Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

BÁO cáo THỰC tập phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ kiều dung phan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.45 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

-----------------------------------

Họ và Tên sinh viên: Huỳnh Lê Tú Ngân
Mssv: 1100500186

BÁO CÁO THỰC TẬP
Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty TNHH
Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều
Dung Phan
NGÀNH:Tài Chính Ngân Hàng

Thành Phố Hồ Chí Minh-2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

-----------------------------------

Họ và Tên sinh viên: Huỳnh Lê Tú Ngân
Mssv: 1100500186

BÁO CÁO THỰC TẬP
Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty TNHH
Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều
Dung Phan


Địa chỉ:19 Thái Văn Lung, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh

BÁO CÁO THỰC TẬP:
NGÀNH:Tài Chính Ngân Hàng
LỚP: NH11C3

GV HƯỚNG DẪN: HÀ THỊ NGỌC HƯƠNG

Thành Phố Hồ Chí Minh-2013

-2-


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh Ban
Trung Cấp Chuyên Nghiệp cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận
tình của các thầy giáo cơ giáo , em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng
cố những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại công ty TNHH
Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung.Trong khoảng thời gian thực
tập một tháng, công ty giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng dẫn nhiệt tình từ ban giám
đốc, phịng kế tốn đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của
cơng ty.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty TNHH Một Thành Viên
Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc
tại cơng ty. Đặc biệt là phịng Kế Tốn đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt q trình thực
tập, cung cấp thơng tin tài liệu để em hồn thành tốt đề tài này.
- Cô giáo hướng dẫn Hà Thị Ngọc Hương đã tận tình hướng dẫn và góp ý kiến quý báu
giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Các thầy cô khoa trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh Ban Trung Cấp

Chuyên Nghiệp đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt q
trình học tập tại trường.
Trong thời gian hồn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ lực nhưng
khơng tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Ban
Giám Đốc và các Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Huỳnh Lê Tú Ngân

-3-


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày
Ký tên

-4-

tháng

năm 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày
Ký tên


-5-

tháng

năm 2011


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
cùng với sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định
đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu tư này sẽ đem
lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ
nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp ln ln phải tìm hiểu và đưa ra
những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành cơng. Ngồi các
chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm
bắt được dịng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư
cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong q trình thực tập tại
cơng ty, em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ
Kiều Dung Phan” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của cơng ty
thơng qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải pháp
thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh

của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp đã học : phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của cơng ty.
4. Giới thiệu báo cáo kết cấu
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH Một Thành
Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung

-6-


Chương 3: Giải pháp và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung

-7-


MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Giới thiệu báo cáo kết cấu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
1.1.2. Ý nghĩa về phân tích báo cáo tài chính

1.1.3. Nhiệm vụ về phân tích báo cáo tài chính
1.1.4. Mục tiêu về phân tích báo cáo tài chính
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Tài liệu để phân tích báo cáo tài chính
1.2.2. Pương pháp để phân tích báo cáo tài chính
2. Nội dung trong phân tích báo cáo tài chính
2.1. Phân tích bản cân đối kế tốn
2.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
2.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
2.1.3. Phân tích kết cấu của các khoản mục trên bảng cân đối kế tốn
2.1.3.1. Phân tích kết cấu tài sản
2.1.3.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
3.1.1. Phân tích các tỷ số tài chính
3.1.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
3.1.1.1.1. Tỷ số thanh toán ngắn hạn
3.1.1.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
3.1.1.2. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động
3.1.1.2.1. Vòng quay hàng tồn kho

-8-


3.1.1.2.2. Vòng quay các khoản phải thu
3.1.1.2.3. Vòng quay tài sản cố định
3.1.1.2.4. Vòng quay tổng tài sản
3.1.1.2.5. Vòng quay vốn chủ sở hữu
3.1.1.3. Các tỷ số về khả năng sinh lời
3.1.1.3.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
3.1.1.3.2. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

3.1.1.3.3. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
3.1.1.4. Các tỷ số về tình hình đầu tư
3.1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
3.1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng
3.1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận kế tốn trước thuế so với tổng chi phí
4.1. Phân tích các khoản phải thu
5.1. Phân tích các khoản phải trả
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của cơng ty
1. Giới thiệu về cơng ty
1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
1.2. Lĩnh vực nghành nghề của công ty
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ở cơng ty
2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của cơng ty
2.1. Đánh giá tình hình chung
2.1.1. Tình hình hoạt động sản kinh doanh trong một số năm qua của cơng ty
2.1.2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính:
2.2. Phân tích cơ cấu vốn
2.3. Phân tích tỷ số tài chính của cơng ty
2.3.1. Phân tích khả năng thanh tốn
2.3.2 . Phân tích hiệu quả hoạt động
2.3.3. Phân tích khả năng sinh lợi

-9-


Chương 3: Giải pháp và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều
Phan Dung

3.1. Nhận xét
3.1.2. Nhận xét về tình hình tài chính của cơng ty
3.1.3. Một số giải pháp và kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hoạt động công ty
Kết luận
Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, cơng nợ, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Báo cáo tài chính cịn phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là q trình thu thập thông tin xem xét, đối chiếu, so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và q khứ của cơng ty, giữa đơn vị và chỉ
tiêu bình qn nghành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên đốn
cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp
kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các cơng
cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về
tình hình tài chính tương lai của cơng ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong
quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban hành quy
định chế độ kế tốn tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp, kèm theo

- 10 -



các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư 20/2006/TT-BTC, Thông tư
21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01-DN

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02-DN

- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03-DN

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09-DN

1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở
hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo cơng ty. Để họ có những quyết định đúng
đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ,
hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của
sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đốn.Để có những chính sách điều
chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đã đặt ra
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử

dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nuận trong
tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau, của
nhiều đối tượng sử dụng thơng tin trên báo cáo tài chính.
1.1.3. Nhiệm vụ về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính khơng chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với các nhà
quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ quan trọng đối
với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp,
các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn tới cộng đồng xã hội
nó cịn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công
khai trong kinh doanh tạo ra một thị trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
1.1.4. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
"hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các cơng cụ
phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong

- 11 -


báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để
miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của cơng tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự
đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các cơng việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các
cơng cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn
cứ về tình hình tài chính tương lai của cơng ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính
trong q khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố
kinh tế trong tương lai.
1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
1.2.1. Tài liệu phân tích

Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế tốn:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính
chủ yếu phản ánh tổng quát tồn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài chính phản ánh
tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v... trong
một kỳ báo cáo.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản
ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả

- 12 -


năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình
bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Đối với cơng ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính chủ
yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện đuợc điều này,
thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo những phương pháp
sau:
Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so sánh
theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về sự tăng
giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cơng ty cần phân tich.
Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự bién động của
các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau như thế nào, tốc độ
biến động cao hay thấp.
Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả phân tích
có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp cho việc đưa ra
các quyết định quản trị.
Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên quan
giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự tốn để có quyết định
phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của cơng ty.
Tóm lại, phương pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hồn tồn tương tự với
việc quản trị các công ty.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:
-Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ số tài chính

- 13 -


2. Nội dung trong phân tích báo cáo tài chính
2.1. Phân tích bản cân đối kế tốn
Phân tích bảng cân đối kế tốn là phân tích sự biến động của tài sản và nguồn

vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản và nguồn vốn.
Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh
hiệu quả.
2.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Dựa trên bảng cân đối kế toansta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng nguồn
vốn giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp
cũng như mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh,đồng thời
so sánh giá trị tài sản và tỷ trongjcuar bộ phận cấu thành tài sản và nguồn vốn giữa
cuối năm và đầu năm để phát hiện nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bên trái của bảng cân đối kế toán là tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp
theo tính thanh khoản giảm dần – tính thanh khoản của tài sản là tính chuyển đổi thành
tiền nhanh hay chậm của một tài sản. Tài sản nào có tính thanh khoản cao sẽ chuyển
đổi thành tiền nhanh và ngược lại. Bên phải của bảng cân đối kế toán là nguồn vốn,
các khoản mục của nguồn vốn được sắp xếp theo tính ưu tiên nợ trước vốn chủ sở
hữu.Phương trình kế tốn : Tài sản = Nguồn vốn ( trong đó tài sản bao gồm tài sản
ngắn hạn và dài hạn, nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
2.1.3. Phân tích kết cấu của các khoản mục trên bảng cân đối kế tốn
2.1.3.1. Phân tích kết cấu tài sản
Ngồi việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét
tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân
bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động
của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ Tài Sản Cố Định và Đầu Tư Dài Hạn trong tổng tài
sản cần kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tài sản cố định và đang đầu tư

- 14 -


x 100


Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh
doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ
thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh
giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự
như phân tích cơ cấu tài sản.
Ngồi việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ,
chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
2.1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu
công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay

Tỷ suất tài trợ =

mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp

hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp

Tỷ suất nợ =

hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó
thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thơng qua các phần phải phân
tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo

- 15 -


3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
3.1.1. Phân tích các tỷ số tài chính
3.1.1.1. Các tỷ số về khả năng thanh tốn
3.1.1.1.1. Tỷ số thanh tốn ngắn hạn
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh tốn là xem xét tài sản của cơng ty có đủ
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Cơng thức:
Tỷ số thanh
toán nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động
=
Nợ ngắn hạn


3.1.1.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh tốn thực sự của
cơng ty trước những khoản nợ ngắn hạn.

Công thức:
Tiền + khoản phải thu
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

3.1.1.2. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động
3.1.1.2.1. Vòng quay hàng tồn kho
Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn kho và
giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số ngày hàng tồn kho.
Cơng thức:
Vịng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn
kho năm nay)/2
3.1.1.2.2.Vòng quay các khoản phải thu
Khái Niệm: Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh khoản ngắn
hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.

- 16 -


Cơng thức:
Doanh thu
Vịng quay các khoản phải thu


=
Các khoản phải thu trung bình

Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo
của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
- Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một vịng quay
khoản phải thu.
Cơng thức:
Kỳ thu tiền
bình qn

360
=
Vịng quay các khoản phải thu

3.1.1.2.3.Vịng quay tài sản cố định
Khái Niệm: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào
tài sản cố định để có được một đồng doanh thu
Cơng thức:
Doanh thu thuần
Vịng quay tài sản cố định =
Bình qn giá trị tài sản cố định
Trong đó: Bình qn giá trị tài sản cố định = ( tài sản cố định năm trước + tài sản cố
định năm nay) /2
3.1.1.2.4.Vòng quay tổng tài sản
Khái Niêm: Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản ngắn hạn
vàn tài sản dài hạn.
Công Thức:


- 17 -


Doanh thu thuần
Vịng quay tổng tài sản =
Bình qn giá trị tổng tài sản
Trong đó: Bình qn giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng tài sản năm
nay)/2
3.1.1.2.5.Vòng quay vốn chủ sở hữu
là chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài chính của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
qảu sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu.
Cơng thức:

Doanh thu thuần

Vịng quay vốn chủ sở hữu

=
Vốn chủ sở hữu

3.1.1.3. Các tỷ số về khả năng sinh lời
3.1.1.3.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Khái Niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt được chiến lược kinh
doanh của mình.
Cơng Thức:
Thu nhập sau thuế
Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu =

*100

Doanh thu thuần

3.1.1.3.2. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của cơng ty hay
cịn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công
ty.
Công Thức:
Thu nhập sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên

=

*100

tài sản

Tổng tài sản (tổng vốn)

- 18 -


3.1.1.3.3. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu dùng để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Thu nhập sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

*100
Vốn chủ sở hữu


3.1.1.4. Các tỷ số về tình hình đầu tư
Chi phí đầu tư trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm:giá vốn hàng
bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính,chi phí khác.Đố là
khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ.Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
thường xác định những chỉ tiêu sau.
3.1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với
giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần từ Hoạt Động Kinh Doanh
=

x 100
giá vốn hàng bán

- Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng
bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi
nhuận giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất.Do vậy
doanh nghiệp càng đẩy cao khối lượng tiêu thụ
3.1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng
- Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với
Chi phí hàng bán

Lợi nhuận thuần từ Hoạt Động Kinh Doanh
=

x 100

Chi phí hàng bán

- Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí hàng
bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi
nhuận chi phí hàng bán càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.

- 19 -


3.1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với

Lợi nhuận thuần từ Hoạt Động Kinh Doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp

=

x 100
Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản
lý doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ
mức lợi nhuận chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được
chi phí quản lý.
3.1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận kế tốn trước thuế so với tổng chi phí
- Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận


Lợi nhuận kế toán trước thuế

kế toán trước thuế so =

x 100

với tổng chi phí

tổng chi phí

-Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trược thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ
mức lợi nhuận chi phí càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí chi ra trong kỳ.
4.1. Phân tích các khoản phải thu
- Để phân tích tình hình thanh tốn, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả cho doanh
nghiệp.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các
khoản nợ phải trả

Tổng các khoản phải thu
=

x 100
Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản thu so với nợ phải trả của doanh
nghiệp.Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh,nghành nghề kinh
doanh,hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp.
- Tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu mã số 300 trên bảng kế toán.

Tỷ lệ vốn chiếm dụng so
với chiếm dụng

Tổng số vốn chiếm dụng
=

x 100
Tổng số vốn bị chiếm dụng

- 20 -


- Ta cịn phân tích số vịng ln chuyển các khoản phải thu, phải trả sẽ tác động đến
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Số vịng ln chuyển các khoản
phải thu

Tổng số tiền bán hàng chịu
=
Số dư bình quân các khoản phải thu

- Số dư bình quân các khoản phải thu được tính như sau.
Số dư bình qn các khoản

Tổng số các khoản phải thu đk và ck

phải thu

=
2


- Bên cạnh đó ta cịn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu.
Thời gian của một vòng quay

Thời gian của kỳ phân tích

các khoản phải thu

=
Số vịng luân chuyển các khoản phải thu

5.1. P hân tích các khoản phải trả
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích các
khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng.Chỉ tiêu này được xác định bằng cơng thức.
Số vịng ln chuyển các khoản
phải trả

Tổng số tiền hàng mua chịu
=
Số dư bình quân các khoản phải trả

- Chỉ tiêu này cũng thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp
cung ứng.
Số dư bình quân các khoản
phải trả

Tổng số các khoản phải trả đk và ck
=
2


- Các thông tin tổng số nợ phải thu , phải trả đầu kỳ cuố kỳ đều căn cứ vào sổ chi tiết
theo dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm bảo chinh xác các chỉ tiêu cần phân
tích.
Thời gian của một vịng quay
các khoản phải trả

Thời gian của kỳ phân tích
=
Số vịng ln chuyển các khoản phải trả

- 21 -


Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Một
Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung
1. Giới thiệu về công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan
Dung
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung là doanh
nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ, có tư cách pháp nhân ,có tài khoản
riêng, có con dấu riêng do sở kế hoạch và đầu tư quản lý.
Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung chuyên
kinh doanh nhà hàng, buôn bán hàng may mặc, may trang phục (trừ trang phục từ da
lông thú; trừ tẩy, nhuộm, hồ, in trên các sản phẩm vải sợi, dệt, may, thêu, đan tại trụ
sở).
Công ty được thành lập vào ngày 01 tháng 02 năm 2010 đăng ký kinh doanh
số : 0309518943 | Ngày cấp: 07/01/2010
Cơng ty trụ sở chính tại : 19 Thái Văn Lung, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành
Phố Hồ Chí Minh

Mã số thuế: 0309518943
1.2. Lĩnh vực nghành nghề của công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại
Dịch Vụ Kiều Phan Dung
Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung được
thành lập năm 2010. Trong những năm đầu thành lập nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực khơng ngừng của tồn bộ cán bộ cơng nhân
viên trong công ty, hiện nay công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ
Kiều Phan Dung đã từng bước lớn mạnh. Là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực bao
gồm kinh doanh nhà hàng,hàng may mặc, do số vốn ban đầu không lớn nên công ty
chưa phải là một doanh nghiệp kinh doanh lớn, việc khẳng định tên tuổi trên thương
trường là vấn đề cịn hết sức khó khăn đối với công ty.

- 22 -


1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực : Hoạt động chính Nhà hàng. Bán buôn
hàng may mặc. May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú; trừ tẩy, nhuộm, hồ, in
trên các sản phẩm vải sợi, dệt, may, thêu, đan tại trụ sở)
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty TNHH Một Thành Viên Thương
Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với
các đối tác trong và ngoài nước để cống hiến nhiều hơn nữa trong q trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện khẩu hiệu mà công ty đang hướng
tới “ Tạo dựng giá trị hướng tới tương lai”.
Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân viên tương
đối đồng đều về chất lượng, năng động , nhiệt huyết đối với cơng việc, có khả năng
hồn thành công việc được giao.
1.4. Tổ chức quản lý của công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ
Kiều Phan Dung
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực,

công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Kiều Phan Dung đã khơng
ngừng củng cố, điều chỉnh mơ hình quản lý gồm các phòng ban gọn nhẹ, mà vẫn
chuyên nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, cơng ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình
như sau
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của cơng ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng TC
hành chính

Phịng TC
Kế tốn

Phịng kinh
doanh

- 23 -

Phịng thiết
kế


 Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý, có
quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có
quyền ủy quyền, ủy nhiệm.
 Phó giám đốc : Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải quyết
công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý cơng ty.
 Phịng tổ chức hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân

sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các vấn
đề về hành chính- pháp lý, cũng như các kế hoạch của cơng ty.
 Phịng Tài chính kế tốn : Là trung tâm giao dịch và thanh tốn của cơng ty.
Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hướng dẫn và
kiểm tra chế độ kế tốn trong tồn cơng ty. Đồng thời, kiểm tra và tổng hợp số liệu để
báo cáo tồn cơng ty theo đúng pháp lệnh và chế độ Kế tốn Nhà nước ban hành. Trên
cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc phương hướng và kế hoạch năm tới về mọi khía
cạnh tài chính liên quan đên cơng tác kinh doanh của tồn cơng ty. Phịng Tài chính kế
tốn của cơng ty được phân chia theo hình thức kế toán các khoản mục, bao gồm:
- Kế toán vốn, tài sản cố định, cơng nợ.
- Kế tốn hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
- Kế toán ngân hàng.
- Kế tốn tại các đơn vị trực thuộc.
 Phịng kinh doanh: trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp
thị - bán hàng tới các khách hàng
 Phòng thiết kế: sáng tạo ra các mẫu trang phục phù hợp với nhu cầu thị
trường.

- 24 -


- Sơ đồ bộ máy kế tốn

Kế Tốn
Trưởng

Hợp
Kế
Tốn
Tổng


Kế
Tốn
Tài
chính

Kế
Tốn
Thanh
Tốn

Thủ
Quỹ

- Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban :
 Kế tốn trưởng: là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức,
giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, chỉ đạo các kế toán viên lập hệ
thống sổ sách kế toán minh bạch,phản ánh trung thực tình hình kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Kế tốn tổng hợp: có trách nhiệm kiểm sốt các quyết tốn cuẩ công ty, tổng hợp
bảng kê khai nhật ký của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển,
tính tốn các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
 Kế tốn tài chính: Phụ trách việc đơn đốc nhắc nhở các bộ phận có liên quan trong
việc thực hiện luân chuyển chứng từ về cho bộ phận kế tóan.Có trách nhiệm lưu giữ
tồn bộ chứng từ, sổ sách kế toán nội bộ doanh nghiệp phát sinh.
 Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi các quan hệ thanh tốn của cơng ty
với ngân hàng.
 Thủ quỹ: hiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu

* Hình thức ghi sổ kế tốn

Để tiện lợi cho việc ghi chép kế tốn trên máy tính, cơng ty đã áp dụng hình
thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều
được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký

- 25 -


×