Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.39 KB, 56 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
Lời mở đầu
*******************
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế toán đợc coi là một trong những
bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính,
nó phản ánh khách quan và giám đốc kịp thời có hiệu quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp thì nguyên liệu, vật liệu là những
tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lao động. Nguyên liệu còn là
đối tợng quan trọng trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới, nguyên liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, chúng bị hao mòn toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để hình thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu
chuyển dịch hoàn toàn một lần vào giá thành phẩm mới tạo ra.
Trong ngành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu có nhiều chủng loại rất đa
dạng và vị tính của chúng không giống nhau nên quản lý phản ánh ghi chép
phức tạp. Do vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu là một việc hết sức quan
trọng và rất cần thiết nh vậy mới tiết kiệm đợc yêu cầu công tác sản xuất kinh
doanh .
Qua quá trình tìm hiểu về một lý luận và thời gian thực tế tại xí nghiệp 9, em
đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp và nhận
thấy những u điểm với một vài hạn chế trong công tác kế toán vật liệu tại xí
nghiệp.
Sau đây em xin trình bày kết quả thực tập và nêu lên một vài ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp.

4
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
Nội dung chuyên đề
Chuyên đề gồm có 3 phần :


Phần I: Những vấn đề cơ bản về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
Phần II: Thực trạng về tình hình công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
tại xí nghiệp xây lắp 9.
Phần III: Một số ý kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán vật
liệu tại xí nghiệp 9.

5
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
Phần I
Những vấn đề cơ bản về tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
I. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi,các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố nh: yếu tố đầu vào đó là máy móc. Thiết bị, nhà xởng, vật t và con ngời.
Trong nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng có tác
động đến quá trình sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Cho nên vấn đề
đặt ra là phải sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm có hiệu qủa và tránh lãng phí.
1) Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tợng lao
động thể hiện dới dạng thuần hoá. Nhng không phải bất cứ một đối tợng nào
cũng thuộc đối tợng lao động của nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối t-
ợng lao động có khả năng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hay tái tạo
ra sản phẩm thì đó mới đợc coi là nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới vật liệu không ngừng
chuyển hoá, biến đổi cả về hiện vật và giá trình về mặt hiện vật. Nó tham gia

vào một chu kỳ sản xuất và đợc tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên đợc hình
thái, vật chất ban đầu. Còn về mặt giá trị sản phẩm mới tạo ra về mặt kỹ thuật
vật liệu là tài sản vật chất tồn tại dới nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp về đặc
tính lý hoá.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu thờng
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ chi phí sản xuất, giá thành sản

6
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
phẩm và số dự trữ quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng và bảo
quản nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
2) Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bao gồm
nhiều loại, nhiều thứ và nhiều vai trò, vị trí và công dụng, tính chất lý hoá khác
nhau. Chúng lại tiếp tục biến động trong quá trình sản xuất, vì thế để phục vụ
cho quá trình công tác, quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu dựa vào các tiêu thức cơ bản sau:
- Căn cứ vào vai trò, tác dụng, nội dung kinh tế thì nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: Là loại vật liệu có các dụng cụ trong quá trình sản
xuất đợc sử dụng với mục đích kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản
phẩm nh: chỉ trong doanh nghiệp máy hoặc tác dụng cho máy móc, công cụ
bình thờng nh: dầu trong máy hoặc nó tiêu hao toàn bộ với vật liệu chính nh :
Sút để tẩy trắng bọt giấy ...
+ Nhiên liệu: là những đối tợng lao động cha qua chế biến cộng nhập đó là
sản phẩm của ngành nông nghiệp hoặc ngành khai thác nh: bông trong xí
nghiệp dệt; quặng, sắt trong xí nghiệp cơ khí.
+ Phụ tùng thay thế: là các loại vật t dùng vào mục đích sửa chữa thay thế các
bộ phận của tài sản cố định nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải.

+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị phơng tiện lắp đặt vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh: sắt
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào cách phân loại trên giúp cho công tác tổ chức kế toán chi tiết, cụ
thể trong từng vật liệu nên trên đợc chia thành từng nhóm, từng loại có qui cách
khác nhau.
Dựa vào nguồn nhập thì nguyên liệu đợc chia thành:

7
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu tự chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh của đợn vị khác hoặc đợc cấp
phát biếu, gửi tặng.
+ Nguyên vật liệu thu hồi góp vốn liên doanh.
+ Nguyên vật liệu khác nh: kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
Căn cứ vào mục đích và công dụng bao gồm:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu khác dùng cho các nhu cầu khác nh: phục vụ quản lý ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh
nghiệp.
3) Vai trò và vị trí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
Khi nhắc đến quá trình sản xuất là nhắc đến quá trình kết hợp của 3 yếu
tố cơ bản đó là: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Thiếu một
trong 3 yếu tố đó thì doanh nghiệp không thể sản xuất đợc. Nguyên vật liệu: là
đối tợng lao động quan trọng do vậy nó có vai trò vị trí không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu
biểu hiện dới hai hình thức đó là hình thức hiện vật và giá trị:
Dới hình thức hiện vật nó là bộ phận quan trọng của tài sản lu động, đây là

những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.
Dới hình thức giá trị: là sản phẩm vật chất hữu hình mà trong đó xét cả về mặt
hiện vật thì vật liệu là cơ sở cấu thành nền thực thể vật chất sản phẩm. Chính vì
vậy sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu thờng có ảnh hởng lớn đến giá thành
sản phẩm và do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
4) Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
Việc quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải thờng
xuyên tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản

8
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý chặt chẽ ở các khâu thu mua, bảo quản
cho tới khâu sử dụng và dự trữ cụ thể là:
+ ở khâu thu mua: Cần phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật
liệu trên tất cả các mặt về khối lợng, chất lợng, qui cách, chủng loại. Giá trị
hiện vật và giá cả thời gian. Yêu cầu này đòi hỏi thu mua nguyên vật liệu
phải đảm bảo cung cấp kịp thời, thờng xuyên và đầy đủ trong quá trình sản
xuất.
+ ở khâu bảo quản: Tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi, chế độ bảo quản
đối với từng loại vật liệu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những h hỏng mất
mát có thể xảy ra.
+ ở khâu sử dụng: tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh chính xác kịp thời tình
hình xuất dùng vật liệu bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức và dự toán về chi phí nguyên vật liệu.
+ ở khâu dự trữ: xác đinh các mức giá dự trữ tối thiểu, hợp lý và đảm bảo cho
quá trình sản xuất diễn ra đợc tốt.
II) Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp:
1) Nhiệm vụ của kế toán:

Để thực hiện các khâu quản lý thì công tác kế toán nguyênvật liệu cần
làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức trứng từ, tài khoản sổ sách kế toán phù hợp với phơng thức kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và độ biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản

9
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
xuất, cung cấp số liệu kịp thi để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực, kế hoạch thu mua.
2) Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, việc đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý và hoạch toán vật liệu. Thông qua đánh giá vật liệu kế toán
mới ghi chép đầy đủ và có hệ thống các chi phí cấu thành nền giá vật t mua vào
giá vật t tiêu hao cho sản xuất kinh doanh từ đó xác định chính xác giá trị sản
phẩm xuất ra trong kỳ. Mặt khác đánh giá chính xác vật liệu còn góp phần đánh
giá chính xác số sản phẩm hiện có của doanh nghiệp đảm bảo cho thông tinh
cung cấp trên báo cáo tài chính đợc trung thực, hợp lý.
Xét về nguyên tắc vật liệu nhập xuất phải đợc hoạch toán đánh giá thực tế tuy
nhiên đơn giá và giảm bớt số lợng ghi chép của kế toán hàng ngày doanh
nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu nhng
cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh lại theo giá thực tế.
Quá trình đánh giá nguyên vật liệu xuất kho nh sau:
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu đợc xác định gồm các
yếu tố cấu thành khác nhau.

* Đối với vật liệu mua ngoài:
+ Trong trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì giá vật t mua vào gồm giá mua không có thuế TGT ghi
trên hoá đơn và các chi phí thu mua thực tế nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho, chi phí nhân viên sau khi đã trừ đi các
khoản triết khấu giảm giá (nếu có).
+ Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp doanh
nghiệp không đợc đối tợng chịu thuế GTGT và các hoạt động dự án, sự

10
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
nghiệp văn hoá, phúc lợi và các hoạt động khác có nguồn chi phí riêng thì giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài là tổng giá thanh toán ghi trên hoá
đơn gồm cả thuế GTGT (nếu có).
+ Giá thực tế của vật liệu tự gia công chế biến: là giá bao gồm giá thực tế vật
liệu xuất chế biến và các chi phí gia công chế biến.
* Đối với vật liệu thuế ngoài gia công chế biến: là giá vốn thực tế bao gồm giá
trị thực tế của vật liệu xuất kho thuế chế biến cộng với các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ đến nơi thuế chế biến và từ đó về doanh nghiệp cộng với tiền phải trả
cho ngời gia công chế biến.
* Giá thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh
đánh giá cộng với các chi phí vận chuyển (nếu có).
* Giá thực tế của vật liệu thu hồi từ phế liệu là giá thực tế có thể sử dụng hoặc
có thể bán ra (Giá ớc tính).
3) Giá thực tế của vật liệu xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu đối t-
ợng sử dụng khác nhau. Để tính toán và phân bổ chi phí giá trị thực tế của vật
liệu đã tiêu hao kế toán sử dụng một trong các phơng pháp tính giá nh sau:
* Phơng pháp bình quân gia quyền: theo phơng pháp này phải căn cứ vào đơn
giá vật liệu xuất kho và số lợng xuất để tính giá trị thực tế xuất kho cho các đối

tợng sử dụng.
* Có 3 phơng pháp tính theo bình quân gia quyền:
Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:
Giá thực tế xuất kho = giá tồn đầu kỳ ì số lợng xuất kho
Trong đó:
Giá trị vật t tồn đầu kỳ
Đơn giá tồn đầu kỳ =
Số lợng tồn đầu kỳ

11
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật t xuất kho = Đơn giá bình quân ì số lợng xuất kho
Trong đó:
Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =

Số lợng tồn đầu kỳ + số lợng nhập trong kỳ
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập, xuất:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất ì số lợng
xuất kho
Trong đó:
Giá thực tế sau khi cộng sổ nhập
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất = -
Số lợng thực tế sau khi cộng sổ nhập
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đơn giá thực tế của từng
lần nhập sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá trị thực tế xuất kho theo
nguyên tắc. Tính theo nguyên tắc đơn giá nhập trớc đối với số lợng nhập kho
thuộc lần nhập theo trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập

sau. Giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
của các lần mua vào sau này.
* Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế nhập kho từng lần
nhập, nhng khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế lần nhập
kho cuối hiện có trong kho sau đó mới lần lợt tính đơn giá lần nhập trớc để tính
giá thực tế vật liệu xuất kho.

12
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với những loại vật liệu có giá trị cao, các
loại vật t đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất theo từng lần.
* Phơng pháp hệ số:
Đối với các doanh nghiệp có chủng loại vật t lớn, giá cả biến động nhiều,
việc nhập xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày thì công việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Cho nên để giảm bớt khối lợng ghi
chép đồng thời đảm bảo tính kịp thời cho công tác quản lý, hạch toán thì ngời ta
còn sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật t.
Giá hạch toán là giá qui đinh thống nhất trong toàn doanh nghiệp và sử dụng
ổn định trong thời gian dài. Cuối kỳ hạch toán vật t phải điều chỉnh về giá thực
tế bằng phơng pháp hệ số.
Giá thực tế vật liệu tồn đầu + giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó xác định giá thực tế vật t xuất kho trong kỳ nh sau:
Giá thực tế Giá hạch toán vật liệu Hệ số




= ì


Vật liệu xuất kho Xuất kho trong kỳ Giá
Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ đợc thực hiện
trên bản kê tính giá thực tế vật liệu tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý
từng doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính chi tiết cho từng loại từng
nhóm hoặc từng thứ vật liệu.

13
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
III. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu:
1) Kế toán chi tiết vật liệu:
Chứng từ kế toán vật liệu: trong doanh nghiệp sản xuất để đáp ứng nhu
cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc theo kho từng
loại, từng vật liệu và phải đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở chứng từ theo chế độ chứng từ kế toán quy định các chứng
từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT).
Phiếu xuất kho chuyên vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm ( Mẫu 08-VT).
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho ( Mẫu 02-BH).
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các chứng từ kế toán đợc hớng
dẫn nh sau:
- Phiếu nhập kho theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 05-VT).
- Phiếu bảo vật t còn tồn cuối kỳ (Mẫu 07-VT).

Phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập,xuất tồn kho
từng thứ, từng loại vật t số lợng, chất lợng, thể loại và giá trị- ngày nay ở các
doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán
đợc tiến hành theo một trong 3 phơng pháp sau :
Phơng pháp thẻ song song .
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.

14
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
Cụ thể của 3 phơng pháp này nh sau:
* Phơng pháp thẻ song song (sơ đồ 1)
Nguyên tắc hạch toán:
ở kho ghi chép về mặt số lợng, phòng kế toán ghi chép cả mặt số lợng và giá
trị từng thứ vật liệu.
trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, vật liệu
ghi số lợng nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho phải th-
ờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên liệu thực tế còn ở
kho. Hàng ngày định kỳ 3-5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Trình tự ghi chép ở phòng kế toán :
Phòng kế toán mở thẻ kho hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng
danh điểm cho phù hợp với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lợng và
giá trị- Hàng ngày định 3-5 ngày một lần khi nhận đợc các chứng từ xuất nhập
kho của thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra từng chứng
từ ghi đơn giá và tính giá thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu có
liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tồn

của từng thứ nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho lập báo cáo
tổng hợp nhập, xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu.
Ưu nhợc điểm:
phơng pháp ghi thẻ song song có u điểm là đơn giản dễ làm dễ đối chiếu, kiểm
tra nhng có nhợc điểm là ghi chép trùng lặp, khối lợng ghi chép lớn.
Sơ đồ 1:

15
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: (sơ đồ 2)
Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ở kho vẫn mở thẻ kho hoặc sổ
chi tiết để theo dõi số lợng từng danh điểm nguyên vật liệu giống nh phơng
pháp trên.
ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi
cả về chỉ tiêu, số lợng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số lợng kế toán tổng hợp.

16
Phiếu nhập, xuất kho
Bảng tổng hợp

nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ kế
toán chi tiết vật
liệu
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
Sơ đồ 2:
sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Ghi chú:` Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu nhợc điểm của phơng pháp này giảm đợc công việc ghi sổ chi tiết vật liệu
trên từng danh điểm vật t nhng vẫn còn nhợc điểm là toàn bộ công việc dồn vào
cuối tháng. Do vậy ảnh hởng đến lập báo cáo của hàng tháng bị chậm trễ.
* Phơng pháp sổ số d (sơ đồ 3)
Nguyên tắc hạch toán:
ở kho theo dõi số lợng từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo dõi
giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến hành
ghi vào thẻ kho, định kỳ từ 3-5 ngày. Sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp
toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại
theo từng nhóm nguyên vật liệu theo qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại

17
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập

Số đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
chứng từ, lập phiếu giao, nhận chứng từ trong đó ghi số lợng số liệu chứng từ
của từng nhóm nguyên vật liệu, sau khi lập xong giao cho kế toán kèm theo
phiếu nhập, phiếu xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đợc kế toán
kiểm tra ghi số lợng nguyên vật liệu tồn, ghi cuối tháng của từng danh điểm vật
liệu vào sổ số d.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính
thành tiền.
Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ nhập xuất nguyên
vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên
quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá và tính thành tiền
của các chứng từ nhập xuất, chứng từ xuất theo nhóm nguyên vật liệu và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ
ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Ưu nhợc điểm:
Công việc đợc giao đều trong tháng, số lợng ghi chép đợc giảm nhẹ và không
ghi trùng. Nhng vẫn có nhợc điểm là có những sai sót khó kiểm tra vì mức độ
hoạch toán mới chỉ đợc đến nhóm.

18
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
sơ đồ:
kế toán vật liệu kế toán theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Qua 3 phơng pháp trên đều có những u và nhợc điểm. Vì vậy lựa chọn phơng

pháp sao cho thích hợp còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại, từng
doanh nghiệp và trình độ yêu cầu của công tác quản lý cũng nh nghiệp vụ nhập
xuất vật liệu ở doanh nghiệp. Cho nên dù áp dụng phơng pháp nào cũng phải
đảm bảo tính thống nhất, liên tiếp giữa các kỳ hạch toán.
2) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Do vậy việc áp dụng mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán xác
định trị giá hàng bán ra hoặc dùng là tuỳ thuộc vào doanh nghiệp sử dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kế khai thờng xuyên hay ph-
ơng pháp kê khai định kỳ.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu, kế toán sử dụng tài
khoản sau:
TK 152 nguyên liệu, vật liệu

19
Phiếu giao nhập
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Thẻ khoPhiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp xuất tồn
kho nguyên vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
Tài khoản này phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu. Thông
qua số liệu phản ánh trên tài khoản này, ta biết đợc tình hình nhập xuất, tồn của
các loại vật liệu.
TK 151 hàng mua đi trên đờng
TK 611 và một số các tài khoản có liên quan nh :TK 331, TK 111, TK 112, TK

138, TK133, TK621, TK627,TK 641, TK 642 ...
* Nội dung và kết cấu của các tài khoản này nh sau:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu dùng ghi chép số liệu có và tình hình tăng,
giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế chung có thể đợc mở chi tiết cho từng
loại, từng nhóm, từng loại vật liệu đợc kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu nhập khi mua, góp liên doanh tự chế biến.
+ Giá trị nguyên vật liệu thừa do kiểm kê.
+ Kết chuyển nguyên vật liệu thừa cuối kỳ ( KKĐK)
Bên có:
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất, góp, liên doanh ...
+ Triết khấu giảm giá và giá trị hàng trả lại ngời bán.
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê
+ Kết chuyển nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ( KKĐK)
Số d cuối kỳ: phản ánh giá trị tồn cuối kỳ.
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng tài khoản này dùng để phản ảnh
các loại giá trị vật t mà doanh nghiệp đó mua và chấp nhận thanh toán nhng
hàng cha nhập kho.
Tài khoản 133 Thuế GTGT đầu vào
Bên nợ phản ảnh:
+Số thuế GTGT đợc khấu trừ
Bên có phản ánh:
+ Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ
D cuối kỳ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ.

20
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
2.1) Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp này theo dõi và phản ánh thờng xuyên liên tục có hệ thống tình
hình nhập xuất tồn của vật liệu trên sổ sách kế toán và các tài khoản kế toán

hàng tồn kho đều đợc theo dõi tình hình tồn và biến động của vật t và hàng hoá
trên sổ kế toán.
Trình tự kế toán đợc biểu hiện nh sau:
Nguyên vật liệu tăng do mua ngoài
Nguyên vật liệu tăng do nhập khẩu:
Giá thực tế vật t nhập kho = giá mua theo hoá đơn + thuế nhập khẩu + chi phí thu mua
Nợ TK 152 giá nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 133 thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,311 giá hoá đơn
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Nếu vật t dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 133 thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 333 (1)
+ Nếu vật t nhập khẩu dùng sản xuất kinh doanh mà không chịu thuế hoặc
chịu phơng pháp trực tiếp thì sổ thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu đ-
ợc tính vào giá trị hàng mua vào.
Nợ TK 152 số thuế đợc khấu trừ
Có TK 333(1) cộng vào giá trị vật liệu
Khi mua vật t hàng hoá về sản xuất không phải chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, lúc đó sổ thuế GTGT đợc cộng vào giá
trị vật t.
Nợ TK152 số thuế GTGT cộng vào giá trị vật t.
Có TK 111,112 ...
Cụ thể phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên thể hiện theo sơ đồ sau:

21
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
sơ đồ: tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên:

22
Tk 621,627
291,641,642
Tk 111, 112, 331, 151

Tk 152 Nguyên vật liệu
Xuất kho nguyên liệu
dùng cho sản xuất kinh doanh
Mua nguyên vật liệu
Tk 133
Tk 111, 112, 331
Tk333
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
vật liệu nhập kho
Thuế nhập khẩu
vào giá trị vật liệu
nhập khẩu
Chiết khấu hàng mua được hư
ởng
Tk 331
Tk154
331
Tk821
TK128, 222
TK338, 222
TK138, 338, 339
Nguyên liệu thiếu phát
hiện trong kiểm kê

Nhận lại vốn góp liên
doanh bằng nguyên VL

Nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện trong kiểm kê
Tk331
Tk222
Tk411
Nhận vốn góp liên bằng
nguyên vật liệu
Xuất nguyên vật liệu trả
nợ vay đơn vị khác
Mang nguyên liệu vốn liên
doanh góp
Nguyên vật liệu thuê gia công,
chế biến, nhập kho ngoài
Tk411
Tk311
Tk133
Mua VL bằng tiền ngắn
hạn vay
Nguyên liệu, vật liệu
nhượng bán
Xuất nguyên liệu
ngoài gia công
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
`2.2 ) Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp này là phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà không theo dõi phản
ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập xuất, tồn vật liệu trên các tài khoản
hàng tồn kho mà các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh việc kết chuyển giá

trị hàng tồn kho lúc đầu kỳ và lúc cuối kỳ. Giá trị vật t hàng hoá mua về nhập
kho đợc theo dõi trên tài khoản 611. Việc tính giá trị hàng xuất kho cũng không
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo đối tợng
sử dụng rồi ghi sổ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê định kỳ và cuối kỳ giá trị vật
t hàng hoá đầu kỳ mua vào trong kỳ để tính theo công thức:
Giá trị vật t xuất kho = giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ - giá trị tồn cuối kỳ.
Cụ thể của phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ :
tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

23
Tk 611
Tk 152
Kết chuyển giá trị NL
VL kho đầu kỳ
Tk 111,
112, 141
Tk 333
Tk 133
Dùng tiền mua vật liệu
VL nhập
Chiết khấu mua hàng giảm giá hàng
bán, trả lại hàng
Kết chuyển giá trị VL
tồn kho cuối kỳ
Tk 152
Tk 331
Thuế nhập khẩu phải nộp
tính vào giá trị, nguyên VL

Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
Thuế nhập khẩu phải nộp
tính vào giá trị, nguyên VL
Qua đó em thấy đợc công tác kế toán vật liệu đợc coi trọng nh thế nào. Có
thể nói xuất phát tầm quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất thì việc
quả lý vật liệu đã trở thành một yêu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp.
Do vậy việc tổ chức tốt các công tác vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, sử
dụng cho tới khâu tiêu dùng để trợ giúp cho các nhà quản lý lắm bắt đợc tình
hình để sử lý kịp thời về nguyên vật liệu đồng thời nó cũng góp phần vào việc
sản xuất , kinh doanh có hiệu quả và hợp lý, nâng cao hiệu quả vốn lu thông của
doanh nghiệp. Vì vậy tiết kiệm nguyên vật liệu cũng có ý nghĩa rất to lớn trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá trị sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho
doanh nghiệp. Có nh vậy thì sản xuất kinh doanh mới có đợc hiệu quả cao. Do
đó việc tổ chức công tác kế toán vật liệu muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì phải coi công tác kế toán vật liệu là hàng đầu rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

24
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
Phần II
Thực trạng về tình hình công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây lắp 9
I) Đặc điểm tình chung của xí nghiệp:
1) Quá trình hình thành và phát triển :
Xây dựng cơ sở hạ tầng đang là 1 yêu cầu bức thiếp để thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế theo đờng lối nghị quyết TW2 của Đảng. Để đáp ứng yêu
cầu đó ngành XDCB đã đợc phát triển và mở rộng về mọi mặt góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Trong bối cảnh đó nhiều công ty trong ngành đã ra đời và khẳng định vị trí
của mình trong nền kinh tế. Công ty xây dựng 319 tiền thân là s đoàn 319 -

quân khu 3, đợc thành lập theo quyết định số 231/QĐQP ngày 7/3/1979 của Bộ
trởng bộ quốc phòng với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị động viên.
Sau đó để phục vụ yêu cầu của quân đội trong tình hình mới, ngày 27/9/1980 bộ
trởng bộ quốc phòng ra quyết định sô 579/QĐ-QP chuyển s đoàn 319 - quân
khu 3 sang làm kinh tế, trực tiếp xây dựng 26 hạng mục công trình tại nhà máy
nhiệt điện Phả Lại và một số công trình quốc phòng khác trong kế hoạch của
nhà nớc giai đoạn 1980-1985. năm 1984 sau khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
xây dựng nhà nớc nhiệt điện Phả Lại đơn vị đã chuyển trụ sở về thị trấn Gia
Lâm - Hà Nội.
Tại quyết định số 531/QĐQP ngày 27/7/1993 công ty xây dựng 319 đợc
thành lập theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trởng
nay là chính phủ.
Thực hiện nghị quyết số 06/NQQĐUTW ngày 10/1/1995 của đảng uỷ
quân sự TW về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp chuyên làm kinh tế. Công ty
xây dựng 319 đã đợc thành lập theo quyết định số 564/QĐQP ngày 22/4/1996

25
Chuyên đề tốt nghiệp Tháng 6/2001
trên cơ sở sát nhập 5 doanh nghiệp khác và mẫu mang tên truyền thống là công
ty xây dựng 319-Bộ quốc phòng.
Sau gần 25 năm xây dựng và trởng thành, hàng năm công ty luôn đạt và
vợt mức chỉ tiêu kế hoạch sản xuất với tốc độ tăng trởng từ 1,15 - 1,20 lần với
số công trình từ 150 - 240 công trình thuộc các công trình kinh tế quốc dân và
quốc phòng, trong phạm vi cả nớc. Các công trình do công ty thi công đều đảm
bảo chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật, giữ đợc chữ tín với khách hàng thích ứng với
cơ chế thị trờng.
Xí nghiệp 9 là xí nghiệp trực thuộc công ty 319, đợc thành lập theo quyết
định số 564/QĐQP ngày 22/4/1996 có trụ sở giao dịch tại Gia Lâm - Hà Nội.
Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện cuả Đảng uỷ, ban
giám đốc công ty xây dựng 319.

Để thực hiện nhiệm vụ của mình tính đến thời điểm hiện nay biên chế
của xí nghiệp là 48 ngời cán bộ công nhân viên trong biên chế và hợp đồng dài
hạn. Trong đó có 29 kỹ s. Quân số hợp đồng thời vụ khoảng 250 ngời. Tính đến
ngày 31/12/2000 tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp là 2.294.596.798
VNĐ
trong đó:
Vốn cố định là: 1.688.596.798
VNĐ
Vốn lu động là 606.000.000
VNĐ
Sau đây là một số chỉ tiêu mà xí nghiệp đã đạt đợc sau 3 năm vừa qua:
( vẽ bảng)
2) Đặc điểm về tổ chức kinh doanh:
a) Chức năng và nhiệm vụ chính của xí nghiệp:
Xí nghiệp 9 hành nghề theo giấy phép của công ty 319 và đăng ký kinh
doanh theo số 305858 ngày 25/10/1996 do uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội
cấp, nhiệm vụ chính của xí nghiệp nh sau:
khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.

26
Trờng Cao đẳng quản trị kinh doanh Tháng 6/2001
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp đợc công ty trao quyền tự chủ trong
quan hệ tìm kiếm việc làm, khai thác vật t, lao động. Đợc uỷ quyền của giám
đốc công ty trong việc kí kết các hợp đồng kinh tế, mở tài khoản tiền gửi, tiền
vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, giải quyết đúng đắn
3 lợi ích trong đó có lợi ích của ngời lao động.
Thực hiện tốt công tác trả lơng trong quá trình sản xuất.
Phơng hớng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Năm 2000 là năm đầu tiên của kế hoạch 2 năm 2000-2001, nó đánh dấu sự

thay đổi vật chất của xí nghiệp. Thực hiện nghị quyết chi bộ ban giám đốc xí
nghiệp định hớng phát triển 2 năm với một số mục tiêu quan trọng sau:
* T tởng chỉ đạo : Đoàn kết, năng động, tự chủ, đổi mới phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn xí nghiệp, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2001
tạo đà cho những năm tiếp theo.
* Kiện toàn tổ chức biên chế: bố trí, sắp xếp điều chỉnh kiện toàn ban giám
đốc xí nghiệp với năng lực để hoàn thành nhiệm vụ của công ty giao. Tiếp tục
bổ sung bồi dỡng cán bộ nhất là các trởng phó phòng các nhân viên chủ chốt,
ổn định biên chế cấp đội viên chủ chốt.
Căn cứ vào nhiệm vụ năm 2001 xí nghiệp có ý định sẽ thành lập thêm một
số đội xây dựng để có thể hoàn thành nhiệm vụ công ty giao.
* Công tác điều hành sản xuất: ban giám đốc và các phòng ban chức năng có
nhiệm vụ, trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa.
Chi bộ xí nghiệp lãnh đạo việc thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp bằng nghị
quyết của chi bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ dới sự chỉ đạo trực tiếp của
đảng uỷ công ty.
* Tăng cờng công tác kiểm tra, thanh tra về mọi mặt hoạt động xây dựng xí
nghiệp vững mạnh để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mở rộng quan hệ, tìm
kiếm thị trờng, để từ đó có thể mở rộng qui mô của xí nghiệp. Ban giám đốc
chủ động khai thác tìm kiếm việc làm giao cho đội thực hiện đồng thời có chính
sách u đãi cụ thề, dùng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích ngời lao động. Ban

27

×