế giới là đại lý (Agent) và môi giới (Broker).

Trưởng phịng nhập I
Chúng tơi rất cám ơn ngài đã gửi catalô và bảng
giá kèm chào hàng số 72 ngày 4 tháng 8 của các ngài,
nhưng rất tiếc giá của các ngài có phần cao hơn giá
của những nhà cạnh tranh khác. Tuy nhiên, chúng tơi
hi vọng sẽ có dịp khác buôn bán với các ngài trong
tương lai.

1.2.1.2. Mua bán đối lưu

Bước 4. Chấp nhận (Acceptance): Là thông báo của bên

được chào hàng chuyển cho bên chào hàng về việc chấp thuận
toàn bộ nội dung đã nêu ra trong đơn chào hàng. Chấp nhận
chỉ được xác nhận khi chấp nhận hoàn toàn các nội dung của
đơn chào hàng mà khơng có sửa đổi các điều kiện cơ bản của
đơn chào hàng, phải do chính người nhận giá chấp nhận. Bên
cạnh đó, việc chấp nhận phải trong thời hạn hiệu lực của đơn
chào hàng và đơn chấp nhận phải được chuyển đến tay người
chào hàng.

Mua bán đối lưu trong thương mại quốc tế là một phương
thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hố trao
đổi có giá trị tương đương. Mục đích của hoạt động trao đổi
này không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm
thu về một hàng hố khác có giá trị tương đương. Xuất phát
điểm của phương thức này là do các bên (nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu) khơng có tiền để trực tiếp mua bán hàng
hóa nhưng vẫn muốn tiến hành hoạt động giao dịch với nhau.

Bước 5. Xác nhận (Confirmation): Là việc các bên khẳng
định lại các vấn đề đã thoả thuận giao dịch trước đó (thơng

Phương thức mua bán đối lưu có các đặc điểm cơ bản
như: Quan hệ giữa hai bên là quan hệ Hàng - Hàng, quan tâm

18

19



đến giá trị sử dụng của hàng hóa trao đổi; Đồng tiền được sử
dụng làm chức năng tính giá là chủ yếu. Trong mua bán đối
lưu, phải có sự cân bằng về giá trị, giá cả hàng hóa trao đổi.
Vì những đặc điểm đó, người ta thường ta gọi phương thức
giao dịch này là phương thức XNK liên kết hoặc phương
thức hàng đổi hàng, ở đây, thuật ngữ mua bán đối lưu được
dùng để chỉ hình thức giao dịch kinh doanh, trong đó bao
gồm yếu tố trao đổi.
Các hình thức mua bán đối lưu trên thế giới:
a/ Hình thức hàng đổi hàng (Barter)
Căn cứ vào nhu cầu của mình, hai bên giao dịch trao đổi
trực tiếp với nhau những hàng hố có giá trị tương đương
hoặc gần bằng nhau, việc giao hàng giữa các bên diễn ra gần
như đồng thời nhau. Nếu trị giá hàng hoá giao dịch của hai
bên tương đương nhau thì khơng có trao tiền; nếu cho phép trị
giá hàng hai bên giao chênh lệch, phần chênh lệch có thể dùng
tiền thanh tốn. Hai bên giao hàng có thể dùng tiền biểu thị
trị giá hàng hố trao đổi, cũng có thể khơng dùng. Nếu dùng
thì tác dụng của giá cả chỉ ở chỗ so sánh giá trị hàng trao đổi.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển chỉ có hai bên
tham gia trao đổi. Cịn trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện
đại có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
b/ Hình thức mua đối lưu hay cịn gọi là mua của nhau
(Counter purchase) hoặc mậu dịch song song (Parallel trade)
Mua đối lưu là phương thức giao dịch trong đó hai bên
giao dịch mua sản phẩm của nhau. Hình thức mua đối lưu
20

sử dụng tới hai hợp đồng vừa độc lập lại vừa có liên hệ
với nhau. Mua đối lưu cũng có thể chỉ sử dụng một hợp

đồng nhưng có hai danh mục hàng hố trao đổi, nghĩa là
có thể quy định rõ tên hàng, số lượng, giá cả, số tiền của
hàng hoá cam kết mua ngược lại vào cùng một hợp đồng
mua thiết bị, máy móc… Tuy nhiên, trong nghiệp vụ thực
tế, đơi khi điều này khó có thể làm được nên nhiều trường
hợp chỉ đưa ra những quy định có tính ngun tắc về điểm
này, chỉ quy định số tiền mua ngược lại, các chi tiết khác
lại tiến hành thoả thuận đàm phán hợp đồng cụ thể theo
thời gian thoả thuận.
Đặc điểm của mua đối lưu là khơng phải lấy hàng đổi
hàng đơn thuần như hình thức hàng đổi hàng mà là giao dịch
thanh toán tiền mặt. Điểm khác nhau giữa nó và giao dịch
thơng thường ở chỗ bên xuất khẩu cam kết mua ngược lại
hàng của đối tác trong hợp đồng thứ nhất và không địi hỏi
trao đổi ngang giá trị.
c/ Hình thức mua lại sản phẩm (Buyback)
Thực tế thương mại ở một số nước diễn ra tình trạng mua
thiết bị của nước ngồi nhưng khơng có đủ ngoại tệ để thanh
tốn hoặc sản phẩm sản xuất ra khơng tìm được thị trường
tiêu thụ. Chính vì vậy đã xuất hiện hình thức mua lại sản
phẩm. Mua lại sản phẩm là hình thức trong đó một bên cung
cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc sáng chế, hoặc bí quyết kỹ thuật
cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do
thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó tạo ra. Cách
làm này thường sử dụng trong giao dịch chuyển giao công
21


nghệ. Thông thường, giá trị hàng mua thường lớn hơn trị giá
thiết bị.


đảm bảo cho các công ty khi nhận hàng đối lưu khơng phù
hợp có thể bán hàng hố đó đi

Xét từ phía bên nhập khẩu thiết bị, để không ảnh hưởng
tới thu nhập ngoại tệ xuất khẩu, thường khơng muốn dùng
sản phẩm xuất khẩu truyền thống của mình bù vào, mà muốn
cung cấp những sản phẩm thứ yếu họ định mở rộng xuất khẩu
hoặc định tranh thủ xuất khẩu. Nhưng xét từ phía bên cung
ứng thiết bị, thơng thường đều hy vọng nhận được những sản
phẩm tiêu thụ tốt trên thị trường quốc tế hoặc sản phẩm họ
cần. Để thống nhất hai mặt này lại là điều rất khó làm được,
nên hình thức này thường được biến đổi cho phù hợp.



d/ Hình thức bù trừ (Compensation)
Đây là hình thức mua bán đối lưu mở rộng từ trao đổi
hàng đơn lẻ sang tập hợp hàng hóa. Trong hình thức bn bán
bù trừ, hai bên trao đổi hàng hố với nhau trên cơ sở ghi trị
giá hàng giao và hàng nhận. Đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối
chiếu sổ sách, so sánh giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng
nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà cịn số dư thì
số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ
về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
Hợp đồng bù trừ thường được ký kết cho thời gian dài, có
khi tới 10 hoặc 20 năm.
e/ Hình thức chuyển nợ hay cịn gọi là hình thức mua bán
trao tay, mua bán tam giác (Switch)
Bên nhận hàng chuyển nghĩa vụ thanh toán cho một bên

thứ ba, bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hàng. Hình thức này
22

f/ Hình thức giao dịch bồi hồn hay cịn gọi là giao dịch
đền bù (Offset)
Đây là nghiệp vụ đổi hàng hoá hoặc dịch vụ để lấy
những dịch vụ và ưu huệ (ưu huệ trong đầu tư hoặc giúp
đỡ bán sản phẩm). Giao dịch này thường xảy ra trong lĩnh
vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền, trong việc
giao những chi tiết và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác
cơng nghiệp.
Có hai loại giao dịch bồi hồn là bồi hoàn trực tiếp (Direct
offset) và bồi hoàn gián tiếp (Indirect offset). Trong hình thức
bồi hồn trực tiếp, lợi ích bồi hoàn liên quan đến sản phẩm
ban đầu. Bên xuất khẩu trước đồng ý mua của bên nhập khẩu
các linh kiện hoặc sản phẩm có liên quan hoặc sử dụng trong
sản phẩm bán cho bên nhập khẩu. Có thể bên xuất khẩu cung
cấp kỹ thuật hoặc tiến hành đầu tư để bên nhập khẩu tiến
hành sản xuất linh kiện này. Kiểu bồi hồn này đơi khi cũng
được gọi là “hợp tác cơng nghiệp” (Industrial coorperation).
Trong hình thức bồi hồn gián tiếp, lợi ích bồi hồn khơng
liên quan đến sản phẩm ban đầu.
23


1.2.1.3. Đấu giá, đấu thầu quốc tế
a. Đấu giá quốc tế
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người
bán hàng tự mình hoặc th người tổ chức đấu giá thực hiện
việc bán hàng hố cơng khai để chọn người mua trả giá cao

nhất. Đấu giá quốc tế là cuộc đấu giá có nhiều người tham gia
với quốc tịch hay trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
Các chủ thể tham gia cuộc đấu giá thường bao gồm người
tổ chức đấu giá, người bán hàng, người tham gia đấu giá và
người điều hành đấu giá. Người tổ chức đấu giá là thương
nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người
bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ
chức đấu giá. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người
được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền
bán hàng hố của người khác theo quy định của pháp luật.
Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng
ký tham gia cuộc đấu giá. Người điều hành đấu giá là người
tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá uỷ
quyền điều hành bán đấu giá.
Trong mua bán quốc tế, những mặt hàng được đem ra
đấu giá thường là những mặt hàng khó tiêu chuẩn hố như
da lơng thú, chè, hương liệu… Việc đấu giá hàng hoá trong
thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai,
trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia. Đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong
hai phương thức phương thức trả giá lên hoặc phương thức
đặt giá xuống. Phương thức trả giá lên là phương thức bán
24

đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm
là người có quyền mua hàng. Phương thức đặt giá xuống là
phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận
ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức
giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
Có thể tiến hành đấu giá qua mạng Internet. Bản chất của

đấu giá trên mạng và đấu giá truyền thống giống nhau đều là
“tạo ra một môi trường cạnh tranh để cuối cùng chọn được
một mức giá tối ưu”.
Đấu giá quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt,
trong đó có một người bán, nhiều người mua. Người tham gia
đấu giá có thể tự do cạnh tranh theo các điều kiện mà người
bán quy định trước. Địa điểm, thời gian tổ chức cuộc đấu giá
thường được quy định trước. Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài
liệu giới thiệu về hàng hố và các thơng tin cần thiết khác về
hàng hố đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo
từ khi niêm yết.
Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán
đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người
tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu
giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau
cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần
25


cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ
được cơng bố người mua hàng hố bán đấu giá, nếu sau ba
lần nhắc lại giá người đó đã trả mà khơng có người nào trả
giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành
đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức
giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần,

mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu
giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi
điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người
có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối
cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên
đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá
phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người
rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá
hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu
giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu
giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng
và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu
giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có cơng chứng nhà
nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá
cũng phải được công chứng.
Cuộc đấu giá được coi là không thành trong trường hợp
khơng có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc giá cao nhất đã
trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá
26

lên. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu
giá hàng hố phải nêu rõ kết quả là đấu giá khơng thành và
phải có đầy đủ các nội dung về tên, địa chỉ của người tổ chức
đấu giá, người điều hành đấu giá, người bán hàng, thời gian
và địa điểm đấu giá, hàng hóa bán đấu giá cũng như tên và
địa chỉ của hai người chứng kiến.
Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu
người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá

vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu
người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp
nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề
trước đó. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp
nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút
lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà
người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá
xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người
tổ chức đấu giá, nếu hàng hố bán được giá cao hơn thì người
rút lại khơng được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
Trường hợp cuộc đấu giá khơng thành thì người rút lại giá
đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và khơng được
hồn trả khoản tiền đặt trước.
Sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng
bị ràng buộc trách nhiệm. Nếu sau đó người mua hàng từ
chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận,
nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán
27


đấu giá. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá
đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì khơng
được hồn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước
đó thuộc về người bán hàng.
b. Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo
đó bên mua thơng qua mời thầu nhằm lựa chọn trong số các
thương nhân tham gia đấu thầu thương nhân đáp ứng tốt nhất

các yêu cầu do bên mua đặt ra để ký kết và thực hiện hợp
đồng. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các
nhà thầu trong nước. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham
gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó,
có một người mua, nhiều người bán; điều kiện do người mua
quy định trước và được tiến hành tại một địa điểm, thời gian
quy định trước. Cuộc đấu thầu có thể diễn ra với nhiều mục
đích khác nhau, có thể là đầu thầu tuyển chọn nhà thầu tư
vấn, đấu thầu chọn nhà thầu cung cấp hoặc nhà thầu xây lắp...
Đấu thầu có thể thực hiện dưới hình thức đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu
thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự
thầu. Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu
chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu. Bên mời thầu có
trách nhiệm thơng báo rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi
28

thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện
trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Có hai phương thức đấu thầu, đó là đấu thầu một túi hồ sơ
và đấu thầu hai túi hồ sơ. Trong phương thức đấu thầu một
túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
Còn với phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ, bên dự thầu nộp
hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính

trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời
điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật sẽ được mở trước. Bên mời thầu có quyền lựa
chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các
bên dự thầu.
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời
thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng
thầu trên cơ sở kết quả đấu thầu, các yêu cầu nêu trong hồ sơ
mời thầu và các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký
quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số
tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không
quá 10% giá trị hợp đồng. Bên trúng thầu được nhận lại tiền
đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp
đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp
đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
29


Một cuộc đấu thầu có thể diễn ra thành cơng như mục tiêu
đề ra, cũng có thể phải tổ chức đầu thầu lại hoặc hủy kết quả
đấu thầu. Huỷ đấu thầu được áp dụng trong trường hợp tất cả
hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của
hồ sơ mời thầu hoặc có bằng chứng cho thấy bên mời thầu
thông đồng với nhà thầu hay tất cả các nhà thầu có sự thơng
đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu... Việc đấu
thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau
đây: có sự vi phạm các quy định về đấu thầu hoặc các bên dự

thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
1.2.1.4. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa (commodity markets) là những thị
trường giao dịch đặc biệt, diễn ra thường xuyên tại một địa
điểm cố định, tại đó bằng hợp đồng mẫu của Sở, thông qua
người môi giới của Sở, các thương nhân sẽ mua bán những
lượng hàng hóa có giá trị lớn và thường là mua khống bán
khống để thu chênh lệch giá.
Sở giao dịch hàng hố có các chức năng chủ yếu là: Cung
cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch
mua bán hàng hoá; Điều hành các hoạt động giao dịch và
niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao
dịch tại từng thời điểm.
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua
bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua
Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao
dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết
30

hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời
điểm trong tương lai.
Đặc điểm của phương thức mua bán qua Sở giao dịch
hàng hóa là thị trường, thời gian và thể lệ mua - bán đều được
quy định sẵn. Hoạt động mua - bán chủ yếu là mua khống,
bán khống để thu chênh lệch giá. Hàng hóa thường là nơng
sản, khống sản, có khối lượng lớn, nhu cầu cao và dễ tiêu
chuẩn hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hố
bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. Hợp

đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao
và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong
tương lai theo hợp đồng. Hợp đồng quyền chọn (bao gồm
hợp đồng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán) là thỏa
thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được
bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước và phải trả
một khoản tiền nhất định để mua quyền này. Bên mua quyền
có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc
bán hàng hóa đó.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hố
qua Sở giao dịch hàng hóa bao gồm:
- Nhân viên của Sở giao dịch hàng hố khơng được phép
mơi giới, mua bán hàng hố qua Sở giao dịch hàng hoá.
- Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hố qua
Sở giao dịch hàng hố khơng được thực hiện các hành vi như:
Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng
31


kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có
thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại
hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền
chọn; Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá
hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa; Dùng các biện
pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở
giao dịch hàng hố…
Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (VNX) là Sở giao dịch
hàng hóa đầu tiên được cấp phép hoạt động theo tinh thần
luật Thương mại. Khác với các sàn hàng hóa trước kia được
lập ra bởi các cơng ty chỉ đóng vai trị là nhà mơi giới cho

các sở giao dịch hàng hóa nước ngồi, cịn Sở giao dịch hàng
hóa VNX đóng vai trị là nhà tổ chức. Những nhà đầu tư có
quan tâm đến thị trường hàng hóa có thể tham gia giao dịch
tại VNX. Sở có 2 chức năng chính. Thứ nhất là chức năng kết
nối các “nhà” trong chuỗi giá trị sản phẩm, từ người nông dân
trồng cà phê, đến nhà chế biến rang xay, các đơn vị xuất khẩu
và cuối cùng là người tiêu dùng, kết nối những người có nhu
cầu về hàng hóa với nhau. Chức năng thứ hai của Sở là đóng
vai trị bảo hiểm giá. Khi giá được các thành viên Sở hàng
hóa định giá thì giá hàng hóa của người nơng dân sản xuất
nhỏ, hay từ những nhà sản xuất lớn có chất lượng như nhau
sẽ có giá như nhau. Ngồi ra với những người có nhu cầu
hàng hóa, có thể sử dụng cơng cụ giao dịch tương lai để đảm
bảo giá nguyên liệu ổn định. Ví dụ với giá thép, các cơng ty
xây dựng có thể mua thép với giá xác định trong tương lai,
biến động giá thị trường sẽ không ảnh hưởng đến giá thành
xây dựng của cơng ty. Như vậy tránh được tình trạng giá nhà
32

bán ra điều chỉnh theo giá thép, thiệt hại cho người mua nhà.
Bên cạnh đó, sàn giao dịch hàng hóa cịn mở ra cơ hội đầu tư
mới. Khi các kênh đầu tư khác gặp khó khăn thì nhà đầu tư
có thể lựa chọn kênh đầu tư hàng hóa.
Để quản lý, giám sát các hoạt động giao dịch, VNX dựa
trên quy định pháp luật và thông lệ quốc tế đưa ra các quy
chế dựa trên quyền lợi của các thành viên tham gia giao
dịch. Ngồi vai trị là trung gian hòa giải khi phát sinh các
tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua
SGDHH, VNX cịn giám sát các hoạt động giao nhận hàng
hóa bao gồm việc phối hợp với các trung tâm kiểm định hàng

hóa, hệ thống kho hậu cần để đảm bảo chất lượng hàng hóa
giao dịch theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, và trung
tâm thanh toán bù trừ đảm bảo khả năng thanh toán của các
bên tham gia giao dịch.
1.2.1.5. Kinh doanh tái xuất (Re-export)
Kinh doanh tái xuất là hình thức thực hiện xuất khẩu trở
lại sang nước khác những hàng hóa đã mua ở nước ngồi
nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Kinh doanh tái xuất
bao gồm kinh doanh chuyển khẩu và kinh doanh tạm nhập
tái xuất.
Kinh doanh tạm nhập tái xuất hay tái xuất theo đúng nghĩa
của nó là hình thức trong đó hàng hố đi từ nước xuất khẩu
đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất
sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng
hóa là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền cho
nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
33


nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu) và
hợp đồng bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với nước
nhập khẩu). Hai hợp đồng này về cơ bản không khác những
hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường song chúng có liên
quan mật thiết đến nhau. Chúng thường phù hợp với nhau
về hàng hố, bao bì, mã hiệu, nhiều khi cả về thời hạn giao
hàng và các chứng từ hàng hố. Hợp đồng mua hàng có thể
ký hoặc sau hợp đồng bán hàng, tùy theo điều kiện cụ thể do
doanh nghiệp tự quyết định.
Tạm nhập để tái xuất là một trong những hình thức kinh
doanh xuất nhập khẩu được sử dụng thông thường trong quan

hệ thương mại quốc tế và chịu sự điều chỉnh của luật pháp
quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và luật lệ của những
nước có liên quan.

Chuyển khẩu là hình thức kinh doanh trong đó hàng hố của
nước xuất khẩu trực tiếp sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất
trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.

Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam quy định: Tạm
nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hố được đưa từ nước
ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm
thủ tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam. Tạm
xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra nước
ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm
thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hố đó vào Việt Nam.

Theo luật Thương mại 2005, chuyển khẩu hàng hóa là
việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và khơng làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam. Có ba hình thức chuyển khẩu:

Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập để tái xuất khẩu
là hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng (do doanh

- Hàng hoá được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến

nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

34

35


- Hàng hoá được chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng khơng làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam.
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước XK đến nước
NK có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan,
khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp
đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt
Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán
hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước
nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp
đồng bán hàng.
Tuy nhiên, cần phân biệt các loại hình tạm nhập tái xuất
với quá cảnh (transit). Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển
hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua
lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu
kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các
công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã ký các Hiệp định
q cảnh hàng hố với Chính phủ Hồng gia Campuchia

(3/4/1994), Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (23/4/1994) và
Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa (9/4/1994). Theo đó quy định
ngun tắc, chế độ hàng hoá được phép quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam. Trên thực tế, buôn bán theo phương thức tái
36

xuất hay quá cảnh đã hình thành và phát triển lâu đời trên thế
giới. Các phương thức kinh doanh này làm phong phú quan
hệ thương mại giữa các nước trên thế giới, đặc biệt được áp
dụng rộng rãi đối với những nước khơng có vị trí thuận lợi về
cảng biển, đường bộ cũng như các yếu tố khác.
1.2.2. Cung ứng dịch vụ thương mại quốc tế
1.2.2.1. Gia công quốc tế (International processing)
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của
bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Gia công quốc tế là một hoạt động thương mại quốc tế,
trong đó bên đặt gia công giao nguyên liệu và/ hoặc tiêu
chuẩn kỹ thuật cho bên nhận gia công. Bên nhận tổ chức sản
xuất, giao lại sản phẩm và được nhận một số tiền công. Hai
bên có quốc tịch hoặc trụ sở thương mại ở các nước khác
nhau. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia cơng, trừ
trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Trường hợp
gia cơng hàng hóa cho thương nhân nước ngồi để tiêu thụ
ở nước ngồi thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia cơng nếu được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Gia cơng quốc tế được diễn ra dưới nhiều hình thức khác

nhau. Xét về quyền sở hữu ngun liệu, gia cơng quốc tế có
thể tiến hành dưới hình thức giao nguyên liệu thu sản phẩm
37


hoặc “mua đứt bán đoạn”. Giao nguyên liệu thu sản phẩm là
hình thức bên đặt gia cơng giao ngun liệu và kỹ thuật cho
bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu
hồi thành phẩm và trả phí gia cơng. Với hình thức “mua đứt
bán đoạn”, bên đặt gia công “bán đứt” nguyên liệu, kỹ thuật
cho bên nhận gia công. Sau thời gian tổ chức sản xuất, bên
nhận gia công giao thành phẩm, bên đặt gia cơng thanh tốn
tiền sản phẩm. Hoặc bên đặt gia cơng đặt hàng và cung cấp
tài liệu kỹ thuật, bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu
và sản xuất thành phẩm theo tiêu chuẩn của bên đặt gia công.
Bên đặt gia cơng thanh tốn tiền sản phẩm. Ngồi ra, người
ta cịn có thể áp dụng một hình thức kết hợp, trong đó bên đặt
gia cơng chỉ giao những ngun liệu chính, cịn bên nhận gia
cơng cung cấp ngun vật liệu phụ.

gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của
đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, cịn bên
đặt gia cơng vẫn chỉ là một (Nói cách khác, sản phẩm gia
cơng của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho
thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng
gia công công đoạn tiếp theo).
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công
được xác định trong hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương và bao gồm các điều khoản sau:

- Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công
trực tiếp;
- Tên, số lượng sản phẩm gia cơng;

Xét về mặt giá cả gia cơng, có thể chia thành hai hình
thức: hợp đồng gia cơng thực thanh thực chi và hợp đồng gia
cơng khốn. Với hợp đồng thực thanh thực chi, bên nhận gia
cơng thanh tốn cho bên đặt gia cơng tồn bộ những chi phí
thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia cơng. Hợp đồng
khốn là hình thức trong đó người ta xác định một giá định
mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao
định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao
nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định
mức đó.

- Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong
nước (nếu có) để gia cơng; định mức sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu trong gia công;

Xét về số bên tham gia quan hệ gia cơng, có thể có gia
cơng hai bên (bên đặt gia công và bên nhận gia công) hoặc
gia công nhiều bên (gia cơng chuyển tiếp), trong đó bên nhận

- Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý
máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư
thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia cơng;

38


- Giá gia cơng;
- Thời hạn thanh tốn và phương thức thanh toán;

- Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho
mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia cơng (nếu có);

39


- Địa điểm và thời gian giao hàng;
- Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong hoạt động
ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công,
phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu
phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận
gia công, phương thức này giúp họ giải quyết được công ăn
việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được
thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng
một nền cơng nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã
nhờ vận dụng phương thức gia cơng quốc tế mà có được một
nền cơng nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái
Lan, Xingapo...
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, gia cơng hàng
hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt
Nam nhận gia cơng hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân
nước ngồi hoặc đặt gia cơng hàng hóa ở nước ngồi. Theo
đó, thương nhân, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước
ngồi được nhận gia cơng hàng hóa cho thương nhân nước

ngồi, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau
khi được Bộ Công thương cấp phép.
40

1.2.2.2. Quá cảnh hàng hóa
Theo Điều 241, Luật Thương Mại năm 2005: “Quá cảnh
hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sỡ hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc
trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi
phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện
trong thời gian quá cảnh.”
Theo điều 4, Luật Hải quan Việt Nam năm 2014: “Quá
cảnh là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải từ một
nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác
hoặc trở về nước đó”.
Như vậy, có thể hiểu, quá cảnh là hàng hóa là hoạt động
cung ứng dịch vụ thương mại quốc tế, trong đó hàng hóa
được chuyển từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt
nam để đến một nước khác hoặc trở về lại nước đó trong thời
hạn quy định.
Các hình thức quá cảnh: Hiện nay, căn cứ vào thời gian
lưu kho mà q cảnh hàng hóa được chia thành hai hình thức:
Một là, Hàng hố q cảnh khơng có thời gian lưu kho tại
nước cho quá cảnh. Hình thức này thường gặp đối với hàng
quá cảnh được vận chuyển bằng tàu biển, máy bay.
Hai là, Hàng hố q cảnh có thời gian lưu kho tại nước
cho quá cảnh.Trong trường hợp này hàng hố q cảnh khơng

qua lãnh thổ đất liền có thể được lưu kho trong khu vực cửa
khẩu hoặc có thể được lưu kho cả ngoài khu vực cửa khẩu.
41


Luật thương mại 2005 quy định: Tổ chức, cá nhân nước
ngồi muốn q cảnh hàng hố qua lãnh thổ Việt Nam phải
thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh
thực hiện. Trong trường hợp tự mình thực hiện quá cảnh hàng
hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngồi
thực thì phải thực hiện theo điều ước quốc tế và phải tuân
thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh
và giao thông vận tải. Để được cấp giấy phép làm dịch vụ
vận chuyển hàng quá cảnh, doanh nghiệp vận chuyển hàng
quá cảnh phải đảm bảo các điều kiện như phải được Bộ Công
thương cấp giấy phép được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp; có chức năng giao nhận vận tải ngoại thương; có
kinh nghiệm trong việc vận chuyển hàng hố hoặc đã từng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá với những nước hàng vận
chuyển quá cảnh. Trong trường hợp doanh nghiệp của nước
ngoài muốn tự vận chuyển hàng q cảnh thì phải có đơn xin
phép gửi tới Bộ Công thương Việt Nam. Đơn phải được cơ
quan thẩm quyền của nước có hàng quá cảnh (cấp Bộ, Tỉnh
hoặc lãnh đạo cơ quan được Bộ Thương Mại của nước đó uỷ
quyền) xác nhận và đề nghị.
1.2.2.2. Trung chuyển hàng hóa
Trung chuyển hàng hố là việc đưa hàng hố từ nước
ngồi vào cảng trung chuyển, sau đó tiếp tục được đưa ra
nước ngồi.
Hàng hóa trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ

hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.
Cảng trung chuyển là khu vực thuộc cảng biển được dành
42

riêng cho việc thực hiện dịch vụ trung chuyển container cách
biệt với các khu vực khác của cảng biển và chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan.
Hình thức trung chuyển:
Thứ nhất: Từ phương tiện sang phương tiện. Container
được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến
cảng biển Việt Nam được dỡ xuống và xếp lên phương tiện
vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai: Lưu tại cảng. Container được vận chuyển trên
phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam
sẽ được dỡ xuống và đưa vào bảo quản tại khu vực trung
chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp
các container đó lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam muốn thực
hiện dịch vụ trung chuyển container cần có đủ các điều kiện
như: cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng
bố cho phép tàu trong nước và nước ngoài vào, ra để xếp,
dỡ container và có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết lập
được khu vực trung chuyển container. Chậm nhất là 15 ngày
trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển container,
doanh nghiệp cảng biển phải gửi đến Bộ Công thương, Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thơng Vận tải và
cơ quan Hải quan địa phương văn bản thông báo về việc bắt
đầu thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại cảng biển
của mình. Trường hợp hàng bị thiếu hụt do mất mát, đổ vỡ

trong quá trình vận chuyển, lưu kho bãi, phải được Hải quan
43


lập biên bản xác nhận có chữ ký của Hải quan và người vận
chuyển hoặc chủ hàng (nếu có)
1.2.4. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là hoạt động thương mại quốc tế trong đó
vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm
đầu tư và đem lại lợi ích cho các bên. Về bản chất kinh tế, đầu
tư quốc tế là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vốn. Vốn đầu
tư gồm tài sản hữu hình hoặc vơ hình được di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Đầu tư quốc tế gồm :
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức,
cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại
Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam
do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
- Đầu tư ra nước ngoài : là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngồi
để tiến hành hoạt động đầu tư.
Các hình thức đầu tư quốc tế bao gồm:
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư được
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước

44

khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngồi phải có
dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
3. Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (gọi tắt là PPP) là
hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ công. Gồm:
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt
là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn
cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh ( gọi tắt
là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành
cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một
thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng
BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
45



tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (gọi tắt là hợp
đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư sở hữu và được
quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (gọi
tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư
chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được
quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định;
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (gọi
tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết
cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư được
quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định;
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (gọi tắt là hợp đồng
O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc tồn bộ
cơng trình trong một thời hạn nhất định.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Hợp đồng BCC
(Business Cooperation Contract)  hay còn gọi là hợp đồng
46

hợp tác kinh doanh, là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư

nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước
với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư.
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối
để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
5. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
6. Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư
thơng qua các quỹ đầu tư chứng khốn, các định chế tài chính
trung gian khác ở nước ngồi;
7. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật
Theo tính chất sử dụng vốn, đầu tư quốc tế được chia
thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp : là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp có các đặc điểm sau:
- Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và sử dụng vốn
thuộc về chủ đầu tư
- Phải góp 1 số vốn tối thiểu theo quy định pháp luật của
từng nước.
47


- Bên nhận đầu tư khắc phục được tình trạng thiếu vốn
đầu tư, thu hút cơng nghệ tiến bộ, trình độ quản lý kinh doanh
tiên tiến, tuy nhiên nếu không có hệ thống luật pháp, trình độ
quản lý kinh tế tốt thì có thể du nhập cơng nghệ rác thải, tài

nguyên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường, . .
- Hiệu quả sử dụng đầu tư cao hơn so với đầu tư gián tiếp
do đầu tư kèm theo vốn cịn có cơng nghệ, kinh nghiệm quản
lý; quyền sở hữu sử dụng gắn liền nên thúc đẩy tìm cách thu
hồi vốn nhanh, đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Đầu tư gián tiếp : là hình thức đầu tư thơng qua việc mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ
đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung
gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư quốc tế gián tiếp là hình thức trao đổi quốc tế về
vốn, trong đó nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Các hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp bao gồm: hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), đầu tư gián tiếp nước ngồi qua
thị trường chứng khốn, tín dụng quốc tế.
Đầu tư gián tiếp có các đặc điểm sau:
- Trong thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và sử
dụng vốn tách rời giữa hai chủ thể : quyền sở hữu thuộc về
chủ đầu tư, quyền sử dụng thuộc về bên nhận vốn đầu tư.
- Bên chủ đầu tư không phải điều hành hoạt động sử dụng
vốn nên nhận được lợi ích thấp hơn nhưng rủi ro thấp hơn.
48

- Bên nhận đầu tư chủ động trong quá trình sử dụng vốn
đầu tư cho các mục đích.
- Hiệu quả đầu tư hồn tồn phụ thuộc vào trình độ quản
lý, tổ chức kinh doanh của bên nhận đầu tư.
1.2.4. Xúc tiến thương mại quốc tế
1.2.4.1. Tham dự hội chợ, triển lãm thương mại

Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến
thương mại và bán hàng được thực hiện tập trung trong một
thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy,
tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp
đồng dịch vụ.
Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ
này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch
vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân Việt
Nam, chi nhánh của thương nhân Việt Nam, chi nhánh của
thương nhân nước ngồi tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa,
dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc th thương nhân kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện. Văn
phịng đại diện của thương nhân khơng được trực tiếp tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp
được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền
49


×