Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Chiến lược cấp công ty của tập đoàn công nghiệp viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.18 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều nghiên cứu kinh tế đã khẳng định, trong điều kiện hiện nay, các doanh
nghiệp thắng thế không phải ở chỗ có bao nhiêu vốn và sử dụng cơng nghệ gì mà hiệu
quả kinh doanh quyết định bởi việc doanh nghiệp đã sử dụng chiến lược như thế nào.
Rõ ràng việc tạo được một chiến lược hay rất quan trọng đối với sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp nhưng nó khơng hề dễ dàng.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh
tranh từ nhiều phía. Vì thế doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình thực tế sau đó
xây dựng các chiến lược để phát triển doanh nghiệp cũng như để cạnh tranh với đối
thủ. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của
chiến lược, đặc biệt là chiến lược cấp công ty trong việc quản lý và phát triển công ty.
Chiến lược cấp công ty là một trong số những chiến lược quyết định sự thành bại đối
với mỗi doanh nghiệp trong thời đại cơng nghệ hiện đại.
Trong q trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu về tình hình chiến lược cấp cơng
ty của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhóm 8 nhận thấy thị trường viễn thông
Việt Nam đã phát triển khá mạnh trong thời gian qua. Nhiều doanh nghiệp viễn thơng
nhanh chóng khẳng định được vị thế trên thị trường. Và tập đồn viễn thơng qn đội
VIETTEL đã sớm khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc
tế.
Nhóm 1 chúng em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chiến lược cấp cơng ty của tập
đồn cơng nghiệp- viễn thông quân đội Viettel” để thấy được tầm quan trọng của chiến
lược cấp công ty đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhóm 1 cũng tìm hiểu về nguồn
lực và năng lực của Viettel cũng như năng lực quản trị cấp cơng ty của tập đồn và đưa
ra những kiến nghị cho chặng đường phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.

2




I.

Cơ sở lý thuyết

1.1. Nguồn lực
Khái niệm:
− Nguồn lực (resources) được hiểu là những tài sản mà một doanh nghiệp sở hữu
và có thể khai thác vì mục đích kinh tế (F. David, 1998).
− Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của một tổ chức kinh
doanh, bao gồm những yếu tố như: vốn, kĩ năng của người nhân cơng, độc
quyền nhãn hiệu, tài chính và năng lực quản lí. Hơn thế nữa nguồn lực còn bao
gồm cả những yếu tố cá nhân, xã hội, tập thể.
− Nguồn lực trong một doanh nghiệp thường được phân biệt thành 2 loại chính:
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vơ hình
Phân loại:
− Nguồn lực hữu hình: là những tài sản của doanh nghiệp mà ta có thể nhìn thấy
và định lượng được, bao gồm: tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn nhân
lực, văn phòng, ...
− Nguồn lực vơ hình: là những tài sản vơ hình, bao gồm: kiến thức và các kỹ
năng của các cá nhân trong doanh nghiệp, mối quan hệ với các đối tác như nhà
bán lẻ, nhận thức của người khác đối với doanh nghiệp và sản phẩm/dịch vụ
của doanh nghiệp.
1.2. Năng lực
Khái niệm:
− Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách
có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu mong muốn.
− Các năng lực được tạo ra thông qua sự liên kết chặt chẽ và tương tác giữa các

nguồn lực hữu hình và vơ hình.

3


Cơ sở của năng lực:
− Kiến thức hoặc kỹ năng độc đáo của nhân viên
− Tài chuyên môn chức năng của những nhân viên này
1.3. Các loại hình chiến lược cấp cơng ty
1.3. Chiến lược đa dạng hóa
Khái niệm: Là chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay đổi một cách cơ bản về công
nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo lập những cặp sản phẩm – thị trường
mới cho doanh nghiệp.
Các loại hình đa dạng hóa:
Đa dạng hóa có liên quan: là chiến lược mà doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh
doanh sang ngành mới mà nó được liên kết với hoạt động kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp bởi tính tương đồng giữa một hoặc nhiều hoạt động rong chuỗi giá trị.
Những liên kết này dựa trên tính tương đồng về sản xuất, tiếp thị, cơng nghệ…

Khi những kỹ năng cốt lõi của doanh nghiệp có thể áp dụng vào đa dạng những cơ hội
kinh doanh
Khi chi phí quản trị khơng vượt q giá trị có thể được tạo ra từ việc chia sẽ nguồn lực
hay chuyển giao kỹ năng
Khi bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh sẽ
nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại.
Khi các sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh cao.
Khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có đội ngũ quản lý mạnh…

4



- Đa dạng hóa khơng liên quan: Là chiến lược mà doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh trong ngành mới mà khơng có sự kết nối với bất kỳ hoạt động kinh
doanh hiện có nào của doanh nghiệp.
Các trường hợp áp dụng:
+

Khi những năng lực cốt lõi của doanh nghiệp được chun mơn hóa cao

+

Chi phí quản trị khơng vượt qua giá trị có thể được tạo ra từ việc theo

đuổi chiến lược tái cơ cấu
+

Khi một ngành hàng cơ bản của doanh nghiệp đang suy giảm về doanh

số và lợi nhuận hàng năm.
+

Khi một doanh nghiệp có vốn và tài năng quản lý cần thiết nhằm cạnh

tranh thành cơng trong một ngành hàng mới.
+

Khi một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính nhưng ít có khả năng tăng

trưởng với hoạt động hiện tại, do đó đầu tư vào một lĩnh vực triển vọng khác.

1.3.2.
-

Chiến lược tích hợp

Tích hợp phía trước: Là chiến lược giành quyền sở hữu hoặc tăng quyền kiểm

soát đối với các nhà phân phối/ nhà bán lẻ.
Các trường hợp áp dụng:
+

Các nhà phân phối hiện tại tốn kém, không đủ tin cậy, hoặc không

đáp ứng u cầu của doanh nghiệp
+

Khơng có nhiều nhà phân phối thành thạo, có thể tạo ra lợi thế

cạnh tranh đối với những doanh nghiệp tích hợp phía trước
+

Kinh doanh trong ngành được dự báo là tăng trưởng cao

+

Có đủ vốn và nhân lực để quản lý được việc phân phối các sản

phẩm riêng

5



+
-

Khi các nhà phân phối và bán lẻ có lợi nhuận cận biên cao

Tích hợp phía sau: Là chiến lược giành quyền sở hữu hay gia tăng quyền kiểm

soát với các nhà cung ứng cho doanh nghiệp.
Các trường hợp áp dụng:
+ Nhà cung ứng hiện tại tốn kém, không đủ tin cậy, không đủ khả năng đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
+ Số lượng nhà cung ứng ít, số lượng đối thủ cạnh tranh lớn.
+ Số lượng doanh nghiệp ở trong ngành phát triển nhanh chóng.
+ Đủ vốn và nhân lực để quản lý việc cung cấp nguyên liệu đầu vào.
+ Giá sản phẩm ổn định có tính quyết định.
+ Các nhà cung ứng có lợi nhuận cận biên cao.
+ Doanh nghiệp có nhu cầu đạt được nguồn lực cần thiết một cách nhanh
chóng
-

Tích hợp hàng ngang: Là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng kiểm

sốt đối với các đối thủ cạnh tranh thơng qua các hình thức M&A, hợp tác, liên minh
CL …
Hiện nay, một trong những khuynh hướng nổi bật trong quản trị chiến lược là
sử dụng tích hợp ngang như một chiến lược tăng trưởng. Sự hợp nhất, mua lại và
chiếm quyền kiểm soát đối thủ cạnh tranh cho phép tăng quy mô, tăng trao đổi các
nguồn tài nguyên và năng lực, dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các trường hợp áp dụng:
+

Doanh nghiệp sở hữu các đặc điểm độc quyền mà khơng phải chịu tác

động của Chính Phủ về giảm cạnh tranh.
+

Doanh nghiệp trong ngành đang tăng trưởng.
6


+

Tính kinh tế theo quy mơ được gia tăng tạo ra các lợi thế chủ yếu.

+

Đủ vốn và nhân lực để quản lý doanh nghiệp mới.

+

Đối thủ cạnh tranh suy yếu

1.3.3.

Chiến lược thị trường

- Chiến lược thâm nhập thị trường
Khái niệm: Là chiến lược gia tăng thị phần của các SP & DV hiện tại thông qua các

nỗ lực Marketing
Các trường hợp áp dụng:
+

Thị trường SP & DV hiện tại của doanh nghiệp chưa bão hòa.

+

Tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng gia tăng.

+

Khi thị phần của đối thủ cạnh tranh giảm trong khi doanh số toàn ngành đang

gia tăng.
+

Có mối tương quan giữa doanh thu và chi phí Marketing.

+

Việc tăng kinh tế theo quy mơ đem lại các lợi thế cạnh tranh chủ yếu.

-

Chiến lược phát triển thị trường

Khái niệm: Là chiến lược giới thiệu các SP & DV hiện tại của doanh nghiệp vào
các khu vực thị trường mới.
Các trường hợp áp dụng:

+ DN có sẵn các kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng, chi phí hợp lý.
+ DN đạt được thành cơng trên thị trường hiện có.
+ Các thị trường khác chưa được khai thác hoặc chưa bão hịa.
+ Có đủ nguồn lực quản lý DN mở rộng.
7


+ Khi DN có cơng suất nhàn rỗi.
+ Khi ngành hàng của DN phát triển nhanh thành quy mơ tồn cầu.
-

Chiến lược phát triển sản phẩm
Khái niệm: Là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở phát triển các sản phẩm mới, cải

tiến các sản phẩm hiện có để khai thác mạnh mẽ và hiệu quả hơn thị trường hiện có
của doanh nghiệp. Nó địi hỏi phải có những chi phí thoả đáng cho hoạt động nghiên
cứu và phát triển sản phẩm.
Các trường hợp áp dụng:
+

SP & DV đã ở vào giai đoạn “chín”của chu kỳ sống.

+

Ngành kinh doanh có đặc trưng CN-KT thay đổi nhanh chóng.

+

Đối thủ đưa ra các sản phẩm nổi trội hơn với mức giá tương đương.


+

Doanh nghiệp phải cạnh tranh trong ngành có tốc độ phát triển cao.

+

Doanh nghiệp có khả năng R&D mạnh
Các chiến lược khác
Các loại hình chiến lược trên là các loại hình chiến lược phổ biến mà các công ty

hiện nay hay sử dụng, ngồi ra cịn các loại hình chiến lược khác như : chiến lược
cường độ hóa... Nhưng tùy theo mục tiêu tăng trưởng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong số các loại hình chiến lược kinh doanh.
II.

Giới thiệu về tập đồn Viettel

Giới thiệu chung
Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội (Viettel) là một tập đồn Viễn thông
và Công nghệ Việt Nam[3] được thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1989. Trụ sở
chính của Viettel được đặt tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường n
Hịa, quận Cầu Giấy, thủ đơ Hà Nội.
8


-

Tên Đơn vị: Tập đồn Viễn thơng Qn đội (VIETTEL)
Ngày thành lập: 1/6/1989
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng

Tập đồn Viễn thơng Qn đội (tên viết tắt là VIETTEL) được thành lập theo

Quyết định số 2079/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2009 trên cơ sở tổ
chức lại các phịng ban chức năng của Tổng cơng ty Viễn thơng Quân đội, Công ty
Viễn thông Viettel và Công ty Truyền dẫn Viettel.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 978/QĐ-TTG
về việc chuyển Tập đồn Viễn thơng Qn đội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
Ngày 30/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 466/QĐ-TTG
phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đồn Viễn thơng Qn đội.
Ngày 17/5/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐ-TTG
phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2013 2015.
Các thị trường đã đầu tư: Lào, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor,
Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso…
·

Sứ mệnh – tầm nhìn của Viettel
Quan điểm phát triển
-

Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Kinh doanh định hướng khách hàng
Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
Lấy con người làm yếu tố cốt lõi.

Mạng lưới của Viettel
Viettel sở hữu 99.500 trạm GSM ( gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G ), cùng
hơn 365.000 km cáp quang.
Cam kết

Mỗi cá nhân là một viên gạch xây nên Ngôi nhà chung Viettel
Phát triển đế quay trở lại đóng góp cho xã hội
9


Đồng hành cùng đối tác và khách hàng để kiến tạo những sản phẩm xuất sắc
Sáng tạo từng ngày để phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt.
Tầm nhìn thương hiệu của Viettel ngắn gọn nhưng đã thể hiện sự tôn trọng
khách hàng và sự quan tâm lắng nghe của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it
your way). Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục đổi
mới, cùng khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Nền tảng
cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư cho xã hội thông
qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt
động nhân đạo. Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát
triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung Viettel.
Ngày 7/1/2021, Viettel công bố tái định vị thương hiệu Vietel, với bộ nhận diện
gồm logo và slogan mới. Đây là lần thứ hai Viettel chủ động thực hiện tái định vị
thương hiệu sau lần đầu tiên vào năm 2004.
Việc tái định vị giúp thương hiệu Viettel phù hợp với chiến lược và tầm nhìn
mới đã được tuyên bố và thực hiện trong thực tế; khẳng định Viettel khơng cịn là một
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đơn thuần.
Sứ mệnh của Viettel: Viettel luôn luôn biết quan tâm, lắng nghe và cảm nhận,
trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt, các thành viên của
công ty, khách hàng và đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
hoàn hảo. Triết lý thương hiệu: luôn đột phá, đi đầu, tiên phong; công nghệ mới, đa
dạng sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt; liên tục cải tiến; làm việc và tư duy có tình
cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội; trung thực với khách hàng, chân thành với đồng
nghiệp. Đem những gì tốt nhất của Việt Nam ra nước ngồi. Viettel sinh ra từ khó khăn

và với tinh thần của người lính nên khơng ngại đi vào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng có thu nhập thấp, vùng sa mạc nóng bỏng của Châu Phi, hay rừng già nhiệt
đới của Nam Mỹ đều in dấu chân người Viettel. Vì khó khăn nên người Viettel đêm
đêm quên ăn, ngày quên ngủ, suy nghĩ tìm cách trưởng thành hơn. Viettel có triết lý
10


văn hố là “vào chỗ chết để tìm đường sống", đây là nhận thức rất quan trọng của
Viettel.
Bên cạnh viễn thơng, Viettel cịn tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu sản xuất công
nghệ cao và một số lĩnh vực khác như bưu chính, xây lắp cơng trình, thương mại và
XNK, IDC.
III.

Bài tập tình huống

3.1. Nguồn lực và năng lực của của Viettel
3.1.1. Nguồn lực
3.1.1.1. Nguồn lực hữu hình
Về con người, Viettel có đội ngũ nhân viên đơng đảo 24127 người (năm 2010)
với trình độ cao, được tuyển dụng kỹ càng, được phân bổ hợp lý để phát huy hết khả
năng chuyên môn. Viettel luôn chọn nguồn lực chiến lược cho mình là đặt con người
vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để doanh nghiệp phát huy tài
năng sáng tạo, tin tưởng cộng sự, xây dựng đội hình làm việc hiệu quả. Theo đó,
Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để tạo ra môi trường thuận lợi cho các cán bộ quản
lí phát huy năng lực, cơng nhân viên có đầy đủ việc làm, phát hiện và sử dụng các cán
bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện để các can bộ phát huy năng ực của mình, đầu tư
mạnh mẽ cho đào tạo để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho từng thành viên
trong đó đặc biệt quan tâm đến người đứng đầu và đội ngũ cán bộ chủ chốt.
-


Về công nghệ, Viettel luôn chú trọng phát triển công nghệ theo kịp với công
nghệ thế giới. Cơng ty có nhiều sáng kiến giúp giảm giá thành nâng cao chất

-

lượng sản phẩm. Viettel là hàng đầu tiên ứng dụng công nghệ 3G.
Về viễn thông, Viettel đã đầu tư kinh doanh tại 11 quốc gia với tổng dân số 320
triệu người, trong đó có 100 triệu khách hàng. Về cơng nghệ, Viettel có doanh
thu 12.000 tỷ đồng trong năm 2016, đồng thời có khoảng 5.000 kỹ sư công
nghệ cao. Viettel đã sản xuất 8 loại vũ khí, trang bị cơng nghệ cao phục vụ qn
đội. Đặc biệt, những đơn vị được biên chế về Viettel đều phát triển nhanh hơn,
bền vững hơn. Ví dụ, Nhà máy thơng tin M1 về Viettel được 6 năm thì doanh
thu tăng 60 lần, thu nhập người lao động tăng 6 lần so với trước.

11


-

Về tài chính, Viettel là doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất trong ngành công
nghệ thông tin viễn thông. Các mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng thương
mại lớn trong nước BIDV, VIETINBANK…

Hiện Viettel là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ lớn
nhất Việt Nam. Doanh thu năm 2016 của Viettel là 228.000 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
công ty mẹ là 122.000 tỷ đồng. Tổng tài sản của tập đoàn là 186.000 tỷ đồng. Năm
2016, Viettel đạt lợi nhuận 43.200 tỷ đồng (tăng 53.000 lần so với năm 1999), chiếm
khoảng 60% lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước, chiếm 90% lợi nhuận của các
doanh nghiệp quân đội. Cũng trong năm 2016, Viettel nộp ngân sách nhà nước 40.521

tỷ đồng (tăng 11.900 lần so với năm 1999).
Về cơ sở hạ tầng, Viettel có mạng lưới rộng khắp cả nước với khoảng 761 cửa hàng
và gần 3000 đại lý. Tất cả các cửa hàng và đại lý đều được đầu tư cơ sở vật chất để đáp
ứng nhu cầu phục vụ khách hàng.
Mạng lưới của Viettel đã đầu tư hạ tầng mạng lưới viễn thông tại 10 quốc gia và
phục vụ tập khách hàng hơn 90 triệu dân trên toàn thế giới từ Châu Á, Châu Phi và
Châu Mỹ.
Viettel là một trong những nhà mạng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.
Viettel sở hữu 99.500 trạm GSM (gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G ), cùng hơn
365.000 km cáp quang. Top 100 Thương hiệu Viễn thông giá trị nhất thế giới.
3.1.1.2. Nguồn lực vơ hình
Thương hiệu
-

Năm 2006, Viettel quyết định mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Tại mỗi một

quốc gia, Viettel lựa chọn một thương hiệu riêng vì Viettel coi đó là cơng ty của người
dân và của chính quốc gia đó. Viettel đã chứng minh năng lực của mình thơng qua
thành cơng của các cơng ty con khi hầu hết các công ty này đều giữ vị trí hàng đầu
trong thị trường viễn thơng về lượng th bao, doanh thu, cơ sở hạ tầng. Ví dụ như
Metfone tại Campuchia, Telemor tại Đông Timor hoặc Movitel tại Mozambique.
-

Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc

như những cá thể riêng biệt Slogan: “Hãy nói theo cách của bạn” Viettel ln mong
muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm
12



được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách
hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính
mình – “Hãy nói theo cách của bạn”. Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình
tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu
ngoặc kép. Điều này cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã
lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.

Logo
Logo của Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn
lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo
khơng ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào
nhau (Văn hóa phương Đơng).
Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng
(địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện
cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
Vào ngày 7/1/2021, Viettel công bố tái định vị thương hiệu Vietel, với bộ

nhận diện gồm logo và slogan mới.
Từ nghiên cứu thị trường, Viettel đã lựa chọn màu đỏ là màu sắc chủ đạo cho
thương hiệu để tạo ấn tượng nổi bật và trẻ trung. Màu đỏ của chữ Viettel
mang ý nghĩa màu cờ, màu của tình yêu đất nước, của sứ mệnh tiên phong
dẫn dắt.
Logo được sử dụng cách viết thường nhằm thể hiện sự cởi mở, thân thiện.
Hai dấu ngoặc kép lớn được lược bỏ nhằm thể hiện sự cởi mở, kết nối, cộng
hưởng. Tuy vậy, giá trị luôn tôn trọng, lắng nghe, quan tâm đến mỗi người như
một cá thể riêng biệt vốn được Viettel thể hiện qua ý nghĩa của hai dấu ngoặc
kép ở logo trước vẫn tiếp tục được duy trì thơng qua khung hội thoại số. Biểu
tượng này được cách điệu thành dấu chấm trên đầu chữ i trong chữ Viettel.
Điều này cũng giúp Viettel thể hiện được sự chuyển dịch từ công ty viễn thông
trở thành công ty dịch vụ số.

Được xây dựng với cấu trúc mở, slogan mới “Theo cách của bạn” và phiên
bản tiếng Anh là “Your way” giúp Viettel truyền tải thơng điệp khuyến khích mỗi
người sáng tạo hơn và thể hiện bản thân, cùng nhau tạo ra những giá trị tốt
đẹp hơn cho cuộc sống. Bên cạnh đó, slogan mới cũng thể hiện thơng điệp
mở cho nhiều dịch vụ số mới của Viettel.
13


Slogan mới vẫn đảm bảo giữ được yếu tố quen thuộc với khách hàng
hiện tại nhưng nhấn mạnh được giá trị mới của xã hội 4.0 – nơi con người coi
quyền khác biệt là một tài sản riêng. Bên cạnh đó, slogan mới cũng là một
thơng điệp mở cho nhiều dịch vụ mới của các công ty con trong Tập đồn
Viettel chứ khơng chỉ là viễn thơng.
Khả năng sáng tạo
Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Sáng tạo chính là sức sống của Viettel. Cái duy
nhất vơ hạn đó là sức sáng tạo của con người. Nhờ sáng tạo mà Viettel có được thành
tựu như ngày hơm nay:
-

Thứ nhất là về cơ chế động lực, Viettel đưa chỉ số đổi mới sáng tạo vào tất cả

các cơ quan, đơn vị. Ví dụ, từ vài năm trước, Viettel đặt ra yêu cầu về dịch chuyển,
trong kế hoạch năm, từng cơ quan đơn vị phải có tỷ lệ nhiệm vụ về chuyển đổi, có đầu
việc đo đếm được để đánh giá. Mỗi năm, Viettel cũng đặt ra chỉ tiêu về tối ưu chi phí
đi kèm với nâng cao chất lượng. Với yêu cầu này, tất cả các đơn vị đều phải tìm cách
đổi mới, sáng tạo. Viettel cũng luôn đặt ra mục tiêu cao để đội ngũ phải bỏ đi cách suy
nghĩ thơng thường, tìm cách làm đột phá. Bên cạnh đó, cơ chế khen thưởng của Viettel
đều có các chỉ tiêu về đổi mới, sáng tạo để động viên, khích lệ cán bộ nhân viên.
-


Thứ hai là về tổ chức, với những việc mới, lĩnh vực mới, Viettel tách nhỏ các

đơn vị để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, phản ứng nhanh và linh hoạt.
-

Thứ ba là cơ chế đặt hàng, Viettel đặt hàng giải các vấn đề khó của mình. Sau

khi đáp ứng u cầu của Viettel thì mới có thể cung cấp các giải pháp giải pháp này
cho các tổ chức khác. Ví dụ, hệ thống vOCS của Viettel được đánh giá là hệ thống tính
cước thời gian thực lớn nhất thế giới hiện nay bắt nguồn từ một mong muốn quản lý
hiệu quả 100 triệu khách hàng của Viettel và mỗi khách hàng có thể được thiết kế
riêng từng gói cước. Hoặc hệ thống xử lý văn bản điện tử đang giúp Chính phủ tiết
kiệm gần 1.000 tỷ đồng mỗi năm chính là xuất phát từ mong muốn xây dựng một văn
phòng di động ở Viettel.
-

Thứ tư là về hợp tác, Viettel đưa ra chủ trương hợp tác với các cơng ty khởi

nghiệp để có thể dùng tiềm lực của mình kích thích đổi mới sáng tạo trong cả xã hội.
3.1.2. Năng lực
14


3.1.2.1. Năng lực cốt lõi
Viettel bước đầu gia nhập thị trường viễn thông vào giữa thập niên 90, theo sau
các anh lớn là VNPT, EVN. Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ phá vỡ thế độc quyền của
VNPT khẳng định chỗ đứng vững chãi trên thị trường viễn thông của Việt Nam.Ta có
thể dễ dàng thấy các sản phẩm của Viettel có chất lượng cao và đặc biệt rất phong phú,
hướng tới tối từng đối khách hàng.
Dịch vụ điện thoại:

-

Kỹ năng đặc biệt, sản phẩm:
Dịch vụ Black berry (Mạng đầu tiên hợp tác cùng RIM tại VN, ta thấy được sự

nhanh nhậy, tiềm lực lớn của Viettel, giúp Viettel ra nhập những mạng đối tác của RIM
- toàn các đại gia viễn thông); Dịch vụ Call Blocking; Dịch vụ Nhạc chuông chờ IMuzik; Dịch vụ ứng tiền; Dịch vụ tra cước.... Nhìn qua ta có thể thấy Viettel cung cấp
đủ mọi dịch vụ mà các hãng khác có, và một số dịch vụ khác. Họ là người tiên
phong:I-share, Yahoo sms messenger.
Cập nhật 1 số dịch vụ tiên phong của Viettel: Dịch vụ xem và chia sẻ Video trên
Mobile đầu tiên tại Việt Nam; Viettel hỗ trợ gửi tin nhắn quốc tế bằng tiếng Hàn và
tiếng Hoa.
-

Tầm phủ sóng.
Khả năng Phủ Sóng của Viettel là số 1, phủ sóng ra hầu hết các vùng biên giới,

hải đảo, vùng sâu, vùng xa, tạo nên ưu thế để cạnh tranh. Viettel hy vọng nhanh chóng
phổ cập dịch vụ điện thoại đến các khu vực khơng có điều kiện cung cấp ngay dịch vụ
điện thoại cố định kéo dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, các vùng có địa thế hiểm
trở nhất của cả nước. Có thể nói việc khó khăn nhất trong việc phủ sóng là lắp đặt các
trạm BTS. Nhưng việc này khơng là vấn đề lớn,Viettel có số trạm BTS lớn nhất với
34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 3G (năm 2013).Viettel đang đầu tư xây dựng
hạ tầng mạng lưới bên ngoài lãnh thổ mở rộng tầm phủ song ra quốc tế ở Lào,
Campuchia, Peru, Đôngtimo…

15


-


Giá cước: Gía cước Viettel cũng khá hấp dẫn, nếu khơng nói là rẻ hơn các hãng

khác. Họ cũng có nhiều loại cước vì mục tiêu là mọi đối tượng khách hàng. Có thể dễ
dàng thấy chiến lược này của Viettel qua những gói cước rất đặc biệt Cha và Con, gói
cước Bộ đội biên phịng, Sinh viên, … Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại
số một tại Việt Nam với 57,4 triệu thuê bao, trong đó di động là 55,5 triệu thuê bao
(3G đạt 14,65 triệu thuê bao; 2G đạt 40,8 triệu thuê bao); giờ đây, Tại thị trường nước
ngoài toàn mạng Viettel đạt 17,5 triệu thuê bao di động (3G đạt 1,85 triệu; 2G đạt 15,7
triệu); cố định: 815 nghìn thuê bao.
-

Khuyến mãi: Là nhà dẫn đầu trong các chiến dịch khuyến mãi. Có thể nói VT

khuyến mãi quanh năm, vì các ngày lễ diễn ra quanh năm và vì họ là ơng lớn. Gần đây
nhất Viettel đã hợp tác với 1 số nhà sản xuất ĐT lớn và tung ra sp khuyến mãi : cung
cấp bộ trọn gói SumoSim, Viettel sẽ thực hiện hỗ trợ để khách hàng có được 1 máy di
động hồn tồn miễn phí! Chương trình khuyến mại “Lắp đặt Internet (ADSL) và điện
thoại cố định hồn tồn miễn phí”.
-

Cơng nghệ phát triển sản phẩm

Luôn tiên phong RD và CORP: Là nhà phân phối giải pháp duy nhất của Black berry ở
VN, đã đáp ứng được yêu cầu của RIM xứng tầm các đại gia khu vực
+ Dịch vụ xem và chia sẻ Video trên Mobile đầu tiên tại Việt Nam.
+ Dịch vụ điện thoại cố định không dây (HomePhone)
+ Dịch vụ Inmarsat của Viettel cho phép thực hiện cuộc gọi từ mạng bờ (gồm điện
thoại cố định, điện thoại cố định khơng dây trên tồn quốc, th bao di động Viettel)
đến các thuê bao đầu cuối Inmarsat.


Internet
Ở lĩnh vực Internet băng rộng, theo thống kê năm 2013, tổng số thuê bao
Internet băng rộng của Việt Nam đạt trên 22,4 triệu thuê bao, tăng 11,2% so với năm
2012, đạt tỷ lệ 24,93 thuê bao/ 100 dân. Và mặc dù doanh thu các dịch vụ viễn thông
16


cơ bản như thoại, nhắn tin bị suy giảm nhưng doanh thu dịch vụ Internet vẫn đạt mức
kỷ lục, đạt 965 triệu USD, tăng gấp đôi với năm 2012. Về thị phần, trong số 8 doanh
nghiệp đang triển khai kinh doanh dịch vụ này, năm 2013, thị phần của VNPT lớn
nhất, chiếm tới trên 51,2%; tiếp đó là Viettel với số thuê bao chiếm gần 39%. Tuy đã
đứng ở vị trí thứ hai sau VNPT trên thị trường cung cấp dịch vụ internet, thế nhưng
ngoài những thành phố lớn Viettel chỉ cung cấp dịch vụ internet ở các trung tâm tỉnh
và các huyện. Sức phủ về dịch vụ này của Viettel vẫn chưa thể mạnh bằng VNPT. Với
cục diện thị trường cung cấp dịch vụ ADSL hiện nay, chỉ Viettel mới có khả năng cạnh
tranh với VNPT trên tồn quốc.
3.1.2.2. Năng lực cạnh tranh Marketing
-

Tổ chức Marketing: các chương trình Marketing cộng đồng, vì người nghèo,....

-

Kích cầu và đa dạng hệ sinh thái
Vào thời điểm mới ra mắt, giá dịch vụ cước viễn thông tại Việt Nam ở mức khá

cao so với trung bình thu nhập của người dân Việt Nam. Do vậy, chính bởi lý do đó mà
Viettel tạo ra trào lưu giảm giá và siêu khuyến mãi liên tục để kích thích thị trường
bùng nổ đồng thời đánh vào tâm lý khách hàng Việt Nam ưa thích “Ngon – bổ – rẻ”.

Thêm vào đó, thời điểm đó các thương hiệu nước ngồi cũng lăm le tấn cơng vào thị
trường Việt Nam, Viettel đã tạo ra rào cản để gây khó khăn cho các thành phần ngoại
nhập tấn cơng “miếng mồi ngon”.
Để tận dụng lợi thế về dịch vụ viễn thơng và tập khách hàng có sẵn, Viettel đã
khơng ngừng mở rộng hệ sinh thái viễn thơng của mình với nhiều ứng dụng mang lại
trải nghiệm và tiện ích cho người dùng như:
+ Keeng - mạng xã hội âm nhạc và tải nhạc chất lượng cao
+ Mocha - ứng dụng nhắn tin, trị chuyện miễn phí nội mạng Viettel
+ BankPlus - tiện ích thanh tốn, nạp tiền điện thoại tiện lợi từ ngân hàng di
động
+ ViettelPay – Ngân hàng số được phát triển bởi Tổng Công ty Dịch vụ số
Viettel (Viettel Digital Services) - giải pháp cho phép khách hàng thực hiện các
17


giao dịch chuyển tiền và thanh toán trực tuyến nhanh chóng, hiện đại, đáp ứng
mọi nhu cầu trong cuộc sống hằng ngày của người Việt.
Đó là chưa kể các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ giám sát, quản lý, chăm sóc khách
hàng. Tất cả những sản phẩm đấy đều là tầm nhìn chiến lược của Viettel muốn hướng
tới cuộc sống thông minh hơn cho người Việt, cho xã hội Việt, từ đó tạo nguồn thu bền
vững cho doanh nghiệp qua nhiều mảng kinh doanh khác nhau xung quanh đời sống
của người tiêu dùng. Khi thị trường trong nước đã đi vào ổn định, Viettel có nguồn thu
an tồn, nguồn vốn lớn, tận dụng lợi thế cơ sở hạ tầng, hệ sinh thái dịch vụ sẵn có để
củng cố tiềm lực, sẵn sàng mở rộng ra các thị trường nước ngoài.
3.2. Chiến lược cấp công ty của Viettel

3.2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường

a. Thực trạng
Năm 2000, Viettel thu mua được 4000 trạm phát sóng với hình thức trả chậm,

ký nhiều văn bản hợp tác với EVN để sử dụng chung cơ sở hạ tầng giúp công ty tiết
kiệm ngân sách cũng như đẩy nhanh tiến bộ phát triển hạ tầng truyền dẫn của hai bên.
Viettel triển khai chiến dịch marketing lớn “178 mã số tiết kiệm của bạn”. Với chiến
dịch marketing này, sau gần một tháng sản lượng khai thác bình quân tăng lên 17%.
Để cạnh tranh giành thị phần VNPT Viettel đã đưa ra chương trình khuyến mại “Gọi
178 – trúng xe Mercedes”.
Năm 2004 cho ra mắt logo mới, slogan mới: “Hãy nói theo cách của bạn” cùng
với logo hai dấu ngoặc đơn tạo hình elip nhằm đề cao sự lựa chọn của khách
hàng.Viettel cho ra đời dịch vụ thông tin di động 098. Kết quả thu được cuối năm
2004, Viettel đã đạt doanh thu 1.415 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2003 chiếm 4,3%
thị phần toàn ngành và giữ vị trí thứ hai sau VNPT.
Giai đoạn 2005 – 2007: Tung ra chương trình khuyến mại chưa từng có “Một
năm chung sức, ba niềm vui chung” đã thu hút được trên 10 nghìn th bao hịa mạng.
18


Đẩy mạnh các hoạt động PR của mình: tổ chức hành quân “tiếp lửa truyền thống vang
mãi khúc quân hành” cho hơn 1000 cựu chiến binh, quỹ Viettel tấm lòng vàng, tài trợ
cho chương trình “chúng tơi là chiến sĩ”, “ nối vòng tay lớn”, mỗi ngày một cuốn
sách”. Hợp tác với các ngân hàng: Vietcombank, MB nhằm tăng khả năng thanh toán.
Giai đoạn 2008 – 2010: Xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia, Lào sau đó
vượt đại dương tới thị trường Haiti, Peru, Đông Timor,.. Khai trương trung tâm dữ liệu
lớn nhất Việt Nam – Viettel IDC Sóng Thần. Ngồi viễn thơng Viettel tiếp tục đầu tư
vào lĩnh vực thương mại và xuất khẩu với các sản phẩm như thiết bị và dịch vụ viễn
thông, gạo, ...
Giai đoạn 2010 – 2014: Các chương trình tài trợ với quy mô lớn đã được đưa ra
như tài trợ một số chương trình: “Chúng tơi là chiến sĩ”, “Như chưa hề có cuộc chia
ly”, chương trình nhân đạo “Mổ tim cho em”, … Các gói sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho
các đối tượng nghèo và đưa Internet băng thông rộng đến được trên 6000 trường học.
Đến năm 2013, Viettel mở rộng thêm Peru, Đông Timo và Cameroon.

Giai đoạn 2014 – 2018: Viettel chính thức bán những thẻ sim đầu tiên với
thương hiệu Bitel tại Peru. Đến tháng 4/2017 chính thức khai trương mạng viễn thông
4G tại Việt Nam.
Đầu tháng 12/2019, Viettel kích hoạt thành cơng 30 trạm phát sóng đầu tiên
cùng nền tảng cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ NB – IoT tại Hà Nội, trở thành nhà
mạng đầu tiên tại Việt Nam triển khai thành công IoT thương mại. Tháng 7/2019,
Viettel bước chân vào thị trường gọi xe công nghệ với ứng dụng MyGo, đồng thời ra
mắt website thương mại điện tử VoSo.vn. Cuối tháng, Viettel tuyên bố định hướng ứng
dụng Mocha thành một siêu ứng dụng, đáp ứng nhu cầu nghe nhạc, xem phim, video,
đọc tin tức,... và kết cấu với nhiều ứng dụng khác của Viettel.
b. Đánh giá
·

Thành tựu đạt được
Giai đoạn 1996-2000: Phá vỡ thế độc quyền trong lĩnh vực viễn thông VNPT.
Sang giai đoạn 2005-2007 công ty đã được doanh thu 16.300 tỷ VNĐ dành vị trí số 1
19


thị phần di động, chiếm 36% thị phần thuê bao di động tại Việt Nam với tổng cộng
6392 trạm BST, 32690 km cáp quang. Top 60 công ty viễn thông lớn nhất thế giới,
được trao giải anh hùng lao động. Năm 2010 doanh thu đạt 91558 tỷ VNĐ; đạt 117%
kế hoạch, đạt 9 triệu thuê bao trong nước, 2,63 triệu thuê bao mới nước ngoài, xây
dựng thêm được 19.215 trạm phát sóng mới. Năm 2013 doanh thu đạt 16.300 tỷ VNĐ,
đạt được nhiều cái nhất trong ngành viễn thông di động tại Việt Nam.
Chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel đã mang lại kết quả xứng đáng với
những nỗ lực phấn đấu của con người Viettel. Khi đã tiến vào thị trường công ty đã
tiến hành khai thác thị trường và mua được 4000 trạm phát sóng và hợp tác với EVN.
Công ty mở nhiều chiến dịch để cạnh tranh với VNPT, cùng với đó là tạo dựng nên
cho mình thương hiệu riêng. Với tầm nhìn chiến lược đúng đắn, công ty đã vươn ra

khỏi Việt Nam đến các quốc gia như: Lào, Campuchia, Peru, Đông Timor, đây là cái
nền và thúc đẩy sự phát triển của viễn thông Viettel vươn xa hơn và khẳng định tên
tuổi của mình.

3.2.2 Chiến lược phát triển thị trường

a.

Thực trạng

Tuy là Tập đoàn Viễn thông số 1 Việt Nam nhưng nếu so sánh trên quy mơ tồn
cầu, Viettel vẫn chưa đủ sức để có thể cạnh tranh với các nhà mạng tại những quốc gia
lớn. Tuy nhiên, với những kinh nghiệm có sẵn từ việc xây dựng hệ thống viễn thông
tại nước nhà Viettel khôn ngoan chọn các quốc gia đang phát triển có kết cấu kinh tế
tương đồng với Việt Nam để đầu tư: campuchia, lào, haiti, peru, mozambique, ...
Những thị trường mà Viettel đầu tư đều là những thị trường đang phát triển về KT- Xh
nói chung và đặc biệt là viễn thơng nói riêng. Ngồi ra Viettel Cung cấp dịch vụ, giá trị
sử dụng mới hướng tới nhiều phân khúc KH để mở rộng thị trường.
Chiến lược phát triển thị trường của Viettel được bắt đầu vào năm 2006, Ban dự
án Đầu tư nước ngoài được thành lập, với mục tiêu ban đầu nhắm tới hai quốc gia láng
giềng là Campuchia và Lào. Tháng 6/2006, công ty Viettel Cambodia được thành lập,
20


cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế, Internet và thuê kênh tại Campuchia. Viettel trở
thành công ty đầu tiên của Việt Nam đầu tư viễn thơng ra nước ngồi.
Sự thành cơng của Viettel khi vươn mình ra khỏi biên giới Việt Nam được đánh
dấu vào năm 2008 với việc đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia và Lào
(tại Campuchia, Viettel đã xây dựng được 1000 trạm phát sóng BTS, ở Lào là 200
trạm). Ngày 19/2/2009, Viettel Cambodia khai trương dịch vụ với thương hiệu

Metfone trên toàn lãnh thổ Campuchia. Ngày 16/10/2009, Star Telecom (liên doanh
giữa Viettel và Lao Asia Telecom) khai trương dịch vụ với thương hiệu Unitel tại Lào.
Thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất
thị trường, Viettel đứng số 1 tại Lào về cả doanh, thuê bao và hạ tầng.
Sau thị trường Lào và Campuchia, Viettel quyết định vượt đại dương, vươn tới
các thị trường mới. Để chuẩn bị cho bước tiến này, Viettel đã vận hành dây chuyền sản
xuất thiết bị viễn thơng, đó là các thiết bị đầu cuối như điện thoại di động, máy tính
bảng, máy tính All – in – one… Cung cấp dịch vụ Nettv với đầy đủ ba dịch vụ là điện
thoại cố định, internet băng thông rộng và truyền hình HD, khai trương trung tâm dữ
liệu lớn nhất Việt Nam – Viettel IDC Sóng Thần. Ngồi viễn thơng, Viettel cũng tiếp
tục đầu tư vào lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu với các sản phẩm như thiết bị và
dịch vụ viễn thông, gạo,…
Viettel tiếp tục đầu tư mạnh vào thị trường Haiti và Mozambique. Ngày 8/9/2011,
Viettel khai trương mạng Natcom, cung cấp các dịch vụ viễn thông tại Haiti. Sau gần 1
năm đầu tư, trở thành công ty duy nhất cung cấp đầy đủ dịch vụ viễn thông, công nghệ
3G và cũng là nhà mạng sở hữu cổng kết nối Internet quốc tế duy nhất của Haiti qua
tuyến cáp quang biển 10Gbps tới Bahamas kết nối đi Mỹ. Tại Haiti, Viettel đã làm nên
điều kỳ diệu khi hồi sinh hạ tầng viễn thông của quốc gia này sau trận động đất kinh
hoàng nhất lịch sử khiến gần nửa triệu người thiệt mạng.
Ngày 15/5/2012, Viettel khai trương mạng di động Movitel tại Mozambique. Đây
là thị trường nước ngoài thứ 4 và là thị trường đầu tiên tạo đà để Viettel tiếp tục mở
rộng sang các nước khác tại châu Phi. Tháng 3/2013, mạng Telemor ở Đông Timor
khai trương. Năm 2014, Viettel chính thức bán những thẻ sim đầu tiên với thương hiệu
Bitel tại Peru. Tháng 3 và tháng 10/2015, Viettel bắt đầu kinh doanh tại Burundi với
thương hiệu Lumitel và tại Tazania với thương hiệu Halotel. Tháng 6/2018, thương
21


hiệu quốc tế thứ 10 của Viettel – mạng di động quốc tế Mytel – khai trương tại
Myanmar.

Để thực hiện được chiến lược phát triển thị trường một cách thành cơng như hiện
tại, Viettel có đủ nguồn lực để có thể quản lý tốt khi tập đoàn được mở rộng không chỉ
trong nước mà cả quốc tế.
Đầu tư xuất ngoại là tư tưởng đã được Viettel nghĩ đến từ nhiều năm trước và
luôn biết cách lựa chọn những thị trường phù hợp. Những kết quả trong hoạt động đầu
tư nước ngoài mà Viettel đạt được những năm qua đều nhờ lợi thế đã thành công tại thị
trường trong nước - nơi mà thu nhập của người dân còn chưa được cao, đồng thời thị
trường nước ngoài mà tập đoàn này hướng đến đều chưa bão hịa, thậm chí chưa được
khai thác. Do vậy những thị trường như châu Phi – Mỹ La tinh là thị trường mới rất
hợp với Viettel và trên cơ sở đó Viettel ln đề ra các chiến lược phát triển thị trường
thích hợp, điều này được chứng minh ở chỗ Viettel cũng đã thắng trên các thị trường
này.
b.

Đánh giá

Thành tựu
Vào năm 2008, Viettel đã thành công trong chiến lược đầu tư phát triển thị
trường nước ngoài, đặc biệt tại Lào và Campuchia. Trong năm đó, Viettel đã khẳng
định được tên tuổi của mình trên bản đồ viễn thông thế giới với hàng loạt giải thưởng
danh giá. Tháng 10/ 2008, Viettel được bình chọn là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ giải thưởng viễn
thông quốc tế. Tháng 12 năm 2008, Viettel được xếp hạng 83 trên 100 công ty viễn
thông lớn nhất Asean. Những thành tựu này của Viettel đã giúp Việt Nam trở thành
một quốc gia được xếp hạng và có tên tuổi trên bản đồ viễn thông thế giới. Hiện tại, lời
nói của vị lãnh đạo Viettel với Thứ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thơng năm xưa cũng đã
thành hiện thực: “Tập đoàn này đã đứng trong danh sách 15 công ty viễn thông lớn
nhất thế giới về thuê bao”. Thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng
nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất thị trường, Viettel đứng số 1 tại Lào về cả doanh, thuê
bao và hạ tầng.


22


Suốt từ năm 2009 đến năm 2018, Viettel liên tục mở rộng thị trường quốc tế
với việc triển khai hoạt động từ châu Á đến châu Phi và Mỹ Latinh. 10 công ty mang
thương hiệu của Viettel đang hoạt động trên 3 châu lục. Trong đó, ở 5 thị trường, cơng
ty con của Viettel đang đứng ở vị trí số 1 về thị phần thuê bao, doanh thu, và lợi
nhuận: Campuchia, Lào, Burundi, Đông Timor, Mozambique.
Sự thành công của Viettel ở nước ngoài tạo nên một thực tại mới về đầu tư của
Việt Nam. Đất nước hình chữ S giờ đây khơng chỉ chờ đợi đối tác nước ngồi rót vốn
đầu tư vào viễn thông công nghệ thông tin, mà cịn sở hữu những doanh nghiệp lớn, có
tiềm lực kinh tế đầu tư ra thế giới và vươn lên vị trí số 1 ở nhiều quốc gia.
Viettel đã hết sức thành công trong hơn 10 năm qua cùng những thành tựu
đáng tự hào. Tính cuối năm 2019, thị trường nước ngoài của Viettel đã tăng trưởng gần
40%, chiều dài cáp quang triển khai lên tới 303.600km, tương đương 7 vòng quanh
Trái Đất hay hơn 265 triệu người đang phục vụ là những con số biết nói thể hiện được
thành quả và khát vọng của một thương hiệu Việt Nam. “Mặt trời không bao giờ lặn
trên đất Viettel” như một minh chứng về tầm vóc vươn xa của Viettel ở 3 châu lục.
Khó khăn, hạn chế
- Thị trường hẹp: Thời điểm Viettel thâm nhập Campuchia, mật độ người dùng
thấp. Từ đó Viettel phải là một nhà cung cấp tốt để thu hút người dùng. Đây là một bài
tốn khó đối với Viettel giai đoạn 2008.
- Lợi thế cạnh tranh không cao: Viettel gặp nhiều khó khăn trong vấn đề kết nối
thị trường. Đây cũng là thị trường cạnh tranh khốc liệt khi có ba nhà khai thác đang
kinh doanh, chiếm 95% thị trường. Những doanh nghiệp hoạt động tại đây đều là
những cơng ty liên doanh với nước ngồi, nên họ đã có nhiều kinh nghiệm cũng như
tài chính để cạnh tranh. Đây cũng là một trong những thách thức lớn.
- Khó khăn về điện lưới: Việc triển khai mạng di động của Viettel ở nhiều quốc
gia cịn gặp khó khăn khi nhiều quốc gia chưa có mạng lưới điện.

- Khó khăn về nguồn nhân lực: Với lực lượng lao động trí tuệ, Viettel sẽ mất
nhiều thời gian đào tạo nhân lực gửi sang các quốc gia. Với lực lượng lao động thuê
ngoài, Viettel sẽ phải đào tạo từ đầu, do đó sẽ mất nhiều thời gian, chi phí cũng như
gặp khó khăn do các yếu tố như ngơn ngữ, địa lý, văn hóa…
23


3.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm

a. Thực trạng
Là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa
dạng thích hợp, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Viettel tập hợp mọi nguồn lực
của công ty vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình để tập trung khai
thác các điểm mạnh phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chun mơn hóa
sản xuất và đổi mới cơng nghệ, sản phẩm dịch vụ. Viettel tìm kiếm tăng doanh số bán
thông qua cải tiến, hoặc biến đổi các sản phẩm dịch vụ hiện tại.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư hạ tầng mạng lưới viễn thông tại 11 quốc gia, cung
cấp dịch vụ tới 100 triệu khách hàng trải dài khắp Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi.
Viettel Telecom là một trong những nhà mạng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.
Công ty hiện đang sở hữu 99.500 trạm GSM (gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G).
Bên cạnh đó là hơn 365.000 km cáp quang.
Các lĩnh vực hoạt động của Viettel
-

Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ internet băng thông rộng

-

Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, internet


-

Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di động

-

Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thơng tin giải trí trên mạng điện thoại di động

-

Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng internet, điện thoại di động

-

Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet

-

Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và internet

Các sản phẩm dịch vụ của Viettel
Các sản phẩm chính bao gồm:
-

Internet băng rộng; ADSL/VDSL, Triple play, FTTH, Wimax

-

Kênh thuê riêng, Tên miền, Email, Lưu trú web, Trung tâm dữ liệu


24


-

Các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet: Truyền hình trực tuyến (Next TV –
truyền hình số), Điện thoại cố định (VoIP), Giám sát từ xa (IP Camera). Chứng
thực chữ ký số (CA), Điện toán đám mây (Cloud computing) …

-

Dịch vụ điện thoại cố định có dây và khơng dây

-

Dịch vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh
quốc tế, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)

-

Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (DCOM 3G, Iphone, BlackBerry,
Sumo…)

-

Dịch vụ di động (2G – GPRS/EDGE, 3G, 4G – LTE, 5G)
Các dịch vụ của chính của Viettel bao gồm:

-


Dịch vụ di động: Gói cước data, gọi thoại/sms, mua sim số, chuyển sang trả
sau, gói cước chính, dịch vụ GTGT, dịch vụ quốc tế, điện thoại – thiết bị.

-

Internet/truyền hình

-

Dịch vụ Viettel ++

-

Dịch vụ ứng dụng số: My Viettel, 5Dmax, My clip, Onme, Viettelpay,
Mocha

-

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng

-

Dịch vụ My Viettel: Quản lý tài khoản, quản lý cước

Quá trình hình thành và phát triển sản phẩm dịch vụ của Viettel
-

Năm 1990 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì – Vinh cho Tổng cục
Bưu điện


-

Năm 1999: Hoàn thành cục cáp quang Bắc – Nam dài 2000 km. Thành lập
Trung tâm Bưu chính Viettel

-

Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường viễn thơng. Lắp đặt thành cơng
cột phát sóng của Đài truyền hình Quốc gia Lào cao 140m

-

Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế

-

Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet

-

Tháng 3/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và
TP.HCM

-

Tháng 4/2003: Tiến hành lắp đặt mạng lưới điện thoại di động
25



×