Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỌC BỔNG TỚI Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.63 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỌC BỔNG TỚI Ý THỨC
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2021


MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC

i

BIÊN BẢN HỌP NHĨM

v

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.3

Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu



1

1.4

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.5

Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu

2

1.6

Ý nghĩa của nghiên cứu

3

1.7

Thiết kế nghiên cứu

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.2 Cơ sở lý thuyết

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4
5
13
18

3.1 Tiếp cận nghiên cứu

18

3.2 Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu

18

3.3. Xử lý và phân tích dữ liệu

19

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

21

4.1 Kết quả nghiên cứu phương pháp định tính

21

4.2 Nghiên cứu định lượng

24


4.3 So sánh kết quả nghiên cứu định tính và định lượng

74

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

75

PHỤ LỤC

78


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Học bổng là một phần thưởng xứng đáng giành cho những người tài giỏi, có
thành tích học tập/hoạt động nổi bật. Bên cạnh đó, có những loại học bổng dành cho
những người có hồn cảnh đặc biệt, được xem xét bên cạnh những nỗ lực nhất định từ
bản thân người đó. Trường, tổ chức khác, hay cá nhân cấp học bổng vì nhiều lý do, ví
dụ tài năng trong thi cử hay thể thao, hay khó khăn về tài chính của sinh viên. Tiêu
chuẩn cấp học bổng thường phản ánh mục đích của người cho. Học bổng được trao
nhằm khuyến khích các học sinh, sinh viên cố gắng học tập.Những chính sách ưu đãi
khi nhận được học bổng cũng chính là một phần động lực giúp các sinh viên cố gắng
học tập, rèn luyện bản thân.
Hiện nay, ở các trường đại học, có rất nhiều loại học bổng khác nhau, được xét
cấp theo các thời gian khác nhau, ví dụ như theo kỳ, theo năm. Để giành được học
bổng, ý thức học tập là một phần rất quan trọng. Ý thức học tập lại có ảnh hưởng rất
to lớn đến kết quả học tập và sự nghiệp sau này của sinh viên. Do đó, chính sách học
bổng thực sự trở thành một mối quan tâm lớn cho những nhà làm giáo dục. Vì vậy,

việc phân tích và thấu hiểu những chính sách học bổng là cơ sở để tìm phương hướng
thúc đẩy, gia tăng ý thức học tập của sinh viên, nâng cao kết quả học tập. Tuy nhiên,
có rất ít bài nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của
sinh viên tại các trường đại học , đặc biệt là đối với sinh viên đại học Thương Mại.
1.2 Tuyên bố đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế trên, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài : “Nghiên cứu về
các yếu tố ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại.”
1.3 Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
❖ Mục tiêu nghiên cứu
● Mục tiêu chung: Xác định các yếu tố của chính sách học bổng ảnh hưởng
đến ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại? Trên cơ sở đó đưa
ra các chính sách phù hợp để khuyến khích ý thức học tập của sinh viên trường
Đại học Thương Mại.
● Mục tiêu cụ thể:
- Khảo sát thực trạng ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Thương
Mại
1


- Xác định các yếu tố của chính sách học bổng ảnh hưởng đến ý thức học
tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Đánh giá mức độ và chiều tác động của từng yếu tố đến ý thức học tập
của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Đo lường yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến ý thức học tập của sinh
viên trường Đại học Thương Mại, từ đó đưa ra các hàm ý phục vụ cơng tác
khích lệ ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
❖ Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố của chính sách học bổng ảnh hưởng đến ý
thức học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu

-

Thời gian xét học bổng có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên ĐHTM
hay khơng?
- Hình thức học bổng có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên ĐHTM hay
không?
- Giá trị học bổng có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên ĐHTM hay
khơng?
- Loại học bổng có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên ĐHTM hay
khơng?
- Quy mơ học bổng có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên ĐHTM hay
khơng?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh viên ĐHTM?
1.5 Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu
❖ Giả thuyết nghiên cứu
-

Giả thuyết 1: Thời gian xét học bổng có thể có ảnh hưởng đến ý thức học tập
của sinh viên ĐHTM
- Giả thuyết 2: Hình thức học bổng có thể có ảnh hưởng đến ý thức học tập của
sinh viên ĐHTM
- Giả thuyết 3: Giá trị học bổng có thể có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh
viên ĐHTM
- Giả thuyết 4: Loại học bổng có thể có ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh
viên ĐHTM
- Giả thuyết 5: Quy mô học bổng có thể có ảnh hưởng đến ý thức học tập của
sinh viên ĐHTM
❖ Mơ hình nghiên cứu

2



Thời gian
xét học
bổng

Quy mơ
học bổng

Giá trị học
bổng
Hình thức
học bổng

Ý THỨC HỌC
TẬP CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC
THƯƠNG MẠI

Loại học
bổng

Biểu đồ 1.1 Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức
học tập của sinh viên trường ĐHTM

-

Biến phụ thuộc: Ý thức học tập của sinh viên ĐHTM
Biến độc lập: Thời gian xét học bổng, loại học bổng, giá trị học bổng, hình thức
học bổng, quy mơ học bổng

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khoa học được đưa ra nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng
của chính sách học bổng, qua đó đánh giá được ý thức, chất lượng học tập của sinh
viên. Hơn nữa, đề tài còn hướng tới mục tiêu đưa ra các thông tin phục vụ cho sinh
viên, đảm bảo sinh viên có sự hiểu biết, nhận thức về học bổng, từ đó đặt ra cho mình
những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, nỗ lực đạt được học bổng.
Bên cạnh đó, cịn tìm hiểu về tâm lý của sinh viên đối với việc giành học bổng,
mức độ hài lòng của sinh viên đối với các khoản học bổng của nhà trường. Từ đây,
giúp nhà trường nắm bắt được tâm lý sinh viên để điều chỉnh chính sách học bổng cho
phù hợp với nhu cầu của sinh viên, tạo sự tin cậy về phía nhà trường và ngày càng
thúc đẩy sinh viên đạt được những thành tích học tập cao trong tương lai.
1.7 Thiết kế nghiên cứu
3


❖ Phạm vi nghiên cứu:
-

Không gian: Trường Đại học Thương Mại

- Thời gian: 10/3/2021 – 10/4/2021
❖ Phương pháp nghiên cứu
● Xác định phương pháp tiếp cận: Sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu
định lượng và định tính
- Phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mơ hình và giả thuyết
nghiên cứu bằng những số liệu cụ thể và biến số cụ thể, nhằm hỗ trợ cho
nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu sâu và chi tiết các vấn
đề, các câu
● Xác định phương pháp nghiên cứu cụ thể:

-

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp khảo sát
nhằm kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu, sử dụng các mẫu điều
tra.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
nhằm tìm hiểu chi tiết cảm xúc, thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với
đề tài nghiên cứu.
● Công cụ thu thập và xử lý dữ liệu
-

Phương pháp định lượng:
+ Thu thập dữ liệu qua các bảng hỏi
+ Xử lý dữ liệu: Phân tích thống kê mơ tả, phân tích các nhân tố, phân tích
độ tin cậy trên phần mềm SPSS 20.0 và Excel

-

Phương pháp định tính:
+ Cơng cụ thu thập dữ liệu: phỏng vấn (đưa ra câu hỏi để xem đối tượng
phỏng vấn làm gì, suy nghĩ gì và cảm thấy gì), sử dụng dữ liệu thứ cấp.
+ Xử lý dữ liệu: vừa thu thập dữ liệu vừa phân tích

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Quy trình tổng quan nghiên cứu
* Từ khóa chủ đề nghiên cứu gồm:
1. Chính sách học bổng
2. Ý thức học tập của sinh viên
3. Ảnh hưởng của chính sách học bổng
4. Ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập của sinh viên

4


* Chuyển các từ khóa sang Tiếng Anh:
1. The scholarship policy
2. The sense of student learning
3. The impact of the scholarship policy
4. The influence of the scholarship policy on students' sense of learning
2.1 Tổng quan lý thuyết
STT

Tên tài liệu,
tên tác giả,
nhà xuất bản,
năm xuất bản

1

Học bổng du
học và những
điều bạn chưa
biết
Trang Ami 2021

2

Các khái niệm
liên quan

Phương pháp

nghiên cứu,
phương pháp
thu thập và xử
lý dữ liệu
Học bổng là các Tiêu chí Phương pháp
suất tài trợ của
thành tích - nghiên cứu định
các cơ sở đào
loại học
tính, thu thập tài
tạo, cơ quan
bổng
liệu và phân tích
chính phủ và
các tổ chức
cơng lập lẫn tư
nhân, nhằm hỗ
trợ một phần
hoặc tồn bộ chi
phí học tập cho
người học

Trải nghiệm du
học không chỉ
là một bước
đánh dấu trong
cuộc đời các
Huyên Nguyễn
bạn trẻ mà cịn
Góc nhìn: Học

bổng góp phần
thay đổi xã hội
như thế nào?

Mơ hình
hoặc giả
thuyết

Giá trị nhận thức

5

Kết quả nghiên
cứu của tài liệu
đang đọc

thế giới học
bổng du học là
vô cùng đa dạng,
và đơi khi các
chương trình học
bổng sẽ ghi rõ
những ngành
học ưu tiên. Do
đó, tùy theo
năng lực, định
hướng và tiềm
năng của ứng
viên, sẽ có
những cơ hội

học bổng tồn
phần phù hợp
nhất với bản
thân
Nghiên cứu và
Những học bổng
phân tích tài liệu lớn, có lịch sử
sơ cấp, quan sát lâu đời vẫn giữ
vai trò vô cùng
quan trọng giúp
sinh viên tiếp


- 2018

3

Học bổng là gì
- Hiểu như thế
nào cho đúng
về học bổng

góp phần ảnh
hưởng tới quê
hương và xã hội
nói chung. Và
các chương
trình học bổng
quốc tế hỗ trợ
sinh viên có

thành tích học
tập xuất sắc đến
từ các quốc gia
đang phát triển
đã minh chứng
cho nhận định
này
Học bổng
không chỉ là các
thuật ngữ dùng
để gọi tên các
phần thưởng nổi
bật mà nó cịn
là một loại trợ
cấp trong giáo
dục dành riêng
cho đối tượng
học sinh, sinh
viên có hồn
cảnh khó khăn
nhưng biết
vươn lên nỗ lực
học tập

cận kiến thức, kĩ
năng, và mơi
trường sống từ
các nền giáo dục
lớn từ đó tạo
dựng giá trị cá

nhân đồng thời
đóng góp cho xã
hội dù ở q
hương hay nước
ngồi.

Loại học
bổng - tài
chính điều kiện

6

Phương pháp
quan sát, thu
thập và xử lý số
liệu, nghiên cứu
và tổng hợp lý
thuyết

Học bổng là
phần thưởng
nhằm khuyến
khích tinh thần
học tập của sinh
viên, tạo cho
sinh viên động
lực học tập, tiếp
tục phấn đấu
trên hành trình
vươn tới ước mơ

nghề nghiệp
trong tương lai.
Học bổng là mục
đích hướng tới
của sinh viên, có
thể khơng mang
nhiều giá trị về
vật chất, nhưng
lại thay thế nhà
trường hỗ trợ về


4

How
scholarships
impact live of
student
Manmath
Nayak - 2018

5

The Effects of
Scholarship
Amount on
Yield and
Success for
Master's
Students in

Education

Học bổng, như
người ta đã nói,
khơng chỉ trang
trải chi phí theo
đuổi giáo dục
đại học mà còn
thay đổi cuộc
sống của sinh
viên. Học bổng
là một phần
trong câu đố về
điều gì tạo ra
nền tảng vững
chắc để hỗ trợ
sinh viên đạt
được thành
công trong cuộc
sống.

Tài chính giáo dục nghề
nghiệp

Phương pháp
điều tra, phân
tích, thu thập dữ
liệu sơ cấp

Số tiền quy mơ


Phương pháp
nghiên cứu định
lượng, phân tích,
thu thập và xử lý
số liệu

7

mặt tinh thần.
Bên cạnh đó học
bổng còn là
minh chứng của
một năm học
tập, rèn luyện
vất vả của sinh
viên tại trường
Nhìn chung, học
bổng đóng một
vai trị quan
trọng trong việc
làm cho việc học
đại học trở nên
dễ tiếp cận và
hợp túi tiền hơn,
đồng thời mở
đường cho sinh
viên thành công
trong cả việc
theo đuổi và

hồn thành
chương trình học
của mình

Việc hỗ trợ học
bổng cho sinh
viên có ảnh
hưởng đến năng
suất học tập của
sinh viên


6

7

Andy Porter 2014
The Benefits
of Getting a
Scholarship
Poornima
University

How A
Scholarship
Could Change
Your Life
Laura
Bridgestock 2021


Trong trường
hợp như vậy,
học bổng được
coi là hình thức
hỗ trợ tài chính
mong muốn
nhất. Điều này
là do, khơng
giống như các
khoản vay giáo
dục, bạn khơng
phải trả lại học
bổng. Nếu bạn
xứng đáng, bạn
có thể nhận
được học bổng
trên cơ sở thành
tích. Điều này
làm cho học
bổng trở nên uy
tín và cũng trả
cho bằng cấp
của bạn
Học bổng có thể
thay đổi cuộc
đời của bạn, cho
phép bạn học
tập ở các thành
phố hoặc quốc
gia khác và đưa

cuộc sống của
bạn theo những
hướng mới thú
vị.

Uy tín - tài
chính nghề
nghiệp -

Phương pháp
nghiên cứu định
tính, phương
pháp thu thập và
phân tích dữ
liệu, phương
pháp quan sát

Học bổng giúp
bạn thoát khỏi
nợ nần, cải thiện
hiệu suất, mang
lại cho bạn lợi
thế nghề nghiệp

Các loại
học bổng trị giá học
bổng - số
lượng học
bổng


Phương pháp
phỏng vấn, thu
thập và phân
tích dữ liệu

Có nhiều loại
học bổng khác
nhau và chúng
thay đổi đáng kể.
Một số nhằm hỗ
trợ các chi phí
liên quan đến
việc học bao
gồm sách giáo
khoa và thiết bị;
nhưng người

8


8

Săn học bổng
đại học trong
nước: Tại sao
không?
Quang Vũ 2020

khác trang trải
chi phí sinh hoạt,

bao gồm chỗ ở,
học phí, di dời
và đi lại. Tất cả
đều được thiết
kế để giúp
những học sinh
đam mê, có
thành tích cao
thực hiện được
ước mơ học tập
của mình )
Điều kiện Phương pháp
Động lực, quyết
xét học
quan sát, thu
tâm và năng lực
bổng thập và xử lý số - ba chìa khóa
mức học
liệu, phương
vàng giúp săn
bổng - các pháp thu thập và học bổng thành
loại học
phân tích tài liệu cơng hẳn là điều
bổng - trị
mà tất cả các học
giá học
sinh sinh viên
bổng
từng săn học
bổng đều nằm

lịng. Hầu hết
chương trình học
bổng du học
nước ngồi hay
du học tại chỗ
đều có u cầu
rất cao. Mức độ
cạnh tranh giữa
các ứng viên
cũng vơ cùng
khủng
khiếp.Chính vì
vậy, các bạn phải
9


có động lực để
thơi thúc bản
thân khơng dễ
dàng bỏ cuộc.
Tiếp đến là năng
lực thực sự để
đủ khả năng
cạnh tranh với
nhiều ứng viên
xuất sắc khác.
Cuối cùng là hạ
quyết tâm cao độ
bởi con đường
sẽ cực kỳ gian

nan, phải kiên trì
đến cùng mới
hái được quả
ngọt. Ngày nay,
việc săn học
bổng chắc khơng
cịn là những từ
mới lạ đối với
các học sinh sinh
viên.

9

Effects of
scholarships
on student
success
2015

Học bổng hỗ trợ Hỗ trợ tài
hoặc trang trải
chính cho
chi phí theo học sinh viên
bậc cao hơn
mang lại một số
lợi ích cho
người nhận. Từ
việc giảm gánh
nặng tài chính
do chi phí gia

10

Phương pháp
quan sát,
phương pháp thu
thập dữ liệu sơ
cấp

Nhìn chung học
bổng đóng một
vai trò quan
trọng trong việc
làm cho việc học
đại học trở nên
dễ tiếp cận và
hợp túi tiền hơn,
đồng thời mở
đường cho sinh


tăng của giáo
dục đại học, cho
phép sinh viên
có nhiều thời
gian và năng
lượng hơn để
tập trung vào
việc học thay vì
làm việc bán
thời gian, học

bổng là một
phần trong câu
đố về những gì
tạo ra nền tảng
vững chắc để hỗ
trợ sinh viên
trong thành
công trong việc
theo đuổi một
bằng cấp, và
hơn nữa, hồn
thành bằng cấp
đó.

viên thành cơng
trong cả việc
theo đuổi và
hồn thành
chương trình học
của mình. Khi
sinh viên có thể
lấy được bằng
cấp thành cơng,
và q trình này
khơng phải là
gánh nặng hoặc
bị trì hỗn, thì xã
hội và nền kinh
tế lớn hơn của
chúng ta sẽ được

hưởng lợi. Khi
những người trẻ
tuổi có thể tập
trung sức lực và
phương tiện của
mình vào sự
nghiệp và phục
vụ những điều
tốt đẹp hơn, thay
vì trả hết các
khoản vay hoặc
phải đăng ký lại
trường học sau
khi bỏ học vì lý
do tài chính,
chúng ta có một
cơng việc hạnh
phúc hơn, khỏe
mạnh hơn và
hiệu quả hơn
11


cơng cộng
10

Tìm kiếm học
bổng mang lại
nhiều lợi ích
hơn giá trị tiền

bạc
Linh Trang 2018

Kinh tế kinh
nghiệm
bản thân mối quan
hệ

Phương pháp
Những mức học
thu thập và xử lý bổng có giá trị
dữ liệu thứ cấp
có thể giúp bạn
giảm gánh nặng
về tài chính,
nhưng có rất
nhiều lợi ích
khác học bổng
có thể đem tới
cho bạn ngồi
lợi ích về kinh
tế.

Bảng 2.1: Tài liệu tham khảo
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Học bổng
* Khái niệm:
Học bổng là khoản tiền được cấp cho học sinh, sinh viên, học viên,… có
thành tích học tập tốt nhất, hoạt động nổi bật hay có những hồn cảnh đặc biệt để
khuyến khích, cổ vũ người nhận do nhà trường, tổ chức hoặc cá nhân nào đó cấp.

Đặc biệt, học bổng có thể là tiền hoặc những món quà giá trị khác thuộc lĩnh vực
giáo dục.
Việc trao học bổng thường là dành cho học sinh, sinh viên, học viên được đào
tạo trong một đơn vị giáo dục nào đó. Tùy vào mục đích trao học bổng mà điều
kiện trao học bổng được xét duyệt theo tiêu chí khác nhau.
* Phân loại học bổng:
⮚ Government scholarship: Học bổng chính phủ là học bổng vơ cùng danh giá,
có trị giá rất lớn do chính phủ các nước hoặc các tổ chức giáo dục cấp cho
những ứng viên xuất sắc nhất. Nếu trúng tuyển học bổng này, bạn sẽ được tài
trợ tồn bộ học phí, vé máy bay đến chi phí sinh hoạt, nghiên cứu, thậm chí là
tiền mua sách vở, đồ dùng học tập. Một số nước cịn sắp xếp chi phí cho cả
người phụ thuộc nếu bạn có vợ hoặc chồng cùng đi.Một số học bổng chính
phủ nổi tiếng hiện nay có thể kể đến: MEXT (Học bổng chính phủ Nhật Bản),
Học bổng Endeavour (chính phủ Úc), học bổng Hubert Humphrey (Quốc hội
12


Hoa Kỳ), học bổng New Zealand ASEAN (học bổng chính phủ New Zealand
dành riêng cho khu vực ASEAN), học bổng Fulbright (chính phủ Hoa Kỳ),
học bổng DAAD (chính phủ Đức),...


Full scholarship (Fully Funded): Bên cạnh học bổng chính phủ, đây gần như
là học bổng có giá trị cao nhất mà một người có thể nhận được. Khơng chỉ tài
trợ 100% học phí trong q trình học, sinh viên cịn được tài trợ chi phí sinh
hoạt hàng tháng (tiền ăn, ở, đi lại, bảo hiểm) và những chi phí hỗ trợ học tập,
nghiên cứu khác. Học bổng này sẽ do chính các trường đại học top đầu cấp
cho sinh viên. Do giá trị học bổng khá cao nên số lượng học bổng hàng năm
mà các trường đưa ra cũng rất hạn chế và sinh viên phải trải qua nhiều vòng
tuyển chọn rất gắt gao từ hồ sơ đến các bài kiểm tra, phỏng vấn,... để chọn ra

một vài ứng viên phù hợp nhất.



Tuition Fee Scholarship: Đây là học bổng có số lượng sinh viên theo học
nhiều nhất hiện nay. Người học sẽ được hỗ trợ một phần hoặc 100% học phí
và phải tự túc các chi phí cịn lại. Thời hạn của mức hỗ trợ này sẽ kéo dài 1 kỳ
hay một năm học, nếu muốn tiếp tục nhận học bổng, sinh viên phải đảm bảo
những yêu cầu được đề ra từ phía nhà trường liên quan đến bảng điểm và hoạt
động ngoại khóa. Do giá trị khơng q cao nên quy trình xét duyệt cũng có
phần dễ dàng hơn đối với sinh viên, chủ yếu dựa trên kết quả học tập và thành
tích ngoại khóa trước đó của ứng viên. Đây là hình thức học bổng phổ biến ở
hầu hết các trường đại học, đặc biệt với các trường hiếm khi hoặc khơng bao
giờ cấp học bổng tồn phần.



Fellowship: Học bổng hữu nghị thường được công bố rất rộng rãi trên các
phương tiện truyền thông và chủ yếu dành cho người học ở bậc thạc sĩ trở lên.
Trúng tuyển học bổng này, ứng viên sẽ có cơ hội tham gia những nghiên cứu
với sự hỗ trợ của các chuyên gia cũng như được tranh luận trong các hội thảo,
diễn đàn chuyên đề. Giá trị của học bổng được coi là khá cao vì sẽ chi trả tồn
bộ các chi phí cho ứng viên, giống như học bổng chính phủ. Bên cạnh đó, các
chi phí khác như học tiếng cũng được chi trả nếu nước sở tại khơng nói tiếng
Anh hay chi phí cố vấn cho mỗi ứng viên. Học bổng này chủ yếu hướng đến
những người xác định theo con đường nghiên cứu khoa học chuyên sâu và
yêu cầu có kiến thức chuyên môn khá vững cũng như khả năng truyền cảm
hứng, sức ảnh hưởng đến cộng đồng.

13





Foundation Scholarship: Loại hình học bổng này được một cơ quan hay tập
đồn nào đó tài trợ với số lượng khá ít ỏi, chủ yếu là các ngân hàng như
CIMB ASEAN, World Bank Scholarship, Asian Development Bank/Japan
Scholarship Program (JSP). Thế nhưng, giá trị học bổng thì khơng hề nhỏ, gần
như sẽ chi trả tồn bộ mọi chi phí cho ứng viên.Để sở hữu học bổng này, ứng
viên phải trải qua nhiều vịng tuyển chọn kỹ lưỡng và khó khăn. Bù lại cho
quy trình đó, ứng viên sẽ được các cơng ty, tập đoàn mở ra cơ hội làm việc
hấp dẫn sau khi kết thúc học bổng.



Exchange/Conference Scholarship: Đây là học bổng dành cho các chương
trình trao đổi, giao lưu văn hóa, học thuật giữa sinh viên. Trúng tuyển học
bổng này, sinh viên sẽ được chính phủ các nước đăng cai đài thọ tồn bộ chi
phí, chưa kể đến các khoản hỗ trợ khác trong q trình tham gia. Mục đích
của học bổng này nhằm tăng cường các chương trình tìm hiểu văn hóa, xây
dựng mạng lưới thơng tin cho sinh viên giữa các quốc gia. Mỗi một chương
trình giao lưu sẽ có một yêu cầu nhất định dành cho ứng viên, những điểm
chung là người ứng tuyển cần có kiến thức và am hiểu về văn hóa, đất nước sẽ
đến giao lưu cũng như một thành tích hoạt động ngoại khóa, Đồn, Hội nổi
bật. Quy trình tuyển chọn của các chương trình này thường diễn ra khá nhanh,
trong khoảng 1-1.5 tháng.



Need-based scholarship: Học bổng này khá phổ biến ở các trường tại Mỹ và

sẽ xét duyệt dựa trên tình hình tài chính của ứng viên. Bên cạnh hồ sơ xin học
bổng cần chuẩn bị, ứng viên cần có thêm một bản minh chứng khả năng tài
chính của gia đình. Mức học bổng sẽ được quyết định dựa trên khả năng của
ứng viên và bản kê tài chính kia.

* Mức học bổng của trường Đại học Thương Mại:
- Học bổng toàn phần: Mức học bổng tồn phần bằng mức học phí của hệ
đại học chính quy chương trình đại trà được Nhà trường quy định theo từng năm
học
- Học bổng bán phần mức 1: Mức học bổng bằng 75% mức học bổng toàn
phần
- Học bổng bán phần mức 2: Mức học bổng bằng 50% mức học bổng toàn
phần
2.2.2. Ý thức học tập
14


* Khái niệm: Ý thức học tập là quá trình bản thân tự nhận thức, tự tư duy về vai
trò, lợi ích của việc học đối với tương lai của mình. Ý thức học tập được thể
hiện qua nhiều phương diện như là mục tiêu phấn đấu, cách thức học tập sao
cho hiệu quả trong trường lớp, trong xã hội.Ý thức học tập của học sinh hiện
nay được chia thành hai loại: một là những học sinh có ý thức học tập tốt, tích
cực, hai là những học sinh có ý thức tiêu cực trong học tập.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức học tập:
Yếu tố chủ quan
Yếu tố sức khỏe: Học tập là hoạt động trí óc, là kết quả của sự quan sát , lắng
nghe có chọn lọc. Vì thế, học tập chịu sự tác động của sức khỏe. Sức khỏe
không tốt ảnh hưởng rất lớn đến q trình tiếp thu. Nếu đến lớp, sức khỏe
khơng tốt làm giảm khả năng tập trung, khả năng ghi nhớ.
Yếu tố tâm lý: Tâm lý ảnh hưởng lớn đến việc học. Khi đối mặt với một mơn

học mà mình thích thú, trước sẽ có tâm lý hưng phấn. Cịn đối với những mơn
khó so với khả năng của bản thân , con người sẽ có tâm lý lo sợ , né tránh.
Giải thích theo khoa học, khi có tâm lý vui vẻ, hưng phấn, lượng máu được
đưa lên não nhiều hơn, bộ não người xử lý thông tin nhanh chóng, khả năng
tiếp thu cao. Yếu tố tâm lý cịn ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vấn đề. Tâm lý
tốt khiến ta nhìn nhận việc học như là một thú vui, học tập hăng say hơn.
Ngược lại, khi tâm lý buồn chán, con người có nhiều suy nghĩ tiêu cực, tinh
thần chịu stress , khả năng tập trung giảm, nhìn nhận việc học như một gánh
nặng gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất học tập.
Sở thích: Sở thích quyết định sự hứng thú trong học tập của mỗi cá
nhân.Thực tế đã chứng minh, bất cứ ai cũng sẽ học tốt hơn ở những mơn học
mà mình thích. Trong khi đó việc học lại khơng đạt được hiệu quả khi học
những mơn mình khơng u thích. Khơng đạt được kết quả như ý muốn càng
khiến cho người học có cảm giác chán nản đối với những môn học vốn dĩ đã
khơng có nhiều cảm tình. Hứng thú học tập được sinh ra đối với một môn học
làm tăng khả năng tiếp thu cũng như tính nhẫn nại của học sinh đối với mơn
học đó, khiến cho chúng ta có thể cố gắng nhiều hơn ở mơn mình u thích để
đạt được kết quả tốt. Việc khiến cho bản thân có thể ưa thích nhiều mơn học
15


cũng như làm cho những mơn học mình khơng u thích trở nên bớt nhàm
chán là một việc làm quan trọng để tăng hiệu quả học tập.
Yếu tố khách quan:
Gia đình: Gia đình có vai trị rất lớn trong việc định hướng phát triển của mỗi
cá nhân. Có thể nói, gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc học
tập của con người.
Thứ nhất, truyền thống học tập của gia đình tạo nền tảng quan trọng
trong sự nghiệp học tập của mỗi cá nhân.
● Thứ hai, không khí gia đình cũng ảnh hưởng tới học tập.Một gia đình

vui vẻ, đầm ấm, hạnh phúc là động lực tinh thần giúp người học sinh tập
trung vào việc học để đạt hiệu quả cao.
● Thứ ba, khơng thể khơng nói đến ảnh hưởng từ kinh tế gia đình. Rõ
ràng một gia đình có kinh tế sẽ tạo cho con những cơ sở vật chất đầy đủ,
thuận lợi cho việc học.


Các mối quan hệ thầy cô, bạn bè…: Một học sinh sẽ học tập tốt hơn khi có
mối quan hệ tốt với bạn bè. Trước hết, nếu chơi với những người bạn tốt, có
năng lực học tập sẽ tạo tính cạnh tranh, thúc đẩy quá trình học tập của cá
nhân. Đồng thời cũng tạo môi trường học tập tốt cho bản thân. Chúng ta cũng
học được rất nhiều điều tốt từ bạn bè. Giáo viên là người chỉ đường dẫn lối
giúp ta hiểu rõ nội dung bài học. Có mối quan hệ tốt với giáo viên giúp chúng
ta có hứng thú với việc học, khơng cịn cảm giác chán ghét. Đồng thời, khi có
quan hệ tốt với giáo viên, học sinh sẽ khơng có cảm giác ngại ngùng khi nhờ
đến sự trợ giúp của giáo viên trong học tập. Nhờ đó mà hiệu quả học tập tăng
lên rất nhiều.
Lịch học, tài liệu….: Lịch học tại Đại học đề cao tính tự giác, chăm chỉ của
sinh viên. Đối với khi học Phổ thông, lịch học giống nhau trong cả tuần, chỉ
khác ở môn học. Lên đại học, việc học theo ca, theo tiết khiến sinh viên đỡ
mệt mỏi và nhàm chán nhưng lại khó có khả năng cho những cơng việc riêng
tư cần nhiều thời gian. Thêm nữa lịch học này cũng tốn khá nhiều thời gian đi
lại của sinh viên.Học Đại học, sinh viên phải tự mình chuẩn bị bài, nghiên cứu
nội dung bài học, tìm tịi tài liệu.Việc tìm tài liệu cũng gây khơng ít khó khăn
cho sinh viên.Bởi có quá nhiều nguồn tài liệu khác nhau, mỗi tài liệu lại nêu
16


những quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề khiến sinh viên nhầm lẫn và
sai sót. Điều này ảnh hưởng rất lớn đối với việc học.

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 223 sinh viên bậc đại học hệ chính quy trường Đại học
Thương Mại Hà Nội
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài gồm: Điều tra bảng hỏi,
phỏng vấn trực tiếp, trong đó phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp chính.
3.2 Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định tính dùng để điều chỉnh, bổ sung các thành phần và biến quan
sát dùng để đo lường các khái niệm, điều chỉnh các thuật ngữ cho phù hợp và giúp
sinh viên dễ hiểu và nắm bắt rõ hơn. Nghiên cứu được thực hiện thơng qua việc
thảo luận nhóm. Nội dung thảo luận nhóm dựa trên các biến quan sát và cơ sở lý
thuyết, bảng câu hỏi sơ bộ được thiết lập và thảo luận để điều chỉnh nội dung phù
hợp, tránh trùng lặp nhưng vẫn giữ được những nội dung nghiên cứu cũ nếu cần hỏi
lại (do câu trả lời có thể thay đổi theo thời gian), bổ sung được những câu hỏi và
biến số cần tiết một cách đầy đủ nhất. Sau khi đã được điều chỉnh lại bằng thảo
luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ được dùng phỏng vấn thử mẫu hỏi để xác định tính phù
hợp. Từ kết quả của lần phỏng vấn này, bảng câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh để
chuẩn bị cho bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp bảng câu hỏi đến
các sinh viên trường ĐHTM. Sau đó thơng qua phần mềm IBM SPSS statistics 22 ,
số liệu mẫu điều tra này dùng để kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
trong mơ hình.
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
⮚ Số liệu sơ cấp: Các bước thu thập số liệu sơ cấp
-


Nghiên cứu sơ bộ lần 1: Nhóm thảo luận đề tài khai thác các vấn đề xung
quanh đề tài dựa trên nền tảng của cơ sở lý thuyết. Các ý kiến đều được
ghi nhận làm cơ sở cho việc xây dựng phiếu điều tra.

17


-

Nghiên cứu sơ bộ lần 2: Phỏng vấn thông qua việc trao đổi qua zalo với
sinh viên nhằm xác nhận hay loại bớt những biến bị xem là thứ yếu. Kết
quả cuối cùng thu được là bản câu hỏi hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính
thức.
- Nghiên cứu chính thức (Khảo sát bằng phương pháp điều tra): là nghiên
cứu định lượng. Sau khi có bảng câu hỏi hồn chỉnh (sử dụng phần mềm
Google Form trên Google) và tiến hành gửi đến sinh viên để thu thập
thông tin về yếu tố ảnh hưởng của chính sách học bổng đến ý thức học tập
của sinh viên Đại học Thương Mại.
⮚ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ giáo trình, khóa luận tốt nghiệp của sinh
viên khóa trước và mạng Internet.
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
⮚ Sử dụng phần mềm Excel và IBM SPSS 22 để xử lý số liệu đã được thu thập
đối với số liệu định lượng.
⮚ Tổng hợp câu hỏi phỏng vấn bằng phương pháp trích xuất nội dung đối với
dữ liệu định tính.
3.3. Xử lý và phân tích dữ liệu
❖ Lý thuyết thống kê mô tả được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác
nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt
đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản,

chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được
các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp
cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể
phân loại các kỹ thuật này như sau:
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp
so sánh dữ liệu.
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Khi tạo các thống kê mơ tả, người ta có thể nhằm 2 mục tiêu:
- Chọn một trị thống kê để chỉ ra những đơn vị có vẻ giống nhau thực ra có
thể khác nhau thế nào. Các giáo trình thống kê gọi một giải pháp đáp ứng
mục tiêu này là thước đo khuynh hướng trung tâm.
18


-

Chọn một trị thống kê khác cho thấy các đơn vị khác nhau thế nào. Loại trị
thống kê này thường được gọi là một thước đo phân tán thống kê.
Khi tóm tắt một lượng như độ dài, cân nặng hay tuổi tác, nói chung người ta
hay dùng các trị thống kê như số trung bình cộng, trung vị; hay trong trường
hợp một phân bố đơn mốt ( mode- số trung phương), người ta thường dùng
mốt. Đôi khi, người ta chọn lựa những giá trị đặc thù từ hàm phân bố tích
lũy gọi là các tứ phân vị.
Các thước đo chung nhất về mức độ phân tán của dữ liệu lượng là phương
sai, giá trị căn bậc 2 của nó, tức là độ lệch chuẩn; khoảng cách giữa các tứ
phân vị; và độ lệch bình quân tuyệt đối.
Khi thực hiện một trình diễn đồ họa để tóm tắt một bộ dữ liệu, cũng có thể
áp dụng cả hai mục tiêu nói trên. Một ví dụ đơn giản về kỹ thuật đồ họa là
đồ thị phân bố, thứ đồ thị phơi bày cả khuynh hướng trung tâm lẫn độ phân

tán thống kê. (Sternstein, 1996)
Các yếu tố của chính sách học bổng ảnh hưởng đến ý thức học tập của sinh
viên Đại học Thương Mại được khảo sát thông qua tự đánh giá của sinh viên
theo năm mức độ (1- Hồn tồn khơng đồng tình; 2- Khơng đồng tình; 3Trung lập; 4- Đồng tình; 5- Hồn tồn đồng tình) tương ứng với thang điểm
từ 1 đến 5.



Phân tích độ tin cậy: sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ
tin cậy và tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo.
Hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm từ
3 biến quan sát trở lên) chứ khơng tính được độ tin cậy cho từng biến quan
sát. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0.1]. Về lý
thuyết, hệ số này càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy
nhiên điều này khơng hồn tồn chính xác. Nếu Hệ số Cronbach’s Alpha quá
lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy nhiều biến trong thang đo khơng có
khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lặp trong thang đo.
Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item –
Total Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. Mức giá trị hệ số Cronbach’s
Alpha:
✔ Từ 0.8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt
19


✔ Từ 0.7 đến gần 0.8: Thang đo lường sử dụng tốt
✔ Từ 0.6 trở lên: Thang đo lường đủ điều kiện


Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): sử dụng để




phân tích mối liên hệ tác động qua lại giữa một số lượng lớn các biến và
giải thích các biến này dưới dạng các nhân tố ẩn. Phân tích nhân tố khám
phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm tiếng Anh
của sinh viên có nhiều biến để nghiên cứu, hầu hết chúng có tương quan với
nhau và cần được rút gọn để có thể dễ dàng quản lý.
Phân tích tương quan Pearson nhằm mục đích:
✔ Kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với
các biến độc lập. Bởi vì điều kiện để hồi quy là trước nhất phải tương
quan.
✔ 1 số lưu ý khi phân tích:



- Nếu r càng tiến về 1, -1: tương quan tuyến tính càng mạnh, càng
chặt chẽ. Tiến về 1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm.
- Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu.
- Nếu r = 1: tương quan tuyến tính tuyệt đối, khi biểu diễn trên đồ
thị phân tán Scatter, các điểm biểu diễn sẽ nhập lại thành 1 đường
thẳng.
- Nếu r = 0: khơng có mối tương quan tuyến tính. Lúc này sẽ có 2
tình huống xảy ra. Một, khơng có một mối liên hệ nào giữa 2 biến. Hai,
giữa chúng có mối liên hệ phi tuyến.
Phương pháp hồi quy: để xác định quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc (ý
thức học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại) vào một hoặc nhiều
biến độc lập khác nhằm mục đích ước lượng hoặc tiên đoán giá trị kỳ vọng
của biến phụ thuộc khi biết được giá trị của biến độc lập.


CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kết quả nghiên cứu phương pháp định tính
1. Các sinh viên được phỏng vấn cho rằng 3 mức học bổng (50%, 75%, 100%)
của trường Đại học Thương Mại là hợp lý. Sinh viên hầu hết đều quan tâm đến chính
sách học bổng, trong đó 2/8 bạn đã có học bổng, 6/8 bạn chưa giành học bổng nhưng
đang cố gắng phấn đấu để đạt học bổng của trường.

20


2. 6 sinh viên được phỏng vấn cho rằng, chính sách học bổng giúp bản thân có
nhiều động lực hơn trong quá trình học tập và rèn luyện. 2 sinh viên cho biết, học
bổng giúp các bạn chăm chỉ hơn, có mục tiêu và kế hoạch học tập hơn.
3. 7/8 sinh viên thấy rằng, thời gian xét học bổng ảnh hưởng đến ý thức học tập
của sinh viên. Trong đó, 6/8 sinh viên muốn được xét học bổng theo kỳ, 2/8 sinh viên
thấy xét theo năm là hợp lý vì nhà trường có thể dựa vào kết quả học tập và rèn luyện
của từng năm để trao học bổng. Với thời gian trao học bổng theo năm của trường đại
học thương mại thì đa số là phiếu đồng ý, 1 phiếu chưa đồng ý lắm và 1 phiếu là
không đồng ý vì các bạn cho rằng, thời gian theo năm là quá dài và phải đợi quá lâu
để biết mình có nhận được học bổng hay khơng. 8/8 phiếu cho rằng, nếu khơng có
thời gian xét học bổng q cụ thể thì sẽ rất khó để xác định mục tiêu và thái độ học
tập.
4. Đa số sinh viên thích học bổng trao bằng tiền mặt. Một số ít lại thích học bổng
là các xuất du học nước ngoài. Học bổng tiền mặt giúp sinh viên dễ dàng sử dụng trực
tiếp hơn, thuận tiện và linh hoạt hơn, và cũng có thể sử dụng học bổng để nộp học phí,
thiết thực với sinh viên đại học tại thời điểm hiện tại. Các bạn sinh viên hướng đến
học bổng trao bằng tiền mặt là nhiều, với học bổng trao bằng các khoá học thì 3/8 sinh

viên cảm thấy khơng hứng thú cho lắm, do tiền mặt thì có thể mua được các khóa học.
5. Các bạn sinh viên được phỏng vấn cho hay giá trị của học bổng tác động rất lớn
đến ý thức học tập của sinh viên. Có đến 7/8 phiếu công nhận, giá trị kinh tế mà học
bổng đem lại là khơng thể phủ nhận, giúp sinh viên có thể có thêm chi phí sinh hoạt,
trang trải cuộc sống, phụ giúp gia đình. 1 phiếu cịn lại cho rằng, giá trị danh dự là yếu
tố giúp sinh phấn đấu.
6. Sinh viên được phỏng vấn cho rằng, nếu có nhiều loại học bổng khác nhau sẽ
khiến sinh viên hứng thú hơn, ví dụ như học bổng doanh nghiệp, tập đồn,
bộ/ban/ngành,... ngồi học bổng chính của trường. Tuy nhiên, học bổng của chính phủ
thì chưa nhận được nhiều sự quan tâm của sinh viên, lý do là vì đa phần sinh viên
khơng tìm hiểu nhiều về loại học bổng này, một phần cũng bởi các tiêu chí xét học
bổng chính phủ khá khó và phức tạp, nên hầu hết sinh viên đều quan tâm đến học
bổng của nhà trường trước tiên.

21


7. Có đến 6/8 sinh viên được phỏng vấn cho rằng, các suất học bổng càng nhiều
thì cơ hội đạt học bổng càng cao. Tỷ lệ chọi trong xét duyệt học bổng của trường đại
học Thương mại là khá lớn, một lượng rất lớn các sinh viên có thành tích học tập rất
tốt. Tuy nhiên thì số suất học bổng của trường là có hạn, vì vậy nếu nhà trường mở
rộng quy mơ thì sinh viên có nhiều cơ hội đạt học bổng hơn. 2 phiếu còn lại cho biết,
quy mô học bổng cũng không quá tác động đến họ, vì phải dựa vào năng lực của bản
thân để giành học bổng. Đa số sinh viên mong muốn nhà trường xét học bổng với tần
suất 1 năm 2 lần, tần suất càng lớn thì càng kích thích sự cố gắng của sinh viên.
8. Theo đa số sinh viên được phỏng vấn (6/8) đều nhấn mạnh, yếu tố giá trị học
bổng tác động rất lớn đến ý thức học tập của họ, cũng là nhân tố quan trọng nhất đối
với cá nhân sinh trong học tập tại trường. Không chỉ hỗ trợ về mặt chi phí, mà học
bổng cịn tạo cho sinh viên một tinh thần tốt, có niềm tin hơn trong cuộc sống cũng
như đem lại danh tiếng cho họ. Bên cạnh đó quy mơ học bổng cũng là yếu tố tác động

lớn đến ý thức học tập của sinh viên Đại học thương mại.
9. Số lượng lớn sinh viên được phỏng vấn muốn cố gắng để đạt học bổng, cần tích
cực, chăm chỉ học tập để đạt điểm cao trong thời gian tới. Sinh viên hầu hết đều hài
lòng với chính sách học bổng của trường đại học Thương mại với 7/8 sự hài lòng, 1/8
phiếu khá hài lòng, từ đó thấy được chính sách của trường là vơ cùng hợp lý!
10. Bên cạnh đó có thêm những ý kiến mới như sinh viên cần nâng cao chất lượng
tự học, phải thực sự nghiêm túc, cố gắng trong thảo luận và bài kiểm tra để đạt được
điểm cao. Thường xuyên tham gia hoạt động ngoại khoá để rèn luyện bản thân, cần
đầu tư nhiều hơn về thời gian, cơ sở vật chất, giảng viên,...
Một số nhân tố nhỏ mới được phát hiện là chính sách hợp tác quốc tế, liên kết nước
ngoài, học bổng du học đều là các nhân tố mà sinh viên quan tâm, với mong muốn
được phát triển bản thân ở môi trường quốc tế!
4.2 Nghiên cứu định lượng
4.2.1 Thông tin cá nhân
(1) Bạn là sinh viên năm mấy?

22


Hình 4.1 Bạn là sinh viên năm mấy?
Với tổng số người tham gia khảo sát là 223 người, đã bao gồm cả sinh viên năm nhất,
năm hai, năm 3, năm 4. Trong đó số lượng sinh viên tham gia khảo sát nhiều nhất là
năm thứ hai - chiếm 59.2% trên tổng số người tham gia khảo sát. Nguyên nhân đối
tượng được điều tra dàn trải ở khắp các khóa học là do nhóm nghiên cứu muốn thực
hiện điều tra vấn đề trên diện rộng với nhiều nhóm đối tượng khác nhau để có được
kết quả bao quát nhất. Số lượng sinh viên năm 2 nhiều nhất là do đề tài nghiên cứu
này được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu K55 nên các đối tượng để điều tra khảo sát
là các bạn cùng một khóa giúp thuận tiện cho cơng việc khảo sát. Số lượng người điều
tra ít dần từ sinh viên năm nhất đến năm ba và cuối cùng là sinh viên năm bốn do sự
không thuận tiện trong việc vận động gửi mẫu khảo sát

(2) Bạn là sinh viên khoa nào?

23


×