Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Phát hành trái phiếu xanh Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU XANH: KINH NGHIỆM
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGƠ TRẦN SƠN

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU XANH: KINH NGHIỆM
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Ngô Trần Sơn

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đỗ Quyên



Hà Nội - 2020


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU XANH VÀ PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU XANH........................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về trái phiếu xanh.......................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa................................................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc trái phiếu xanh.......................................................................... 6
1.1.3. Phân loại trái phiếu xanh............................................................................. 9
1.1.4. Vai trò của trái phiếu xanh......................................................................... 11

1.2. Tổng quan về phát hành trái phiếu xanh...................................................... 13
1.2.1. Định nghĩa................................................................................................. 13
1.2.2. Quy trình phát hành trái phiếu xanh.......................................................... 14
1.2.3. Thành phần tham gia thị trường trái phiếu xanh........................................ 16
1.2.4. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh............................................................. 19

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về trái phiếu xanh.................................... 24
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................... 24

1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam..................................................................... 27

CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU XANH CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI............................................................................... 29
2.1. Thực trạng phát hành trái phiếu xanh trên thế giới.................................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành thị trường trái phiếu xanh......................................... 29
2.1.2. Thực trạng phát hành trái phiếu xanh trên thế giới....................................31

2.2. Kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của Trung Quốc...........................40
2.2.1. Sơ lược về quá trình phát hành trái phiếu xanh của Trung Quốc...............40


2.2.2. Thực trạng phát hành trái phiếu xanh tại Trung Quốc............................... 43
2.2.3. Nhận xét về hoạt động phát hành trái phiếu xanh tại Trung Quốc.............47

2.3. Kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của Nhật Bản...............................48
2.3.1. Sơ lược về quá trình phát hành trái phiếu xanh của Nhật Bản...................48
2.3.2. Thực trạng phát hành trái phiếu xanh tại Nhật Bản...................................52
2.3.3. Nhận xét về hoạt động phát hành trái phiếu xanh tại Nhật Bản.................57

2.4. Kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của Indonesia............................... 58
2.4.1. Sơ lược về quá trình phát hành trái phiếu xanh của Indonesia...................58
2.4.2. Thực trạng phát hành trái phiếu xanh tại Indonesia................................... 62
2.4.3. Nhận xét về hoạt động phát hành trái phiếu xanh tại Indonesia.................65

CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU XANH
CHO VIỆT NAM.................................................................................................... 67
3.1. Định hướng phát triển nền kinh tế xanh tại Việt Nam................................. 67
3.2. Thực trạng phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam.................................... 69
3.2.1. Chính sách liên quan tới phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam..............69

3.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam...................71
3.2.3. Đánh giá hoạt động phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam......................72

3.3. Bài học kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của một số quốc gia trên
thế giới cho Việt Nam............................................................................................ 78
3.3.1. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc......................................................... 78
3.3.2. Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản.............................................................. 81
3.3.3. Bài học kinh nghiệm từ Indonesia............................................................. 86

3.4. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động phát hành trái phiếu xanh tại
Việt Nam................................................................................................................. 89
KẾT LUẬN............................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 98


5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ngô Trần Sơn, Học viên lớp K25B khóa 2018-2020 chun ngành Thạc
sỹ Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa

học của cô giáo TS. Nguyễn Đỗ Qun.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực

và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Người viết cam đoan


Ngô Trần Sơn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ phía Ban Giám hiệu Nhà trường và Khoa Sau Đại học của
Trường Đại học Ngoại thương. Vì vậy qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các
thầy cô giáo và các cán bộ làm việc tại Nhà trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. Nguyễn Đỗ
Quyên – giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thiện luận văn này.
Trong q trình hồn thành luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do
hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức và thời gian thực hiện, luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Q thầy
cơ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ADB
AfDB
ASEAN
GBS
CBI
CIBM
CNY
CSRC
DBJ

EBRD
EIB
GBP
ICBC
ICMA
IEA
IFC
IMF

JPY
KfW
MDBs
MoEJ
NDRC
PBoC
TSE
TPCQĐP
USD
WB
ZAR

Tiếng Anh
Asian Development Bank
African Development Bank

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
Ngân hàng Phát triển Châu Phi
Bộ tiêu chuẩn trái phiếu xanh
ASEAN Green Bond Standards

ASEAN
Tổ
chức
Climate
Bond
Climate Bonds Initiative
Initiatives
Thị trường trái phiếu liên ngân
China interbank bond market
hàng Trung Quốc
Chinese Yuan Renminbi
Đồng Nhân dân tệ
Regulatory Uỷ ban Điều tiết Chứng khoán
China
Securities
Commission
Trung Quốc
Development Bank of Japan
Ngân hàng Phát triển Nhật Bản
European Bank for Reconstruction Ngân hàng Tái thiết và Phát
and Development
triển châu Âu
European Investment Bank
Ngân hàng Đầu tư châu Âu
Green Bond Principles
Bộ nguyên tắc GBP
Industrial and Commercial Bank of Ngân hàng Công thương Trung
China
Quốc
The International Capital Market

Hiệp hội thị trường vốn quốc tế
Association
International Energy Agency
Tổ chức năng lượng quốc tế
International Finance Corporation Tập đồn Tài chính quốc tế
International
Monetary
Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Home Page
Ngân hàng Công nghiệp Trung
Industrial Bank Co., Ltd
Quốc
Japan Yen
Đồng Yên Nhật
Kreditanstalt für Wiederaufbau
Ngân hàng Tái thiết Đức
Multilateral Development Bank
Ngân hàng phát triển đa phương
Ministry of Environment Japan
Bộ Môi trường Nhật Bản
National Development and Reform Uỷ ban Cải cách và Phát triển
Commission
Quốc gia Trung Quốc
Ngân hàng Trung Ương Trung
People’s Bank of China
Quốc
Sở giao dịch chứng khoán
The Tokyo Stock Exchange
Tokyo

Trái phiếu chính quyền địa
phương
United States dollar
Đồng Đơ la Mỹ
World Bank
Ngân hàng Thế giới
Zuid-Afrikaanse rand
Rand Nam Phi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Quy trình phát hành trái phiếu xanh.................................................... 14
Biểu đồ 2.1. Khối lượng trái phiếu xanh phát hành................................................. 31
Biểu đồ 2.2. Giá trị phát hành trái phiếu xanh theo khu vực.................................... 32
Biểu đồ 2.3. Các quốc gia phát hành trái phiếu xanh lớn nhất năm 2019................34
Biểu đồ 2.4. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh....................................................... 35
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng các tiền tệ phát hành năm 2018............................................. 37
Biểu đồ 2.6. Kỳ hạn của trái phiếu xanh giai đoạn 2016-2018................................38
Biểu đồ 2.7. Thị phần các tổ chức đánh giá bên ngoài............................................. 40
Biểu đồ 2.8. Khối lượng phát hành trái phiếu xanh tại Trung Quốc........................44
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng trái phiếu xanh phát hành trong nước, quốc tế và Green Panda
Bonds năm 2018 tại Trung Quốc............................................................................. 44
Biểu đồ 2.10. Phát hành trái phiếu xanh theo quý tại Trung Quốc...........................46
Biểu đồ 2.11. Khối lượng trái phiếu xanh phát hành tại Nhật Bản..........................52
Biểu đồ 2.12. Các tổ chức phát hành lớn nhất tại Nhật Bản.................................... 53
Biểu đồ 2.13. Phân bổ nguồn vốn trái phiếu xanh Nhật Bản năm 2019...................54
Biểu đồ 2.14. Tỷ trọng các tiền tệ phát hành tại Nhật Bản năm 2019......................55
Biểu đồ 2.15. Các kỳ hạn trái phiếu xanh phát hành tại Nhật Bản........................... 56



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vai trò của trái phiếu xanh đối với nhà đầu tư và tổ chức phát hành.......12
Bảng 2.1. Danh sách trái phiếu xanh Indonesia....................................................... 63
Bảng 2.2. Phân chia nguồn vốn tái tài trợ cho các dự án năm 2016.........................64
Bảng 2.3. Phân chia nguồn vốn tài trợ cho các dự án năm 2018.............................. 65
Bảng 3.1. Danh sách các mơ hình phát hành trái phiếu xanh tại Nhật Bản..............83


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đã nghiên cứu, trình bày các khái niệm cơ bản về trái phiếu và trái
phiếu xanh, phân tích các nguyên tắc phát hành trái phiếu xanh theo Bộ nguyên tắc
GBP (2018); phân loại trái phiếu xanh theo tính chất và phân tích vai trị của trái
phiếu xanh đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Luận văn cũng làm rõ các vấn đề
liên quan tới tổng quan hoạt động phát hành trái phiếu xanh, bao gồm định nghĩa
phát hành trái phiếu xanh, mơ tả quy trình phát hành trái phiếu xanh, các thành phần
tham gia thị trường trái phiếu xanh và chủ thể phát hành trái phiếu xanh. Ba quốc
gia được lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh là Trung
Quốc, Nhật Bản và Indonesia. Kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của các quốc
gia được nghiên cứu thông qua việc xem xét tổng quan về phát hành trái phiếu xanh
từ những vấn đề cấp thiết liên quan tới việc phát hành loại tài sản tài chính này ở
mỗi quốc gia, quá trình hình thành thị trường, các tiến trình phát triển thị trường trái
phiếu xanh ở mỗi quốc gia.
Từ những nghiên cứu về kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh ở một số quốc
gia tại chương 2, chương 3 của bài luận văn đánh giá thành quả mà các quốc gia
trong nhóm nghiên cứu đạt được, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm từ các
quốc gia kể trên cho Việt Nam. Qua nghiên cứu thực trạng phát hành trái phiếu xanh
tại Việt Nam, đánh giá những kết quả thu được từ việc thí điểm phát hành trái phiếu
xanh và phân tích khó khăn khi triển khai phát hành trái phiếu xanh chính thức tại
Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp với mục đích áp dụng các bài học kinh
nghiệm phát hành trái phiếu xanh rút ra từ nhóm các quốc gia nghiên cứu cho Việt

Nam và giải quyết khó khăn nhằm thúc đẩy hoạt động phát hành trái phiếu xanh và
hơn nữa là phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam.


11
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, sự thiếu hụt nguồn tài chính cho các dự án chống biến đổi khí hậu,
phát triển cơng nghệ sạch và thân thiện với môi trường là rất lớn. Theo ước tính của
Tổ chức năng lượng quốc tế IEA trong Báo cáo Energy Technology Perspectives
năm 2010 tại Washington, để giảm một nửa lượng khí thải tồn cầu vào năm 2050,
thế giới sẽ cần một khoản đầu tư lên đến 46 nghìn tỷ USD trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2050, tương đương với khoảng 1.000 tỷ USD/năm. Trong điều kiện
đó, trái phiếu xanh được xem như một giải pháp hiệu quả, có thể giúp huy động
hàng trăm tỷ USD/năm cho việc phát triển một nền kinh tế sạch và bền vững. Phát
hành trái phiếu xanh đang là xu hướng toàn cầu với sự tham gia của nhiều chủ thể,
từ các Chính phủ như Cộng hịa Pháp, Bộ Tài chính Hà Lan cho đến các định chế
tài chính quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và cả các doanh nghiệp như Unilever hay
Apple…. Đây được xem là một kênh huy động vốn mới nhưng đóng vai trị hết sức
quan trọng.
Kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá trong những năm qua. Tuy
nhiên, tăng trưởng kinh tế đã không tránh khỏi việc sản sinh một lượng khí thải
carbon có thể gây hại cho mơi trường. Hậu quả do biến đổi khí hậu đã làm gia tăng
mức độ cũng như chu kỳ xảy ra thiên tai như hạn hán, lũ lụt, nước biển dâng,… ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và đời sống người dân. Do đó
nhu cầu vốn cho phát triển các dự án xanh rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu này, việc đẩy
mạnh các sản phẩm tài chính xanh, trong đó có trái phiếu xanh là tất yếu.
Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa hoạt động phát hành trái phiếu xanh trên

tồn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng để phục vụ các mục tiêu như đã
nói ở trên, đã có nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh và thúc
đẩy phát triển thị trường trái phiếu xanh. Có thể nhắc tới cơng trình nghiên cứu của
G20 Green Finance Study Group (2016) đề cập và phân tích kinh nghiệm phát hành
trái phiếu xanh từ hai trường hợp cụ thể là Trung Quốc và Ấn Độ. Sana Moid
(2017) nghiên cứu kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh tại một số quốc gia như


Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Anh và một số quốc gia châu Á khác. Darius Nassiry
(2018) tóm tắt kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của các nước trong khu vực
Bắc Âu. John Chiang (2017, 2018) đưa ra các giải pháp phát triển thị trường trái
phiếu xanh tại Mỹ trong bối cảnh thị trường trái phiếu xanh quốc tế tăng trưởng
nhanh hơn đáng kể so với tại thị trường Hoa Kỳ. Nguyễn Thị Minh Châu (2017)
phân tích kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh tại Trung Quốc đồng thời đưa ra
một số kiến nghị, đề xuất nhằm phát triển trái phiếu xanh tại Việt Nam. Nguyễn
Trọng Cơ và các cộng sự (2018) đề cập tới trái phiếu xanh như là một cơng cụ tài
chính dài hạn cho chiến lược tài chính xanh tại Việt Nam. Tuy vậy, chưa có đề tài
luận văn nào nghiên cứu tổng thể kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của các
quốc gia tại khu vực Châu Á và có nền kinh tế, chính trị tương đồng với Việt Nam.
Chính vì lý do như vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh tại
một số quốc gia là hoàn toàn cần thiết nhằm đưa ra bài học phát hành trái phiếu
xanh cho Việt Nam, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Phát hành trái phiếu xanh: Kinh
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam”.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ các định nghĩa, khái niệm liên quan tới trái
phiếu và trái phiếu xanh; phân tích thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu xanh
trên thế giới; phân tích kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh và phát triển thị
trường trái phiếu xanh ở một số quốc gia trên thế giới và đánh giá thực trạng hoạt
động phát hành thí điểm trái phiếu xanh tại Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm

phát hành trái phiếu xanh tại các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản và Indonesia, qua
đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm áp dụng vào triển khai phát hành trái
phiếu xanh tại Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát hành trái phiếu xanh của
một số quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu kinh nghiệm phát hành trái
phiếu xanh ở một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam với khoảng thời
gian nghiên cứu từ năm 2016 - 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là định tính bao gồm các cơng việc: tổng
hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, đồng thời kết hợp với các định nghĩa, nguyên tắc
về trái phiếu của một số quốc gia trên thế giới.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về trái phiếu xanh và phát hành trái phiếu xanh.
Chương 2: Kinh nghiệm phát hành trái phiếu xanh của một số quốc gia trên
thế giới.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm về phát hành trái phiếu xanh cho Việt Nam.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU XANH VÀ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU XANH
1.1. Tổng quan về trái phiếu xanh
1.1.1. Định nghĩa
1.1.1.1. Trái phiếu

Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội:

―Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành‖.
Như vậy, trái phiếu được hiểu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của
người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người
cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể,
và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn1.
1.1.1.2. Trái phiếu xanh

Định nghĩa trái phiếu xanh theo Bộ nguyên tắc GBP (2015) 2 đưa ra lần đầu
tiên là bất kỳ một loại trái phiếu nào mà số tiền thu được từ việc phát hành trái
phiếu được sử dụng cho việc tài trợ hoặc tái tài trợ một phần hoặc toàn bộ dự án
xanh mới hoặc đang hoạt động đủ điều kiện cấp vốn và tuân thủ bốn nguyên tắc của
Bộ nguyên tắc GBP.
Theo phiên bản mới nhất của Bộ nguyên tắc GBP (2018) 3, Trái phiếu xanh là
bất kỳ loại công cụ trái phiếu nào mà nguồn vốn thu được sẽ được sử dụng vào mục
đích tài trợ hoặc tái tài trợ, một phần hoặc toàn bộ, mới và hoặc các dự án xanh đủ
điều kiện hiện có và đáp ứng bốn thành phần cốt lõi của GBP. Điều này được phân
biệt rõ rằng một số dự án xanh có thể có đồng lợi ích xã hội, và sử dụng nguồn vốn
thu được cũng giống như một trái phiếu xanh. Do đó, dự án xanh phải được xác
định bởi tổ chức phát hành dựa trên các mục tiêu chính cơ bản. Trái phiếu kết hợp
1

Đào Minh Lê (2002), “Những vấn đề cơ bản về Chứng khốn và Thị trường chứng khốn”, NXB Chính trị
Quốc gia, trang 82
2
ICMA (2015), Green Bond Principles
3
ICMA (2018), Green Bond Principles



giữa yếu tố xanh và yếu tố xã hội gọi là trái phiếu bền vững (sustainability bonds).
Điều quan trọng cần lưu ý là trái phiếu xanh khơng được hốn đổi với các trái phiếu
khác không phù hợp với bốn thành phần cốt lõi của GBP.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính
phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch cơng cụ nợ của
Chính phủ trên thị trường chứng khốn: ―Trái phiếu xanh là một loại trái
phiếu Chính phủ được phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt động
bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường (dự án xanh) và nằm
trong danh mục dự án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư
công, Luật ngân sách nhà nước‖.
Theo Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy
định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp: ―Trái phiếu doanh nghiệp xanh‖ là trái
phiếu doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật bảo vệ mơi trường.
Tóm lại, trái phiếu xanh được hiểu như một loại chứng khốn có thu nhập cố
định nhằm thu hút vốn cho các dự án có lợi ích về mơi trường. Theo đó, các khoản
tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu này sẽ được cam kết đầu tư cho các
chương trình tăng cường sự thích nghi và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu,
bao gồm các dự án năng lượng sạch, sử dụng năng lượng hiệu quả, giao thông công
cộng và nước sạch,… Trái phiếu xanh có thể được phát hành bởi chính phủ, các
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, các tổ chức tài chính quốc tế, các
doanh nghiệp,…
Trái phiếu xanh khác các loại trái phiếu thơng thường chính ở mục đích nguồn
vốn huy động từ trái phiếu xanh được dùng để tài trợ cho những dự án đặc biệt liên
quan đến môi trường, bao gồm các dự án vì mơi trường và các dự án có tính đến lợi
ích mơi trường. Ngồi ra, do xuất phát từ mục đích sử dụng vốn nên trái phiếu xanh
cịn có một số các điều khoản đặc biệt về cơ chế trả nợ, truy đòi/miễn truy đòi do tổ
chức phát hành quy định.



1.1.2. Nguyên tắc trái phiếu xanh
Để đảm bảo sự chuẩn hóa, Bộ nguyên tắc GBP (2018) đã đưa ra 04 nguyên tắc
là bốn thành phần cốt lõi về trái phiếu xanh mà các tổ chức phát hành cần phải tuân
thủ, bao gồm:
(1) Sử dụng nguồn vốn thu được cho các dự án xanh
(2) Thiết lập quy trình đánh giá và lựa chọn dự án xanh
(3) Quản lý tiến trình sử dụng nguồn vốn
(4) Báo cáo việc sử dụng vốn
1.1.2.1. Sử dụng nguồn vốn thu được cho các dự án xanh

Nền tảng của Trái phiếu xanh là việc sử dụng nguồn vốn thu được từ trái phiếu
cho các dự án xanh, cần được mơ tả một cách thích hợp trong tài liệu pháp lý. Tất
cả các dự án xanh được chỉ định sẽ phải chứng minh các lợi ích mơi trường rõ ràng,
sẽ được đánh giá và khi khả thi được đo lường bởi tổ chức phát hành.
Trong trường hợp một phần hoặc tất cả nguồn vốn thu được sử dụng để tái tài
trợ, các tổ chức phát hành nên đưa ra ước tính về tỷ lệ tài trợ so với tái tài trợ, và
nếu thích hợp, cũng có thể làm rõ các khoản đầu tư hoặc danh mục dự án nào có thể
được tái tài trợ và khoảng thời gian dự kiến nhìn lại đối với các dự án xanh được tái
tài trợ.
Bộ nguyên tắc GBP (2018) công nhận một số danh mục đủ điều kiện cho các
dự án xanh, góp phần vào các mục tiêu mơi trường như: giảm thiểu biến đổi khí
hậu, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, phịng ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm.
Dự án xanh bao gồm các chi phí liên quan và chi phí hỗ trợ khác như hoạt
động R&D và có thể liên quan đến một hoặc nhiều mục tiêu môi trường. Danh sách
các danh mục dự án phổ biến dưới đây được hỗ trợ hoặc dự kiến sẽ được hỗ trợ bởi
thị trường trái phiếu xanh. Các hạng mục dự án xanh đủ điều kiện, được liệt kê
không theo thứ tự cụ thể, bao gồm, nhưng không giới hạn như sau:



• Năng lượng tái tạo (bao gồm sản xuất, truyền tải, thiết bị và sản phẩm);
• Hiệu quả năng lượng (ví dụ như trong các tịa nhà mới và các toà nhà được

tân trang, lưu trữ năng lượng, sưởi ấm khu vực, lưới điện thơng minh, thiết bị và sản
phẩm);
• Phịng ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm (bao gồm giảm khí thải, kiểm sốt khí

nhà kính, xử lý đất, ngăn chặn chất thải, giảm chất thải, tái chế chất thải và biến
chất thải thành năng lượng);
• Quản lý bền vững môi trường đối với tài nguyên thiên nhiên và sử dụng đất

(bao gồm nông nghiệp bền vững với môi trường, chăn nuôi bền vững với môi
trường; các yếu tố đầu vào trang trại thông minh như bảo vệ cây trồng sinh học hoặc
tưới nhỏ giọt, nuôi trồng thủy sản bền vững và bảo tồn môi trường, lâm nghiệp bền
vững, bao gồm trồng rừng hoặc tái trồng rừng và bảo tồn hoặc phục hồi cảnh quan
thiên nhiên);
• Bảo tồn đa dạng sinh học trên cạn và dưới nước (bao gồm bảo vệ mơi

trường ven biển, biển và đầu nguồn);
• Giao thơng sạch (ví dụ như điện, hybrid, cơng cộng, đường sắt, không động

cơ, vận tải đa phương thức, cơ sở hạ tầng cho các phương tiện năng lượng sạch và
giảm khí thải độc hại);
• Quản lý nước và nước thải bền vững (bao gồm cơ sở hạ tầng bền vững để

làm sạch và / hoặc nước uống, xử lý nước thải, hệ thống thốt nước đơ thị bền vững,
cải tạo sơng ngịi và các hình thức giảm thiểu rủi ro khác);
• Thích ứng với biến đổi khí hậu (bao gồm các hệ thống hỗ trợ thông tin như:

hệ thống quan sát và cảnh báo sớm về khí hậu);

• Các sản phẩm, cơng nghệ và quy trình sản xuất phù hợp với nền kinh tế

sinh thái (như phát triển và giới thiệu các sản phẩm bền vững với môi trường, với
nhãn hiệu sinh thái hoặc chứng nhận mơi trường, đóng gói và phân phối tiết kiệm
tài ngun);
• Các tịa nhà xanh đáp ứng các tiêu chuẩn trong khu vực, quốc gia hoặc quốc

tế hoặc được chứng nhận.


1.1.2.2. Thiết lập quy trình đánh giá và lựa chọn dự án xanh

Các tổ chức phát hành trái phiếu xanh cần phải thiết lập quy trình đánh giá và
lựa chọn dự án xanh. Đối với các tổ chức phát hành khác nhau thì quy trình cũng có
thể khác nhau và đáp ứng theo các tiêu chuẩn hoạt động của họ. Tuy nhiên, các quy
trình đánh giá và lựa chọn dự án xanh phải phân định rõ ràng các tiêu chí và xác
định quy trình cụ thể trong các bản cáo bạch hoặc tài liệu kèm theo trái phiếu phát
hành và cần thông báo đầy đủ cho các nhà đầu tư theo các u cầu sau:
• Các mục tiêu mơi trường bền vững mà dự án đầu tư;
• Q trình các tổ chức phát hành xác định các dự án phù hợp với các hạng

mục dự án xanh đủ điều kiện được xác định ở trên;
• Các tiêu chí đủ điều kiện liên quan, bao gồm các tiêu chí loại trừ hoặc bất

kỳ quy trình nào khác được áp dụng để xác định; quản lý các rủi ro môi trường và
xã hội tiềm ẩn liên quan đến các dự án.
Các tổ chức phát hành được khuyến khích xác định các mục tiêu, chiến lược,
chính sách và các quy trình liên quan đến sự bền vững môi trường. Các tổ chức phát
hành cũng được khuyến khích tiết lộ bất kỳ tiêu chuẩn hoặc chứng nhận xanh nào
được tham chiếu trong lựa chọn dự án.

Bộ nguyên tắc GBP (2018) khuyến khích mức độ minh bạch cao và khuyến
nghị quy trình đánh giá và lựa chọn dự án của tổ chức phát hành nên được bổ sung
bằng đánh giá bên ngồi. Ví dụ như các tiêu chí lựa chọn dự án xanh của IFC được
xem xét bởi Trung tâm nghiên cứu môi trường và khí hậu quốc tế tại Đại học Oslo
(CICERO), nơi đưa ra ý kiến thứ hai để đánh giá và lựa chọn các dự án đủ điều kiện
cho đầu tư trái phiếu xanh của IFC.
1.1.2.3. Quản lý tiến trình sử dụng nguồn vốn

Nguồn vốn huy động được từ trái phiếu xanh nên được ghi có vào tài khoản
phụ, chuyển sang danh mục đầu tư phụ hoặc theo dõi theo các cách khác bởi tổ
chức phát hành một cách phù hợp và được tổ chức phát hành chứng thực một quy
trình nội bộ chính thức liên quan đến hoạt động cho vay và đầu tư của các tổ chức
phát hành cho các dự án xanh.


Một khi trái phiếu xanh còn tồn tại, số dư của nguồn vốn thu được theo dõi
phải được điều chỉnh định kỳ để phù hợp với phân bổ cho các dự án xanh đủ điều
kiện được thực hiện trong giai đoạn đó. Tổ chức phát hành nên cho các nhà đầu tư
biết dự định tạm thời cho số dư tiền thu được chưa phân bổ.
Bộ nguyên tắc GBP (2018) khuyến khích mức độ minh bạch cao và khuyến
nghị quản lý nguồn vốn thu được của tổ chức phát hành nên được bổ sung bằng
cách sử dụng kiểm toán viên hoặc bên thứ ba khác, để xác minh phương pháp theo
dõi nội bộ và phân bổ nguồn vốn từ số tiền thu được từ trái phiếu xanh.
1.1.2.4. Báo cáo việc sử dụng vốn

Các tổ chức phát hành nên cung cấp và lưu giữ thông tin cập nhật về việc sử
dụng nguồn vốn thu được hàng năm cho đến khi phân bổ hoàn toàn. Báo cáo hàng
năm nên bao gồm một danh sách các dự án mà nguồn vốn thu được từ trái phiếu
xanh đã được phân bổ, cũng như mô tả ngắn gọn về các dự án và số tiền được phân
bổ, và tác động dự kiến của chúng. Trong trường hợp có các thỏa thuận về bảo mật

thơng tin, Bộ nguyên tắc GBP (2018) khuyến nghị rằng thông tin nên được trình bày
dưới dạng chung hoặc trên cơ sở danh mục tổng hợp (ví dụ: tỷ lệ phần trăm được
phân bổ cho các loại dự án nhất định) .
Tính minh bạch có giá trị đặc biệt trong việc thơng tin tác động dự kiến của
các dự án. Bộ nguyên tắc GBP (2018) khuyến nghị sử dụng các chỉ số hiệu suất
định tính và, trong trường hợp khả thi, sử dụng các biện pháp hiệu suất định lượng
(ví dụ như cơng suất năng lượng, phát điện, giảm / tránh phát thải khí nhà kính, số
người được cung cấp năng lượng sạch, giảm sử dụng nước, giảm sử dụng số lượng
xe ô tô cần thiết, v.v.) và công bố phương pháp cơ bản chính hoặc giả định được sử
dụng trong xác định định lượng. Các tổ chức phát hành có khả năng giám sát được
khuyến khích đưa các tác động vào báo cáo thường xuyên của họ.
1.1.3. Phân loại trái phiếu xanh
Theo Bộ nguyên tắc GBP (2018), có bốn loại trái phiếu xanh (phân loại trái
phiếu xanh bổ sung có thể xuất hiện thêm khi thị trường phát triển và được bổ sung
trong các bản cập nhật GBP hàng năm), bao gồm:


• Trái phiếu xanh có truy địi (Standard Green Use of Proceeds Bond)
• Trái phiếu xanh miễn truy địi (Revenue Bond Green Revenue Bond)
• Trái phiếu dự án xanh (Green Project Bond)
• Trái phiếu xanh bảo đảm bằng tài sản xanh (Green Securitized Bond)
1.1.3.1. Trái phiếu xanh có truy địi (Standard Green Use of Proceeds Bond)

Trái phiếu xanh có truy địi (Standard Green Use of Proceeds Bond) là trái
phiếu có truy địi tổ chức phát hành. Tồn bộ số tiền thu được từ đợt phát hành trái
phiếu xanh loại này sẽ được ghi Có vào một tiểu khoản, sau đó chuyển sang một
danh mục đầu tư hoặc được tổ chức phát hành theo dõi theo quy trình nội bộ, quy
trình này theo dõi tổng hợp khoản vay từ phát hành trái phiếu của tổ chức phát hành
và các hoạt động đầu tư để cấp vốn các dự án đủ điều kiện.
1.1.3.2. Trái phiếu xanh miễn truy đòi (Revenue Bond Green Revenue Bond)


Trái phiếu xanh miễn truy đòi (Revenue Bond Green Revenue Bond) là loại
trái phiếu miễn truy đòi tổ chức phát hành, thay vào đó, nghĩa vụ nợ gắn với phát
hành trái phiếu sẽ được truy đòi dựa trên các luồng tiền đến từ các khoản thu cố
định như thuế, phí… và nguồn thu từ đợt phát hành trái phiếu có thể được sử dụng
cấp vốn cho các dự án xanh liên quan hoặc khơng liên quan đến mục đích phát
hành. Toàn bộ số tiền thu được từ đợt phát hành trái phiếu xanh loại này sẽ được ghi
Có vào một tiểu khoản, sau đó hạch tốn sang một danh mục đầu tư, được tổ chức
phát hành theo dõi theo quy trình nội bộ. Trái phiếu loại này giống trái phiếu thơng
thường nhưng có thêm tính chất ―xanh‖ – gắn với lợi ích về mơi trường.
1.1.3.3. Trái phiếu dự án xanh (Green Project Bond)

Một đợt phát hành Trái phiếu dự án xanh (Green Project Bond) nhằm mục
đích gọi vốn cho một hoặc nhiều dự án xanh, nhà đầu tư nhận thức rủi ro và trực
tiếp gánh chịu rủi ro của (các) dự án, có thể truy địi hoặc khơng truy đòi tổ chức
phát hành.


1.1.3.4. Trái phiếu xanh bảo đảm bằng tài sản xanh (Green Securitized Bond)

Trái phiếu xanh bảo đảm bằng tài sản xanh (Green Securitized Bond): là một
loại trái phiếu được phát hành dựa trên các tài sản đảm bảo là các tài sản hình thành
từ dự án xanh, bao gồm trái phiếu bảo đảm (covered bond), chứng khoán đảm bảo
bằng tài sản (ABS - asset-backed securities) do công ty mua bán nợ chuyên nghiệp
phát hành và các chứng khoán cơ cấu khác. Thông thường, nguồn trả nợ thứ nhất là
các luồng tiền từ tài sản xanh hình thành từ vốn xanh.
Ngồi ra, tùy theo chủ thể, tổ chức phát hành mà cịn có những loại trái phiếu
xanh khác nhau, như sau:
• Trái phiếu xanh doanh nghiệp tài chính
• Trái phiếu xanh doanh nghiệp phi tài chính

• Trái phiếu xanh ngân hàng phát triển
• Trái phiếu xanh chính quyền địa phương
• Trái phiếu xanh Chính phủ bảo lãnh
• Trái phiếu xanh Chính phủ
• Các khoản vay xanh khác

1.1.4. Vai trị của trái phiếu xanh
Việc phát hành trái phiếu xanh và phát triển thị trường trái phiếu xanh đóng
vai trị quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho các tổ chức phát hành, cho các nhà
đầu tư và cho cả xã hội.
Đối với chủ thể phát hành, việc phát hành trái phiếu xanh trên thị tr ường
chứng khoán sẽ giúp đa dạng hóa nhà đầu tư, đặc biệt là nhóm nhà đầu tư quan tâm
đến các yếu tố môi trường, xã hội, quản trị trong việc phân tích đầu tư của họ.
Đối với nhà đầu tư, trái phiếu xanh sẽ là một tài sản tài chính tốt để đầu tư
giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro và tìm kiếm nguồn lợi phù hợp.
Trong xu hướng các quốc gia đang tập trung phát triển bền vững, thực hiện xanh
hóa nền kinh tế trong thời gian tới, thị trường trái phiếu xanh sẽ không ngừng tăng
lên cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đây sẽ là loại tài sản được đánh giá cao, ổn
định và có tính thanh khoản tốt với thời gian đáo hạn dài.


Đối với xã hội, trái phiếu xanh cịn là cơng cụ hữu hiệu để nâng cao nhận thức
của các nhà đầu tư về những dự án giải quyết các vấn đề mơi trường như biến đổi
khí hậu, ơ nhiễm mơi trường... Đồng thời, việc phát hành trái phiếu xanh sẽ giúp tạo
điều kiện thu hút nguồn vốn lớn trong xã hội nhằm hỗ trợ thực hiện những dự án
thân thiện với môi trường và đáp ứng được các mục tiêu trách nhiệm xã hội, phục
vụ cho việc phát triển bền vững trong tương lai.
Dưới đây là bảng tóm tắt một số vai trị và lợi ích trái phiếu xanh mang lại cho
tổ chức phát hành và nhà đầu tư:
Bảng 1.1. Vai trò của trái phiếu xanh đối với nhà đầu tư và tổ chức phát hành

Vai trò đối với nhà đầu tư

Vai trị đối với tổ chức phát hành

• Cân bằng lợi nhuận tài chính cùng với • Thị trường nhỏ và non trẻ (và có khả

các lợi ích khác về mơi trường;

năng thanh khoản kém hơn), quy mơ

• Đáp ứng các yêu cầu về môi trường, trái phiếu nhỏ;

xã hội và quản trị (Environmental, Social • Thiếu các tiêu chuẩn thống nhất có
and Governance – ESG) cho các nhiệm thể làm tăng sự nhầm lẫn và khả năng
vụ đầu tư bền vững;

rủi ro danh tiếng nếu tính xanh của trái

• Cải thiện việc đánh giá rủi ro thơng phiếu bị nghi ngờ.

qua báo cáo nguồn vốn thu được;
• Phịng ngừa rủi ro chính sách khí hậu

khi mà trong danh mục đầu tư bao gồm
các tài sản sử dụng nhiều khí thải;
• Cho phép đầu tư trực tiếp vào các dự

án xanh và các hoạt động xã hội với rủi
ro tương đương với trái phiếu truyền
thống;

• Tăng tính minh bạch và trách nhiệm

đối với việc sử dụng và quản lý nguồn
vốn huy động từ trái phiếu.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


1.2. Tổng quan về phát hành trái phiếu xanh
1.2.1. Định nghĩa

Phát hành trái phiếu là hoạt động cung ứng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành xác nhận nghĩa vụ trả nợ
của người cung ứng - tổ chức phát hành và quyền sở hữu một khoản tiền kèm theo
thu nhập được hưởng của người sở hữu.
Cũng giống như hoạt động phát hành trái phiếu thông thường, phát hành trái
phiếu xanh là hoạt động cung ứng trái phiếu xanh do tổ chức phát hành trái phiếu
xanh phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của
tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu xanh.
Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp đề cập tới các nguyên tắc phát hành trái phiếu
doanh nghiệp nói chung và trái phiếu xanh doanh nghiệp nói riêng, như sau:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu

trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu

tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh
nghiệp. Mục đích phát hành phải được doanh nghiệp nêu cụ thể tại phương án phát
hành trái phiếu và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu theo
quy định tại Nghị định này.

- Việc sử dụng vốn huy động được từ phát hành trái phiếu phải đảm bảo đúng

mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.
- Đối với phát hành trái phiếu xanh doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ quy

định ba nguyên tắc nêu trên, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được hạch toán,
quản lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án bảo vệ mơi trường theo phương án
phát hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


1.2.2. Quy trình phát hành trái phiếu xanh
Theo Climate Bonds Initiative - CBI (2019)4, bất kỳ tổ chức nào đầu tư vào
các dự án xanh phù hợp đều có thể phát hành trái phiếu xanh hoặc sukuk xanh (trái
phiếu xanh Hồi giáo) hoặc các khoản vay xanh. Các dự án xanh phù hợp bao gồm
các lĩnh vực về năng lượng tái tạo, giảm thiểu carbon từ hoạt động giao thông, giảm
thiểu carbon từ các tòa nhà, quản lý chất thải và sử dụng nguồn nước bền vững, sử
dụng đất đai bền vững cũng như các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu như
phịng tránh lũ lụt.
CBI mơ tả 5 bước phát hành một trái phiếu/ khoản vay/ sukuk xanh, như sau:
Biểu đồ 1.1. Quy trình phát hành trái phiếu xanh
Nguồn: Climate Bonds Initiative (2019g)
Bước 1. Xây dựng khung trái phiếu xanh
- Xác định tiêu chí đủ điều kiện cho các dự án / tài sản xanh
- Tạo quy trình lựa chọn
- Thiết lập quá trình theo dõi và báo cáo
4

Climate Bonds Initiative (2019g), Green bonds: The state of the market 2018



Các bộ nguyên tắc hướng dẫn và tiêu chuẩn hiện hành:
• Bộ nguyên tắc quốc tế: Nguyên tắc trái phiếu xanh (GBP), Nguyên tắc cho vay

xanh (GLP - Green Loan Principles), Phân loại trái phiếu khí hậu (Climate Bonds
Taxonomy) và Tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu (Climate Bonds Standard – CBS);
• Bộ nguyên tắc áp dụng cho khu vực: Bộ tiêu chuẩn trái phiếu xanh ASEAN

(ASEAN Green Bond Standards – ASEAN GBS);
• Bộ nguyên tắc áp dụng đối với quốc gia cụ thể: Nguyên tắc trái phiếu xanh

Nhật Bản của Bộ Môi trường Nhật Bản (Ministry of Environment Japan - MoEJ).
Bước 2. Thiết lập đánh giá bên ngoài
Đánh giá bên ngồi bao gồm các hình thức như sau:
Báo cáo đảm bảo: một xác nhận của tổ chức bên ngoài về việc tuân thủ GBP /
GLP.
Ý kiến của bên thứ hai: đánh giá bên ngoài về khung trái phiếu xanh của tổ
chức phát hành, xác nhận tuân thủ GBP và phân tích các loại dự án đủ điều kiện.
Xếp hạng xanh: đánh giá trái phiếu xanh đối với phương pháp xếp hạng của
bên thứ ba, xem xét các khía cạnh mơi trường của các khoản đầu tư. Bao gồm các
sản phẩm xếp hạng được phát triển bởi các cơ quan xếp hạng quốc tế và nhà xếp
hạng địa phương như R&I (Nhật Bản) hoặc RAM (Malaysia).
Chứng nhận phù hợp Bộ tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu (Climate Bond Standard
- CBS): chứng nhận của bên thứ ba, trước và sau khi phát hành, xác nhận rằng việc

sử dụng nguồn vốn thu được tuân thủ CBS, các tiêu chí ngành và thỏa thuận Paris
về biến đổi khí hậu giữ nhiệt độ tồn cầu khơng tăng q 2˚C và loại bỏ CO2 hồn
tồn đến năm 2050.
Bước 3. Kiểm tra các cơ chế hỗ trợ và trợ cấp tại từng quốc gia
Chương trình tài trợ của Cơ quan Tiền tệ Singapore – MAS có thể tài trợ tồn
bộ chi phí đánh giá bên ngồi khi phát hành trái phiếu xanh.



×