Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải Pháp Xử Lý Nợ Khó Đòi Tại NHTMCP Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 80 trang )

Tài liu, lun vn 1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ooo

PHẠM HOÀNG KHIÊM

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ KHĨ ĐỊI
TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐƠNG

LUẬ N VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011

khóa lun, tài liu 1 of 102.


Tài liu, lun vn 2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ooo

PHẠM HOÀNG KHIÊM

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ KHĨ ĐỊI
TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

NGƯỜ I HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS TS. TRẦM THỊ XN HƯƠNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2011
khóa lun, tài liu 2 of 102.


Tài liu, lun vn 3 of 102.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Trang

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NỢ CHO VAY KHĨ ĐỊI VÀ XỬ LÝ NỢ
CHO VAY KHĨ ĐỊI TẠI NHTM ..................................................................... 01
1.1 Nợ cho vay khó địi trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại .......... 01
1.1.1 Khái niệm về nợ cho vay khó địi ............................................................. 01
1.1.2 Phân loại nợ cho vay khó địi .................................................................... 02
1.1.3 Ngun nhân chủ yếu phát sinh các khoản nợ cho vay khó địi tại NHTM 04
1.2 Xử lý nợ cho vay khó địi tại các NHTM ......................................................... 06
1.2.1 Vai trò và yêu cầu của cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại NHTM........ 06
1.2.2 Các nguyên tắc xử lý nợ cho vay khó địi khi có phát sinh ........................ 07
1.2.3 Phương thức xử lý các khoản nợ cho vay khó địi trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ........................................................................ 10
1.2.4 Cơ chế xử lý nợ cho vay khó địi ............................................................. 11

1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ cho vay khó đòi của 1 số NHTM trên thế giới đối với
VN ....................................................................................................................... 13
1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ của nước ngoài....................................................... 13
1.3.2 Xử lý nợ cho vay khó địi tại các ngân hàng thương mại trong nước ........ 18
1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM VN ............................................ 19
Kết luận Chương I ................................................................................................. 20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ CHO VAY KHĨ ĐỊI TẠI
NHTMCP PHƯƠNG ĐƠNG (OCB) ................................................................ 21
2.1 Khái quát vài nét về lịch sử hình thành và hoạt động kinh doanh của OCB ..... 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của OCB ............................................ 21
2.1.2 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh tồn hệ thống OCB.................... 21
2.1.3 Hoạt động kinh doanh tại OCB ................................................................ 26
2.2 Thực trạng xử lý nợ cho vay khó địi tại OCB ................................................. 35

khóa lun, tài liu 3 of 102.


Tài liu, lun vn 4 of 102.

2.2.1 Thực trạng nợ cho vay khó địi tại OCB................................................... 35
2.2.2 Thực trạng xử lý nợ cho vay khó địi tại OCB........................................... 41
2.3 Đánh giá cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại OCB ...................................... 42
2.3.1 Thành tựu ................................................................................................ 42
2.3.2 Hạn chế .................................................................................................. 43
2.3.3 Các nguyên nhân tác động đến công tác xử lý nợ cho vay khó địi tại OCB
.............................................................................................................................. 44
Kết luận Chương II ............................................................................................... 50

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC XỬ LÝ NỢ CHO

VAY KHĨ ĐỊI TẠI OCB. ................................................................................ 51
3.1 Định hướng của OCB giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 51
3.1.1 Mục tiêu chiến lược của OCB giai đoạn 2011-2015 ................................ 51
3.1.2 Phương hưóng nhiệm vụ năm 2011 ....................................................... 51
3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại OCB ................... 54
3.2.1 Các giải pháp hạn chế nợ cho vay khó địi cho OCB ................................ 54
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay ..................... 61
3.2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán nợ ...................................... 66
3.2.4 Kiến nghị cho hình thức chuyển nợ thành vốn góp .................................. 68
3.2.5 Đơn giản hóa thủ tục thi hành án ............................................................. 68
3.2.6 Các kiến nghị khác cho ngân hàng Nhà nước........................................... 68

Kết luận Chương III .............................................................................................. 70
Tài liệu tham khảo.

khóa lun, tài liu 4 of 102.


Tài liu, lun vn 5 of 102.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AMC

: Asset Management Company – Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản.

CIC

: Credit Information Center – Trung tâm thơng tin tín dụng


DATC

: Debt and Asset Trading Corporation – Công ty Mua bán nợ và tài
sản tồn đọng của doanh nghiệp.

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMVN

: Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

TSĐB

: Tài sản đảm bảo


khóa lun, tài liu 5 of 102.


Tài liu, lun vn 6 of 102.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung

Bảng
2.1

Tổng tài sản của OCB qua các năm 2006-2010

2.2

Vốn chủ sở hữu của OCB năm 2006 - 2010

2.3

Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB năm 2006 - 2010

2.4

Tình hình huy động vốn của OCB trong các năm 2006 - 2010

2.5

Thành phần tham gia vào tổng vốn huy động của OCB năm 2010

2.6


Tình hình tín dụng của OCB năm 2006 - 2010

2.7

Cấu trúc nợ vay theo thời hạn của OCB năm 2006 - 2010

2.8

Tỷ trọng nợ vay trong tổng dư nợ của OCB năm 2010

2.9

Cấu trúc khách hàng của OCB trong giai đoạn 2006-2010

2.10

Cấu trúc vốn vay theo ngành nghề của OCB

2.11

Nợ cho vay khó địi tại OCB năm 2010

2.12

Giải pháp thu hồi các khoản nợ cho vay khó địi của OCB
Tình hình nợ q hạn và dự phịng rủi ro tồn hệ thống OCB năm 2006 -

2.13


2010

2.14

Tình hình nợ cho vay khó địi của OCB trong giai đoạn 2006-2010

khóa lun, tài liu 6 of 102.


Tài liu, lun vn 7 of 102.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trước xu thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thị trường trong khu vực và
trên thế giới, đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển và
khẳng định thương hiệu của đơn vị trên thị trường cũng như những thách thức để có
thể tồn tại, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp Việt Nam vì thế cũng không ngừng
tăng cao qua các năm. Thật vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua
không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ, ngày càng có nhiều
ngân hàng thương mại mới được thành lập, nhiều chi nhánh, phòng giao dịch được
khai trương trên cả nước. Và để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời tăng
cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại và ngân hàng quốc doanh Việt Nam phải từng bước cải cách, cơ
cấu tổ chức lại cũng như phải nâng cao năng lực tài chính.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, do quá đề cao vai trò lợi nhuận
trong kinh doanh nên một số ngân hàng thương mại đã bỏ qua một số nguyên tắc an
tồn trong q trình thẩm định tính khả thi dự án, dẫn đến việc nợ cho vay khó địi
vẫn cịn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay. Và đây chính là một trong những
thách thức lớn nhất mà các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương
mại, đang phải đối mặt. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là

không những phải giải quyết nhanh, dứt điểm các khoản nợ xấu khó địi từ nhiều
năm trước để lại mà cịn phải có những biện pháp để quản trị tốt rủi ro, ngăn chặn
nợ xấu gia tăng trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khẳng định thương hiệu của Ngân hàng trong khu vực và trên trường quốc tế.
Trước những yêu cầu cấp thiết đó, đặc biệt là tầm quan trọng của công tác xử lý
nợ cho vay khó địi trong q trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy, đề
tài nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại hệ thống ngân
hàng TMCP Phương Đông” là thực sự cần thiết đối với ngân hàng Phương Đơng
nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, trong q trình

khóa lun, tài liu 7 of 102.


Tài liu, lun vn 8 of 102.

tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu đặt ra là:
+ Tìm ra những nguyên nhân thực tế làm phát sinh nợ cho vay khó địi tại
ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua.
+ Đưa ra các giải pháp xử lý đối với các khoản nợ cho vay khó địi tại ngân
hàng Phương Đơng nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung
nhằm hồn thiện cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại hệ thống ngân hàng TMCP
Phương Đơng, góp phần thực hiện đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ cho vay khó địi, nâng
cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Qua đó nâng cao khả năng tài chính của hệ thống Ngân hàng TMCP Phương
Đơng để đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế thị trường và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trước xu thế phát triển chung của hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình nợ cho vay khó địi phát
sinh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Phương Đơng và đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện công tác xử lý nợ tại hệ thống ngân hàng TMCP Phương Đơng.
Trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế của ngân hàng Phương Đông, được
thống kê và cập nhật trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến 2010, để có cái nhìn
thực tế về tình hình nợ cho vay khó địi tại ngân hàng giúp cho việc phân tích được
chính xác và có giải pháp hạn chế cũng như xử lý các khoản nợ cho vay khó địi
hiệu quả hơn, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của ngân
hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau
trong đề tài, nhằm vận dụng những ưu việt của từng loại phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
 Phương pháp thống kê

khóa lun, tài liu 8 of 102.


Tài liu, lun vn 9 of 102.

 Phương pháp duy vật biện chứng
 Phương pháp phân tích, tổng hợp
 Phương pháp diễn dịch, quy nạp
để thu thập số liệu, phân tích số liệu; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic
để phân tích chứng minh… nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra cho đề tài.
5. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 3 chương:
- Chương 1 : Tổng quan về nợ cho vay khó địi và xử lý nợ cho vay khó đòi
trong hoạt động của Ngân hàng.
- Chương 2 : Thực trạng cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại NHTMCP

Phương Đơng.
- Chương 3:Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại
NHTMCP Phương Đơng.

khóa lun, tài liu 9 of 102.


Tài liu, lun vn 10 of 102.

1

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ KHĨ ĐỊI TẠI
NHTMCP PHƯƠNG ĐƠNG.
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NỢ CHO VAY KHĨ ĐỊI VÀ
XỬ LÝ NỢ CHO VAY KHĨ ĐỊI TẠI NHTM.
1.1 Nợ cho vay khó địi trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm về nợ cho vay khó địi.
Khái niệm nợ cho vay khó địi được hiểu là các khoản nợ quá hạn và có khả
năng thu hồi vốn và lãi thấp thậm chí có khả năng mất vốn.
Hay nói cách khác, nợ cho vay khó địi là các khoản nợ quá hạn, đã áp dụng
các biện pháp quản lý và xử lý để thu hồi nợ trong thời gian dài, nhưng có khả năng
khơng thể thu hồi vốn (hoặc chỉ thu hồi được một phần trong tổng số nợ phải trả) từ
khách hàng.
Trên cơ sở xác định nguyên nhân phát sinh các khoản nợ cho vay khó địi,
các ngân hàng trên thế giới tiến hành xây dựng các giải pháp xử lý tương ứng.
Trong đó, nợ cho vay khó địi là các khoản nợ có đặc thù sau:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày cũng được xếp vào nhóm nợ cho vay
khó địi.
+ Việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng không được
thực hiện hoặc thực hiện không đúng với những cam kết đã thỏa thuận giữa các bên

khi đến hạn, mặc dù ngân hàng đã tiến hành đòi nợ.
+ Tài sản bảo đảm (bất động sản, động sản, máy móc, hàng hóa,…) cho
khoản tín dụng của khách hàng bị giảm giá trị (do mất mát, hao hụt,…) ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi vốn và lãi khi có phát mãi.
+ Tình hình tài chính của khách hàng bị suy giảm do các nguyên nhân khách
quan và chủ quan tác động tiêu cực đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng khi đến hạn.

khóa lun, tài liu 10 of 102.


Tài liu, lun vn 11 of 102.

2

1.1.2 Phân loại nợ cho vay khó địi.
Trên cơ sở quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007, ban hành quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại (NHTM), nợ cho vay khó địi có thể được phân loại theo các tiêu
chí sau:
1.1.2.1 Theo đối tượng vay.
+ Nợ cho vay khó địi có tài sản bảo đảm.
+ Nợ cho vay khó địi khơng có tài sản đảm bảo và khơng cịn đối tượng để
thu hồi nợ
+ Nợ cho vay khó địi khơng có tài sản đảm bảo nhưng đối tượng còn tồn
tại và đang hoạt động.
1.1.2.2 Theo thời gian
+ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm:
* Các khoản nợ trong hạn.

* Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày , được các tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc - lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn cịn lại.
+ Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
* Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
* Các khoản nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách
hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
* Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
* Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

khóa lun, tài liu 11 of 102.


Tài liu, lun vn 12 of 102.

3

* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
* Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
* Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã q hạn.
Vậy nợ cho vay khó địi có thể được hiểu là các khoản nợ có thời gian quá
hạn từ 91 ngày trở lên, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn
quá hạn.
1.1.2.3 Theo khả năng tài chính của khách hàng
+ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ được đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn
+ Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi vay, nhưng có dấu hiệu cho thấy khả năng trả nợ
của khách hàng bị suy giảm
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được đánh giá là có khả
năng khơng thể thanh tốn lãi và gốc khi đến hạn.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được đánh giá có khả năng
tổn thất cao về vốn và lãi vay khi đến hạn.
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được đánh giá
là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.

khóa lun, tài liu 12 of 102.


Tài liu, lun vn 13 of 102.

4

Vậy nợ cho vay khó địi phân loại theo khả năng tài chính của khách hàng
là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có khả năng khơng thể (hay khơng cịn
khả năng) thanh toán lãi và gốc khi đến hạn.

1.1.3 Nguyên nhân chủ yếu phát sinh các khoản nợ cho vay khó đòi tại
NHTM.
1.1.3.1 Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ cho vay khó địi trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các khoản nợ cho vay khó địi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phát sinh do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ cả hai phía chủ thể cho
vay (ngân hàng) và đối tượng vay (nhận nợ). Trong đó:
1.1.3.1.1 Từ phía ngân hàng
Các khoản nợ cho vay khó đòi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thường phát sinh từ hoạt động tín dụng. Việc thực hiện khơng hiệu quả quy trình tín
dụng (bao gồm cả thẩm định, phân tích và kiểm sốt việc sử dụng vốn vay) do các
nguyên nhân sau:
+ Trước xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng ngân hàng
trên thế giới và trong khu vực không ngừng gia tăng, các ngân hàng với nguồn lợi
nhuận chính đến từ hoạt động tín dụng khơng ngừng tăng cường mở rộng tín dụng,
xem nhẹ chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, do việc quá chú trọng vào gia tăng tỷ
trọng tín dụng, chưa hoặc thực hiện khơng hiệu quả việc đa dạng hóa hoạt động tín
dụng cũng là ngun nhân góp phần làm gia tăng khối lượng nợ cho vay khó địi
trong ngân hàng .
+ Chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng cịn yếu trong việc thu thập
thơng tin khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, kiểm tra giám sát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó, do chính sách tăng trưởng tín dụng của
ngân hàng và mục tiêu lợi nhuận của từng đơn vị, dẫn đến việc quá chú trọng vào
tài sản đảm bảo cho khoản vay mà không xét đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Ngồi ra, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ cán bộ ngân

khóa lun, tài liu 13 of 102.


Tài liu, lun vn 14 of 102.


5

hàng mất phẩm chất chạy theo lợi ích cá nhân, móc ngoặt với doanh nghiệp, cố ý
cho vay sai quy chế ngân hàng làm gia tăng khả năng mất vốn của ngân hàng.
1.1.3.1.2 Từ phía khách hàng
Kinh nghiệm quản lý, điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của đối
tượng vay (nhận nợ) cịn thấp, thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Về tài chính: vận dụng thiếu linh hoạt các nguồn vốn tự có, bảo đảm
cân đối các tài sản Nợ - Có, khả năng sinh lời và khả năng thanh tốn trong mọi tình
huống.
+ Về sản xuất - kinh doanh: nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho
sản xuất, thị trường đầu ra cho sản phẩm, chất lượng và kiểu dáng sản phẩm chưa
đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập trong chất lượng
quản lý và điều hành của bộ máy lãnh đạo đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, do chạy theo lợi nhuận trước mắt một số đối
tượng đi vay có thể bất chấp mọi thủ đoạn (bao gồm cả việc sẵn sàng lừa đảo, sử
dụng vốn sai với mục đích vay vốn ban đầu) làm gia tăng khả năng mất vốn của
ngân hàng.
1.1.3.1.3 Các nguyên nhân khách quan khác
Ngoài ra, những biến động của nền kinh tế thị trường có tác động lớn đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của đối tượng vay và NHTM. Các biến động trong
nền kinh tế thị trường và chính trị, tác động đến hiệu quả hoạt động, khả năng tồn
tại và phát triển của các đơn vị, tổ chức kinh doanh; ảnh hưởng đến khả năng thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết giữa đối tượng đi vay và ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc cập nhật thơng tin về tình hình quan hệ tín dụng của
khách hàng tại các ngân hàng còn chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất
lượng cơng tác tín dụng và là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các
khoản nợ cho vay khó địi tại ngân hàng. Cơng tác báo cáo quan hệ tín dụng giữa
khách hàng và ngân hàng theo Quyết Định 493 chưa nhận được sự quan tâm đúng

mức ở một số ngân hàng trên địa bàn và trong khu vực, chính điều này cũng là

khóa lun, tài liu 14 of 102.


Tài liu, lun vn 15 of 102.

6

nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của cùng
một khách hàng ở các ngân hàng khác.
1.2 Xử lý nợ cho vay khó địi tại các NHTM
Thật vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và hệ
thống NHTM nói riêng, vai trị cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi phát sinh trong
q trình hoạt động tín dụng của ngân hàng là vơ cùng quan trọng, khơng thể thiếu.
Với vai trị và nhiệm vụ đã đặt ra, công tác xử lý nợ cho vay khó địi góp phần đảm
bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, hạn chế những tổn thất về vốn ở mức cao nhất
trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng.
1.2.1 Vai trị và u cầu của cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại
NHTM.
1.2.1.1 Vai trị của cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại NHTM
Cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi giữ vai trò rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của NHTM. Thật vậy, công tác xử lý nợ cho vay khó địi giúp kiểm
sốt hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; góp phần ngăn ngừa, hạn chế và
xử lý rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh, vì:
Xử lý nợ cho vay khó đòi là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
hiệu quả kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, trước xu thế mở cửa và hội nhập với
nền kinh tế thế giới và tự do hóa tài chính làm cho môi trường cạnh tranh giữa các
NHTM ngày càng khốc liệt và nhiều rủi ro hơn, buộc các NHTM phải nâng cao
năng lực tài chính và chất lượng cơng tác xử lý nợ (khi có phát sinh) của chính bản

thân để có thể cạnh tranh với các NHTM khác. Do các khoản nợ cho vay khó địi
tác động trực tiếp đến khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
nên cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi cần được quan tâm đúng mức.
Ngồi ra, khoản nợ cho vay khó địi lớn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh
doanh, vòng quay vốn kinh doanh của ngân hàng và giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Bên cạnh đó, việc duy trì một khoản nợ cho vay khó đòi lớn sẽ làm gia tăng
nguy cơ mất khả năng thanh toán của NHTM kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân

khóa lun, tài liu 15 of 102.


Tài liu, lun vn 16 of 102.

7

hàng. Việc duy trì khoản nợ cho vay khó địi làm gia tăng lượng trích lập dự phịng
và giảm sút lượng vốn đưa vào hoạt động kinh doanh, gây tổn thất khả năng tài
chính của ngân hàng. Các khoản nợ cho vay khó địi làm gia tăng gánh nặng chi phí
cho các ngân hàng và làm suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay của các
ngân hàng, kéo theo sự sụt giảm về uy tín của tồn hệ thống ngân hàng.
1.2.1.2 u cầu của cơng tác xử lý nợ cho vay khó địi tại ngân hàng
Tuy khơng phải là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng, nhưng với những chức năng quan trọng, công tác xử lý nợ cho vay khó
địi đã có những đóng góp đáng kể đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân
hàng. Các yêu cầu của công tác xử lý nợ cho vay khó địi bao gồm:
Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và tiến hành xử lý, bán,
khai thác các khoản nợ cho vay khó địi bằng nhiều biện pháp như:
* Thanh lý tài sản đảm bảo nợ vay

* Cơ cấu lại nợ vay (miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm, chuyển nợ thành
vốn góp,…)
* Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay để tận thu nợ trong quá trình
chờ phát mãi tài sản, tối đa hóa tỷ lệ thu hồi vốn cho NHTM.
Với chức năng mua bán nợ của các tổ chức tín dụng, NHTM khác, cơng tác
xử lý nợ cho vay khó địi có tác động tích cực đến dịng vốn của ngân hàng nói
riêng và của nền kinh tế nói chung khơng chỉ trong việc khơi thơng dịng vốn mà
cịn tiếp thêm nguồn vốn mới cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào thành cơng
của ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Các ngun tắc xử lý nợ cho vay khó địi khi có phát sinh.
1.2.2.1 Ngun tắc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22 tháng 4 năm 2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm
2007, ngân hàng tiến hành trích lập dự phịng theo quy định như sau:

khóa lun, tài liu 16 of 102.


Tài liu, lun vn 17 of 102.

8

 Nhóm 1: 0%
 Nhóm 2: 5%
 Nhóm 3: 20%
 Nhóm 4: 50%
 Nhóm 5: 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, ngân hàng tiến
hành trích lập dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

Số tiền trích lập dự phịng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo
cơng thức sau:
R= max {0, (A – C)} x r
Trong đó:

R: Số tiền dự phịng cụ thể phải trích.
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể.

Số tiền dự phịng cụ thể khơng chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ
trích lập dự phịng, mà còn chịu ảnh hưởng của giá trị tài sản bảo đảm. trên cơ sở
đó, nếu giá trị tài sản đảm bảo sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị
khoản nợ, thì ngân hàng khơng cần phải trích lập dự phịng hay số tiền trích dự
phịng bằng 0.
Tuy nhiên, ngân hàng chỉ được phép sử dụng nguồn dự phịng rủi ro (trích
lập theo định kỳ của các ngân hàng) để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ
trong các trường hợp sau:
 Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy
định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích;
 Các khoản nợ cho vay khó địi thuộc nhóm nợ có khả năng mất
vốn (theo cách phân loại như quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007). Riêng các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, ngân hàng được sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng.

khóa lun, tài liu 17 of 102.


Tài liu, lun vn 18 of 102.


9

Việc ngân hàng sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng khơng phải là
xóa nợ cho khách hàng. Ngân hàng và các cá nhân có liên quan khơng được phép
thơng báo cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng. Và sau khi đã sử dụng
dự phịng rủi ro để xử lý thì ngân hàng phải tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để
thu hồi nợ triệt để (như phát mại tài sản đảm bảo theo thỏa thuận với khách hàng và
theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ).
1.2.2.2 Nguyên tắc xử lý các khoản nợ cho vay khó địi có tài sản đảm
bảo
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho
vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Khi đến hạn thanh toán mà bên vay hay bên bảo lãnh vay không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với NHTM, thì tài sản bảo đảm tiền vay
được xử lý để thu hồi nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xử lý theo các phương thức mà các bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp các bên không xử lý được theo các
phương thức đã thỏa thuận thì ngân hàng có quyền:
 Bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ
 Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ thì xử lý tài sản của bên bảo
lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
 Ngân hàng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và ủy quyền cho
bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay.
Trường hợp tài sản được các bên xử lý theo thỏa thuận thì phải thực hiện
nhanh chóng, cơng khai, bảo đảm lợi ích của các bên; nếu tài sản không xử lý được
do khơng thỏa thuận được giá bán, thì tổ chức tín dụng có quyền quyết định giá bán
tài sản để thu hồi nợ.
Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay do khách hàng

vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu được từ xử lý tài sản đảm bảo sau khi trừ đi chi phí
xử lý, thì ngân hàng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi q hạn, các khoản phí khác

khóa lun, tài liu 18 of 102.


Tài liu, lun vn 19 of 102.

10

(nếu có). Tài sản bảo đảm tiền vay sau khi xử lý nếu không đủ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã
cam kết.
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc tạo điều
kiện, hỗ trợ các bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho ngân hàng.
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ, không phải
là hoạt động kinh doanh tài sản của ngân hàng.
1.2.2.3 Nguyên tắc xử lý các khoản nợ cho vay khó địi khơng có tài sản
đảm bảo
Các NHTM có quyền u cầu Chính phủ xử lý tổn thất cho các NHTM
trong trường hợp khách hàng vay vốn theo chỉ định của Chính phủ nhưng khơng trả
được nợ (gốc và lãi) khi đến hạn, do các nguyên nhân sau đây:
* Do thiên tai, hỏa hoạn và các biến cố rủi ro khách quan khác.
* Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bị tuyên bố phá sản mà sau khi xử lý theo quy
định của pháp luật vẫn không trả đủ nợ cho tổ chức tín dụng.
* Nhà nước thay đổi chủ trương, chính sách dẫn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay gặp khó khăn và khơng trả được nợ.
* Các nguyên nhân khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng quý, các NHTM được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cho

vay khơng có bảo đảm tổng hợp các khoản tổn thất do các nguyên nhân trên và báo
cáo cho Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý tổn thất cho các NHTM này.
1.2.3 Phương thức xử lý các khoản nợ cho vay khó địi trong q trình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đối với các khoản nợ cho vay khó đòi, để đảm bảo thu hồi lãi vay và vốn gốc
ngân hàng tiến hành các biện pháp sau:
 Thanh lý tài sản đảm bảo.

khóa lun, tài liu 19 of 102.


Tài liu, lun vn 20 of 102.

11

 NHTM nhận hay mua lại chính tài sản đảm bảo để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
 NHTM tiến hành nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản từ bên
bảo lãnh trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh.
 Nếu tài sản đảm bảo chưa thể xử lý, tổ chức tín dụng có thể tiến
hành khai thác và sử dụng tài sản đảm bảo bằng cách chuyển giao tài sản đảm bảo
cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng. Số tiền thu được
từ việc khai thác và sử dụng tài sản này được trừ vào nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng sau khi đã trừ hết các chi phí cần thiết.
 Trường hợp khách hàng (doanh nghiệp) phá sản, mất khả năng
thanh tốn hay cố ý lừa đảo thì ngân hàng sẽ tiến hành yêu cầu tòa án xử lý theo
luật định.
 Riêng đối với các khoản tín dụng “đóng băng” hội đủ các điều kiện
để xử lý rủi ro, hoặc theo sự chỉ định của Chính Phủ thì ngân hàng sẽ thực hiện xóa

nợ, để lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của mình. Các khoản nợ được xóa sẽ được
bù đắp bằng lợi nhuận của đơn vị hoặc từ quỹ dự phòng rủi ro.
1.2.4 Cơ chế xử lý nợ cho vay khó địi.
1.2.4.1 Xử lý nợ cho vay khó địi nhóm 1 (hay nợ cho vay khó địi có
TSĐB)
NHTM, cơng ty quản lý nợ và khai thác tài sản của NHTM được chủ động
bán các tài sản bảo đảm nợ vay (tài sản thế chấp; cầm cố; tài sản gán nợ; tài sản toà
án giao cho ngân hàng) kể cả tài sản là bất động sản bao gồm đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc quyền định đoạt của ngân hàng theo các hình thức sau:
+ Tự bán công khai trên thị trường;
+ Bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
+ Bán cho công ty mua bán nợ của Nhà nước (Debt and Asset
Trading Corporation – DATC).
Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay thuộc những vụ án đã được toà án
phán quyết nhưng chưa giao tài sản cho ngân hàng thương mại: ngân hàng thương

khóa lun, tài liu 20 of 102.


Tài liu, lun vn 21 of 102.

12

mại tích cực chủ động yêu cầu các cơ quan thi hành án nhanh chóng giao cho các
NHTM để xử lý thu hồi vốn cho ngân hàng theo các hình thức nói trên.
Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện
khơng có tranh chấp, các ngân hàng thương mại tập hợp báo cáo NHNN để trình
Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính NHTM xem xét yêu cầu các cơ quan chức năng nhà
nước có thẩm quyến hoàn thiện thủ tục pháp lý để NHTM, công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản của NHTM nhanh chóng thanh lý tài sản, thu hồi nợ.

Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay chưa bán được: NHTM, công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản của NHTM áp dụng các biện pháp như: cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh
bằng tài sản để thu hồi nợ.
Giá bán các tài sản bảo đảm nợ vay có thể cao hoặc thấp hơn giá trị nợ cho
vay khó địi (gốc và lãi). Trường hợp bán tài sản với giá thấp hơn giá trị nợ cho vay
khó địi, phần chênh lệch được xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro của các NHTM và
tiếp tục theo dõi thu hồi nợ. Trường hợp bán tài sản với giá cao hơn giá trị nợ cho
vay khó địi thì phần chênh lệch được xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2 Xử lý nợ cho vay khó địi nhóm 2 (hay nợ cho vay khó địi
khơng có tài sản đảm bảo hoặc giá trị tài sản đảm bảo không đủ và khơng cịn
đối tượng để thu hồi nợ).
NHTM tiến hành sử dụng dự phịng đã trích lập trước đó để xử lý các
khoản nợ cho vay khó địi thuộc nhóm 2.
1.2.4.3 Xử lý nợ cho vay khó địi nhóm 3 (hay nợ cho vay khó địi
khơng có tài sản đảm bảo hoặc giá trị tài sản đảm bảo không đủ, nhưng đối
tượng còn đang hoạt động).
Các NHTM được thực hiện một số biện pháp xử lý như sau:
Bán lại nợ cho các công ty mua bán nợ (Debt and Asset Trading
Corporation – DATC) để thu hồi vốn theo quy chế mua bán nợ thơng thường;
Chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp và được chuyển nhượng phần
vốn góp này; trường hợp này, NHTM phải dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ tương

khóa lun, tài liu 21 of 102.


Tài liu, lun vn 22 of 102.

13


ứng với phần nợ đã chuyển thành vốn góp vào doanh nghiệp và phải bảo đảm tỷ lệ
vốn góp theo quy định của pháp luật;
NHTM được đánh giá lại khoản nợ cho vay khó đòi của doanh nghiệp nhà
nước để xác định giá trị thực còn của khoản nợ và xử lý theo hướng dẫn của Nhà
nước.
Căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, NHTM được
cơ cấu lại nợ bằng nhiều hình thức thích hợp như: giãn nợ, miễn giảm lãi suất hoặc
cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư thêm.

1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ cho vay khó địi của 1 số NHTM trên thế giới đối với
VN.
1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ của nước ngoài
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Từ những năn 1960 kèm theo tốc độ phát triển cao của nền kinh tế là sự
tặng nhanh nợ cho vay khó địi của các doanh nghiệp. Nợ cho vay khó địi, nợ q
hạn chồng chất khiến các ngân hàng Hàn Quốc phải đối mặt với nhiều khó khăn về
tài chính; Thêm vào đó, các khoản vay ngoại tệ của nước ngoài đến kỳ đáo hạn,
nhiều ngân hàng nước ngồi đồng loạt địi nợ đã dẫn đến cuộc khủng hồng kinh tế
tài chính năm 1997 tại đất nước này.
Với hy vọng, sau khi xử lý nợ cho vay khó địi, tình hình tài chính doanh
nghiệp được cải thiện, tháng 8 năm 1997, Chính phủ Hàn Quốc đã chỉ định cho
công ty Quản lý tài sản quốc gia Hàn Quốc (KAMCO) mua lại tồn bộ số nợ cho
vay khó địi của các doanh nghiệp trong vòng 5 năm. KAMCO mua nợ cho vay khó
địi theo chính sách của Chính phủ, chủ yếu thực hiện theo yêu cầu, chỉ định của Bộ
Tài chính- Kinh tế Hàn Quốc, xử lý các món nợ mua lại này hết sức linh hoạt với
nhiều phương thức khác nhau: bán đấu giá tài sản khó địi, phát hành trái phiếu
chuyển thành vốn góp của các ngân hàng nước ngoài. Mặt khác, KAMCO đã thực
hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp đã mua lại món nợ bằng giải pháp chứng khốn
hố. Đó là việc KAMCO sẽ chuyển khoản nợ thành cổ phiếu để bán ra cơng chúng,


khóa lun, tài liu 22 of 102.


Tài liu, lun vn 23 of 102.

14

từ đó sẽ thu hồi được vốnbán tài sản để thu hồi nợ; thành lập các liên doanh AMC
với các đối tác nước ngoài với mục đích huy động nguồn lực và kinh nghiệm để
quản lý, khai thác, bán hoặc cho thuê tài sản. KAMCO cịn thành lập các liên doanh
CRC (Cơng ty tái cơ cấu doanh nghiệp) nhằm tài trợ vốn hoặc chuyển nợ thành vốn
cổ phần...
Sau 10 năm hoạt động, KAMCO đã đưa nhiều doanh nghiệp, tập đoàn sản
xuất lớn của Hàn Quốc từ bờ vực phá sản tiếp tục gặt hái thành cơng. KAMCO đã
khẳng định vai trị quan trọng, quyết định giải quyết các món nợ cho vay khó địi ở
Hàn Quốc trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 1997. Tính đến nay KAMCO đã
mua và xử lý tổng số nợ cho vay khó địi và tài sản khó địi của 168 tổ chức tài
chính Hàn Quốc với số tiền lên tới 111 tỷ USD.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan bao gồm ngân hàng Trung Ương Thái Lan
(Bank of Thailand), NHTM, ngân hàng chuyên doanh nhà nước, các cơng ty tài
chính…. Ngân hàng Thái Lan được thành lập từ năm 1942, là ngân hàng trung tâm
của cả nước, giữ vai trò ngân hàng của các ngân hàng và chịu ảnh hưởng rất lớn của
các chi nhánh ngân hàng phương Tây. Hệ thống ngân hàng ở Thái Lan phát triển
mạnh theo xu hướng hình thành các tập đoàn, mở các chi nhánh ở nước ngoài hoặc
liên doanh với các ngân hàng ở nước ngoài. Đến năm 1997, Thái Lan có 63 ngân
hàng trong số đó có 10 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. ngân hàng trung ương
Thái Lan có quyền kiểm sốt chặt chẽ các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cho
vay nông nghiệp, thành lập Ủy ban kiểm soát giá cả tạo điều kiện kiểm sốt giá
nơng sản để kịp thời tham gia ổn định giá thị trường.

Sau khủng hoảng tài chính năm 1997, Thái Lan phải cho đóng cửa 58 chi
nhánh ngân hàng và cơng ty tài chính, tỷ lệ nợ cho vay khó địi lên đến 15%. Chính
phủ Thái Lan đang cố gắng phân tán rủi ro bằng việc quy định về cho vay như hạn
mức cho vay đối với một khách hàng khơng q 25% vốn tự có, các khoản nợ ngoài
bảng tổng kết tài sản hạn chế dưới 50% tổng số vốn, các ngân hàng không được đầu
tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phiếu, giấy chứng nhận nợ của một cơng ty, tỷ lệ dự

khóa lun, tài liu 23 of 102.


Tài liu, lun vn 24 of 102.

15

trữ thanh khoản theo quy định là 7% trong đó 2% tiền gởi tại ngân hàng Trung
Ương, tối đa không quá 2,5% tiền mặt, cịn lại dưới dạng chứng khốn, bên cạnh đó
ngân hàng phải thực hiện lập 100% dự phòng đối với những tài sản có xếp loại đáng
nghi ngờ và buộc các ngân hàng bị đóng cửa phải tăng vốn điều lệ lên 15% tổng
vốn thì mới có thể tiếp tục hoạt động. Với những kiên quyết trong cải cách ngân
hàng vừa qua đã giúp Thái Lan phục hồi sau khủng hoảng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ cuối thập kỷ trước, các khoản nợ cho vay khó địi trong các NHTM
Trung Quốc đã tiềm ẩn nhiều rủi ro đến tình hình tài chính của nước này, với mức
nợ cho vay khó địi lên tới khoảng 10-25% tổng dư nợ cho vay.
Một phần các khoản cho vay khó địi này là các khoản cho vay đầu tư vào
bất động sản, đầu cơ chứng khoán, và các dự án sản xuất quá tham vọng trong thời
kỳ kinh tế bong bóng của thập kỷ 90. Một phần lớn hơn là các khoản tín dụng gần
như cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước (với trên 17.000 doanh nghiệp lớn),
trong số đó có nhiều doanh nghiệp thua lỗ triền miên, phải phụ thuộc vào trợ giúp
về vốn của nhà nước, thông qua các NHTM, để tồn tại.

Nợ cho vay khó địi đã làm cho một NHTM và hàng chục tổ chức đầu tư tín
thác phải đóng cửa vì mất khả năng chi trả, và tiếp tục đe dọa sự tồn tại của nhiều tổ
chức tín dụng khác. Các NHTM quốc doanh, chiếm đến trên 80% tổng dư nợ cho
vay trong hệ thống ngân hàng, đã cố gắng giải quyết vấn đề nợ cho vay khó địi
nhưng họ không hành động đủ nhanh.
Trong những năm 90, các ngân hàng Trung Quốc chỉ có khả năng thanh lý
được khoảng 30-60 tỷ NDT nợ cho vay khó địi hàng năm. Năm 1998, bộ tài chính
Trung Quốc cũng đã bơm thêm 270 tỷ NDT vốn từ trái phiếu Chính phủ cho các
NHTM quốc doanh này. Tuy nhiên, con số này cũng chỉ như muối bỏ bể trước khối
lượng nợ cho vay khó địi khổng lồ ước tính khoảng 1,4 nghìn tỷ NDT.
Trước thực tế đó, các NHTM Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp
nhằm giải quyết dứt điểm các khoản nợ cho vay khó địi này. Thơng qua việc cải
cách và phân loại nợ thành 5 cấp dựa trên mức độ rủi ro (bao gồm: nợ đạt tiêu

khóa lun, tài liu 24 of 102.


Tài liu, lun vn 25 of 102.

16

chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn) tạo
điều kiện giúp các NHTM Trung Quốc chủ động trong việc quản lý và xử lý nợ. Và
để đáp ứng yêu cầu cấp thiết đề ra, chính phủ Trung Quốc đã thành lập 4 cơng ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản (gọi tắt là công ty AMC) trực thuộc ngân hàng, như
là giải pháp tối ưu cho vấn đề quản lý và xử lý nợ..
Cơng ty AMC đầu tiên có tên là Cinda, trực thuộc ngân hàng Xây dựng
Trung Quốc (CCB) có nhiệm vụ thanh lý 200 tỷ NDT (gần khoảng 24,1 tỷ USD)
của ngân hàng này. Ba công ty AMC khác là Huarong, GreatWall và Orient trực
thuộc và có nhiệm vụ quản lý và xử lý các khoản nợ cho vay khó địi ở ba NHTM

quốc doanh khác là: ngân hàng Công Thương Trung Quốc, ngân hàng Trung Quốc
và ngân hàng Nông Nghiệp Trung Quốc. Được thành lập theo mơ hình của cơng ty
Resolution and Corporation của Mỹ với nhiệm vụ chính là quản lý và xử lý các
khoản nợ cho vay khó đòi đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của
ngân hàng. Các cơng ty này có thể khởi xướng thanh lý tài sản, hoán đổi nợ thành
cổ phần (thông qua việc mua lại các khoản nợ ngân hàng của doanh nghiệp), tổ
chức đấu giá các khoản nợ và cả việc tham gia vào quản lý các doanh nghiệp đang
mang nợ.
Tuy nhiên, các công ty AMC mới chỉ tập trung vào việc tìm cách thanh lý
được một phần các khoản nợ tốt nhất trong số các khoản nợ, trong khi, vẫn còn gần
95% số nợ phải thanh lý nhưng khó tìm được đầu ra. Ví dụ, năm 2004, các công ty
AMC này mới thanh lý được chưa đến một nửa trong tổng số 169 tỷ đôla nợ cho
vay khó địi của bốn NHTM quốc doanh trên, thu về 12 tỷ đô la trong khi giá trị
danh nghĩa của những khoản nợ được thanh lý là 73 tỷ đô la.
Bên cạnh đó, các cơng ty AMC gặp nhiều trở ngại trong việc quyết định
thanh lý các khoản nợ cho vay khó địi cho ngân hàng. Các khoản nợ cho vay khó
địi được chuyển ra khỏi ngân hàng cho các AMC theo nguyên giá, mặc dù giá trị
thực của các khoản nợ này thấp xa so với nguyên giá, và được đưa ra bán đấu giá.
Chúng sẽ bị bán với mức chiết khấu lớn, đối với một số khoản lên tới 90% giá gốc.
Các AMC ở Trung Quốc nhận chuyển nhượng và xử lý các khoản nợ từ ngân hàng

khóa lun, tài liu 25 of 102.


×