Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực tập thực tế tại khách sạn vinpearl resort nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 51 trang )

1


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------O------

TIỂU LUẬN MÔN:
ĐỀ BÀI:
Lớp học phần:
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Tp. Hồ Chí Minh, 01 tháng 07 năm 2021

LỜI CAM ĐOAN
2


Tôi xin cam đoan bài tiểu luận này là của tơi, cả bài tiểu luận này là trung thực. Để
hồn thành bài tiểu luận cuối khóa học, ngồi sự cố gắng và nỗ lực từ bản thân, tôi đã
học tập từ các bạn, cịn có sự hướng dẫn tận tình từ thầy.
Em chân thành cảm ơn giảng viên TRƯƠNG ĐÌNH THÁI, người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian học tập. Mặc dù thầy là một người bận rộn, nhưng thầy luôn
bên cạnh và không ngần ngại chỉ dẫn cho tôi, định hướng đi, chỉ đọc các tài liệu bổ ích
cho việc hồn thành bài tiểu luận này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy và
chúc thầy thành công hơn nữa và đào tạo ra những thế hệ sinh viên thật tốt.


Bài tiểu luận có sự dụng một số tư liệu trên các trang web, trong sách, slide giảng. Tôi
xin chịu mọi trách nhiệm về bài tiểu luận này của riêng mình. Tuy nhiên vì cịn hạn
chế về mặt kiến thức chuyên môn và sự thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của
bài tiểu luận có những sai sót, rất mong thầy góp ý và chỉ bảo thêm để bài tiểu luận
này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp.

TP. Hồ Chí Minh, 01 tháng 07 năm 2021
Sinh viên cam đoan

3


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện và bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ta, đất nước ta đang phát triển
khơng ngừng, kèm theo đó là những tiện ích xã hội ngày một càng tăng. Chúng ta dễ
4


dàng nhận ra được, Ngành công nghiệp và ngành du lịch đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế. Và nó cũng được nhà nước ta đầu tư, phát triển khơng ngừng. Có thể thấy
trong bối cảnh dịch Covid 19, ngành du lịch bị ảnh hưởng trầm trọng và nhà nước ta
cũng khơng ngừng kích cầu, đưa ra các giải pháp khắc phục, nhằm hướng tới một nền
kinh tế phát triển hơn.
Có thể thấy, ngành Du lịch phát triển (cả du lịch trong và ngoài nước) kéo theo
sự phát triển của các nhà hàng, khách sạch cũng như các tiện ích phục vụ cho nhu cầu
du lịch. Cơ sở hạng tầng ở các khu vực có ngành Du lịch phát triển thì cơ sở hạ tầng
cũng rất phát triển. Điển hình như: Nha Trang, Đà Nẵng, ... Hơn nữa với lợi thế về ve

đẹp thiên nhiên cùng với ẩm thực truyền thống và với điều kiện giao thông đi lại thuận
tiện nên rất thu hút được khách du lịch nước nhà cũng như trên toàn thế giới.
Với nền kinh tế thị trường như ở thế kỷ 21 này, sự cạnh tranh càng được thể hiện
rõ ràng và gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, có chỗ đứng và phát triển
trong mơi trường này, họ cần có chiến lược kinh doanh tốt, có lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ. Đặc biệt, ngành kinh doanh khách sạn thì họ phải có hoạt động chủ chốt
và xác định được cái lợi thế của bản thân, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ của khách sạn, thái độ phục vụ tốt song song với chất lượng tốt để giữ chân
khách hàng, đồng thời tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Để làm được điều đó, chính
bản thân các nhà kinh doanh khách sạn đòi hỏi kinh nghiệm dày dặn, phong phú và có
chun mơn trong lĩnh vực, tận tâm với nghề.
Rất may mắn, tại nơi tôi sinh ra và lớn lên, tôi được trải nghiệm khoảng thời gian
thực tập tuyệt vời tại Vinpearl Resort Nha Trang. Đây là khách sạn nằm trên đảo Hòn
Tre được bao bọc bởi một mặt là dãy núi đá tự nhiên trên đảo Hòn Tre và biển đông
tạo ấn tượng rất mạnh mẽ với không gian thoáng đãng, trong lành rất hấp dẫn khách
du lịch tới thăm quan và nghỉ tại đây.
Tới đây thực tập chúng tơi muốn tìm hiểu rõ hơn về cách quản trị nhân lực trong
nhà hàng, khách sạn trong sự thành cơng và thịnh vượng của Vinpearl (tập đồn
Vingroup); như thế chúng tơi sẽ có cơ hội được vận dụng kiến thức vào thực tế, thực
tiễn cuộc sống.
Chúng tôi đã được cung cấp, tham khảo các tài liệu và nhận được sự giúp đỡ ân
cần của ban giám đốc khách sạn cùng với đội ngũ nhân viên của khách sạn và đặc biệt
là quầy lễ tân đã cung cấp cho chúng tơi những thơng tin kịp thời nhất để chúng tơi
hồn thành tốt bài báo cáo này.

CHƯƠNG I: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NHÀ HÀNG
VÀ KHÁCH SẠN

5



1.1. Lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực.
1.1.1. Các khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm về quản trị nhân sự:
Vấn đề, sự quản trị xuất hiện từ bao giờ?
Chúng ta có thể thấy, cùng với sự xuất hiện của con người, tri thức hình thành và
sự xuất hiện của quản trị cũng tồn tại và phát triển song song với đó.
Với mỗi thời kỳ, con người cũng như nền kinh tế phải thay đổi và phát triển từng
ngày, các doanh nghiệp trong Xã hội ngày nay cũng vậy, họ phải phát triển đồng thời hội
nhập hóa. Địi hỏi có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phương pháp
Marketing phải hay, ấn tượng và thái độ phục vụ tốt cũng như các quy trình nội bộ
hiệu quả. Các doanh nghiệp phải: “Hịa nhập nhưng khơng hịa tan”, họ thay đổi và
phát triển những vẫn giữ được cái giá trị cốt lõi, riêng biệt của bản thân họ. Để đạt
được mục tiêu này, họ dựa vào một thứ tài sản lớn nhất của mình đó là “nguồn nhân
lực” (HR- Human Resourse). Công tác quản trị nhân sự giúp doanh nghiệp tìm kiếm,
phát huy được vai trị và duy trì đội ngũ nhân viên và quản lý có chất lượng những
người tham gia tích cực vào sự thành cơng của cơng ty.
Để làm tốt trong việc quản trị nguồn nhân lực, đầu tiên là phải tìm đúng người, đủ
số lượng và có thời cơ hợp lí. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm
việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn cơng ty đều có lợi.
1.1.1.2. Khái niệm về nhân lực:
Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể
cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để
thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm quản trị nhân lực.
Quản trị nhân sự là tổ hợp toàn bộ mục tiêu, chiến lược và cơng cụ mà qua đó,
các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp dùng làm nền tảng cho cung cách
ứng xử để phát triển doanh nghiệp.
Điều hành: Nghĩa là chỉ đạo nhân lực trong ý nghĩa điều khiển cung cách ứng

xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ thống nhân sự.
Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hồn thiện liên
tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.
1.1.1.4. Nội dung quản trị nhân lực.
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực nhất định, có thể kể đến tiền bạc , tài
sản có giá trị, thiết bị cơng nghệ và nhân cơng để tạo ra hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp tung ra thị trường. Ở Việt Nam, quản trị nguồn nhân lực mới phát triển không
lâu và chưa nhiều nơi đào tạo tốt. Đa số các doanh nghiệp đầu tư, chú trọng vào
6


nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra. Cho nên, các doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến qui trình quản lý con người, một nguồn lực quan trọng của họ.
Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động
với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng cơng việc, và vào đúng thời
điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai phụ
trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? Đó chính là tất cả các nhà quản lý
trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho ta thấy cái nhím tổng quan về chức năng
cơ bản của quản trị , như là chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Khi luận giải về vấn đề này các nhà quản trị Koontz , Harold, và Cyril nói:
“Khi hành động theo khả năng quản trị của mình, các chủ tịch, trưởng phịng, đốc
cơng, giám thị, trưởng khoa, giám mục và những người đứng đầu các cơ quan của
chính phủ đều làm cùng một việc. Với tư cách nhà quản trị tất cả những người này
phần nào đều tiến hành theo cơng việc được hồn thành cùng với con người và thông
qua con người. Với tư cách nhà quản trị, mỗi người trong số họ lúc này hay lúc khác
đều phải được thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của những nhà quản trị”.
Hoạch định chính là việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng muốn hướng tới

và phát triển các biểu đồ cơng việc; thơng qua đó thấy những mục tiêu và đối tượng đó
được hồn thành như thế nào (kiểm sốt tiến độ cơng việc). Tiếp theo chính là vai trị
của tổ chức, năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con người, vốn
và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao hàm
nhiều việc kết hợp các nguồn lực.
Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị, bao
gồm các nội dung như sau:
1. Thiết kế, phân tích cơng việc.
2. Lập kế hoạch cụ thể.
3. Tuyển dụng nguồn nhân lực.
4. Tạo động lực cho nhân lực lao động.
5. Đánh giá thực hiện công việc.
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (tập huấn, học các khóa học, …)
7. Lương, thưởng, phúc lợi
8. Quan hệ lao động.
9. An toàn trong lao động và đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
=> Như vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào hình thành và muốn hoạt động được thì nó phải
có bộ phận tổ chức cụ thể như trên (9 bộ phận).
1.1.1.5. Triết lý quản trị nhân lực.
Mỗi một tổ chức đối xử với người lao động theo một cách riêng
của mình tùy thuộc vào triết lý được xây dựng và duy trì trong đó. Từ
7


đó mà tổ chức có các biện pháp, chính sách về quản trị nguồn nhân
lực và các biện pháp đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, tinh thần
và thái độ làm việc của người lao động.
1.1.1.5.1. Thuyết X:
Quan điểm của học thuyết này là: Con người về bản chất là
không muốn làm việc, họ quan điểm rằng cái mà họ làm không quan

trọng bằng cái mà họ kiếm được. Vì thế mà họ rất ít muốn làm một
cơng việc mang tính nặng nhọc vất vả địi hỏi tính sáng tạo kiên
nhẫn. Phân chia công việc thành những phần nhỏ dễ làm, dễ thực
hiện lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác.
Áp dụng hệ thống trật tự rõ rang và một chế độ khen thưởng
hoặc trừng phạt nghiêm khắc. Khiến họ chấp nhận cả những việc
nặng nhọc và vất vả, đơn điệu miễn là họ được trả công xứng đáng
và người chủ công bằng.
1.1.1.5.2. Học thuyết Y.
Nội dung và quan điểm của học thuyết Y như sau:
Con người muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng, muốn
chia sẻ trách nhiệm và tự khẳng định mình. Con người muốn tham
gia vào cơng việc chung, con người có những khả năng tiềm ẩn rất
lớn cần được khai thác và phát huy. Nhà quản trị cần phải để cấp
dưới thực hiện được một số quyền tự chủ nhất định và tự kiểm sốt
cá nhân trong q trình làm việc. Những quan điểm trên sẽ tác động
tích cực tới người lao động. Làm cho người lao động thấy mình có ích
và quan trọng, có vai trị nhất định trong tập thể do đó họ càng có
trách nhiệm.
1.1.1.5.3. Học thuyết Z.
Đây là học thuyết đặc trưng theo mơ hình quản trị kiểu của
Nhật. Nội dung của thuyết Z được tóm tắt như sau:
Năng suất đi đôi với niềm tin, phương pháp quản lý là loại bỏ
lòng nghi kỵ, phải xây dựng và thúc đẩy niềm tin nhờ vào sự thẳng
thắn và trung thực của những cá nhân cùng làm việc với nhau, công
nhận liên đới trách nhiệm trong công việc sẽ là động lực chính để
tăng năng suất lao động.Học thuyết cho rằng sự tinh tế trong các
mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người đchúng tôi lại cho
cuộc sống hiệu quả hơn, cân bằng hơn và chất lượng hơn, và tính
thân mật là một trong những yếu tố quan trọng của một xã hội lành

mạnh, khả năng cho và nhận trong tình bạn chân thành là cội nguồn
thật sự của tình thân. Tình thân loại bỏ những hành vi vị kỷ và bất
8


lương trong nội bộ tổ chức. Học thuyết nêu cao tính cộng đồng, mỗi
người vì mọi người, mọi người vì mỗi người.
Các nội dung của học thuyết được cụ thể dưới các đặc điểm sau
đây:
Khi thăng tiến phải có từng thời điểm, theo q trình cơng tác
của người lao động. Phải trải qua q trình đảm trách cơng việc ở
các lĩnh vực khác nhau. Sau khi nghiên cứu các học thuyết các tổ
chức doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một cơ cấu và một
phong cách quan điểm quản trị hiệu quả nguồn nhân lực. Cần phải
vận dụng sáng tạo các học thuyết một cách linh hoạt vào hoạt động
quản lý của mình.
Các doanh nghiệp kinh doanh trong nhà hàng khách sạn thì
càng cần phải nghiên cứu kỹ hơn vì đặc điểm nguồn nhân lực trong
nhà hàng khách sạn rất phức tạp và nó cịn mang tính chất mùa vụ .
1.1.1.6. Thực trạng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp
Việt Nam.
THEO THƠNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ III
VÀ 9 THÁNG NĂM 2020 (CỤC THỐNG KÊ)
Mức độ tham gia lực lượng lao động của dân cư khu vực thành
thị và nơng thơn có sự khác biệt đáng kể với tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động ở khu vực thành thị là 67,2%, thấp hơn 10,7 điểm phần
trăm so với khu vực nông thôn (77,9%)
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là
hơn 1,2 triệu người. Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là 4,3%, cao hơn 1,94 điểm

phần trăm so với Hà Nội (2,36%).
Được biết, Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn
nhân cơng dồi dào, rẻ. Những có thể thấy trình độ chun mơn chưa
cao, chưa thực sự năng suất ở các quốc gia khác ở Châu Á và trên
thế giới.
1.1.1.6.1. Chức năng và trách nhiệm chủ yếu của cán bộ
quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
1.1.1.6.1.1. Chức năng chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự.
Chúng ta có thể kể đến các chức năng quan trọng sau:
• Tổ chức dụng nhân lực cho công ty (phù hợp với vị trí
cơng việc, đủ số lượng)
• Ký hợp đồng lao động với nhân viên
• Bố trí giao việc cho người lao động.
9


Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá và đưa ra chỉ tiêu
• Đào tạo, phát triển năng lực của nhân viên
• Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
• Xây dựng và quản lý thù lao, phúc lợi lao động.
• Giải quyết các tranh chấp lao động.
1.1.1.6.1.2. Các trách nhiệm chủ yếu của cán bộ quản trị
nhân sự
Thiết kế và đưa ra các mục tiêu về nguồn nhân lực trong một
kế hoạch kinh doanh tổng thể, chỉ ra được sự đóng góp của cơng tác
quản trị nhân sự đối với các mục tiêu của doanh nghiệp.
Cung cấp các công cụ cũng như các phương tiện cần thiết tạo
một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với sự phát triển của
lực lượng lao động.
Hình thành nên các tổ chức đồn thể để khuyến khích tính

sáng tạo của người lao động cũng như các tổ chức cơng đồn , quan
tâm đến các lợi ích cá nhân của người lao động, quan tâm đến công
tác đào tạo và phát triển, công tác truyền đạt thơng tin, phân phối
lợi ích cho người lao động, và việc giải quyết các vấn đề tranh chấp
của người lao động.


1.1.1.6.1.3. Các kỹ năng, kiến thức và khả năng cần có của cán bộ quản trị nhân
sự.
Một cán bộ quản trị nhân sự, phải là người được đào tạo có chun mơn nghiệp
vụ về quản trị nguồn nhân lực. Có trình độ và hiểu biết về các nguyên tắc Marketing,
sản xuất và tài chính.
Về mặt tính cách: thật thà mà phải thẳng thắn, kiên trì và nhạy cảm. Có kỹ
năng truyền đạt bằng lời và bằng văn bản tốt. Có khả năng thuyết phục, động viên,
đồng thời đưa ra chính sách và đào tạo tốt.
Biết sử dụng các phương tiện công nghệ, các cộng cụ cơ bản, chun mơn trên
máy tính cá nhân.
Có hiểu biết sâu sắc về luật và các qui định của chính phủ Việt Nam đặc biệt là
Luật lao động. Thường xuyên nghiên cứu và bổ sung luật lao động và sử dụng người
lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Có kỹ năng quan hệ cá nhân tốt. Có hiểu biết nhất định về tâm lý để có thể
thơng cảm với các hành vi của người lao động trong các mối quan hệ xã hội và quan
hệ với môi trường xung quanh. Thật sự tế nhị khi làm việc với các tổ chức đoàn thể về
tuyển chọn và đề bạt nhân viên cũng như khi giải quyết các tranh chấp, kiện tụng, tai
nạn, chậm trễ hay khi động viên khích lệ và đào tạo nhân viên trong cơng ty.
Có hiểu biết nhất định về kinh tế học vì quản trị nhân sự chính là quản lý một
yếu tố của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm để chúng tôi lại lợi nhuận cho
10



công ty, cần phải hiểu rõ các vấn đề liên quan đến lương và các lợi ích khác của người
lao động.
Có khả năng phân tích, phân loại dữ liệu của doanh nghiệp và từ đó hệ thống
hố và đưa vào bảng các số liệu cần thiết liên quan đến việc quản trị nhân sự.
1.1.1.7. Kinh nghiệm quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp ở Châu á.
Sau đây ta sẽ tiếp tục nghiên cứu các kinh nghiệm trong công tác điều hành kinh
doanh và quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Châu Á. Nhiều công ty vừa và nhỏ
ở Châu Á nói chung vẫn có các quan niệm khơng rõ ràng về quản trị nhân lực là gì và
vai trị của nó trong tổ chức như thế nào. Tuy nhiên, nhiều dấu hiệu về các suy nghĩ và
hoạt động quản lý đã thể hiện rõ tính chất của quản trị nguồn nhân lực trong các tổ
chức này.
So sánh các phong cách quản trị nhân sự ở các công ty vừa và nhỏ ở châu Á:
Tiếp thu quan điểm của các nhà quản trị nhân sự và qua quá trình nghiên cứu và
so sánh ta có thể tham khảo bảng so sánh dưới đây để rút ra cho người quản lý một
phong cách quản lý hiệu quả và phát huy được khả năng và tinh thần lao động sáng
tạo của nhân viên.
Các khía
cạnh cơ
Theo kiểu Nhật Bản
bản
Khái quát Con người là nhân tố
chung
số 1; Quan hệ chủ thợ
những điểm kiểu “trong nhà”;
nổi bật
Nhấn mạnh yếu tố tập
thể; Nhấn mạnh thâm
niên và sự ổn định của
công việc


Theo kiểu Trung Quốc
Truyền thống

Hiện đại

Theo kiểu
Phương Tây

Ơng chủ quản lý Nhấn mạnh lịng Chính thống, cụ
quán xuyến mọi trung thành;
thể, chi tiết; Nhấn
việc; Nhấn
Quan hệ; áp
mạnh vào kết quả;
mạnh lòng trung dụng linh hoạt Nhấn mạnh tính
thành; Nhấn
qui trình quản lý cá nhân
mạnh quan hệ; chính thống
Khơng áp dụng
qui trình quản lý
chính thống
Thiết kế, bố Chung, rộng và linh Không rõ ràng; Qui định rõ chức Qui định rõ ràng
trí cơng
hoạt; Ln chuyển
Linh hoạt; bố trí trách nhiệm vụ chức trách nhiệm
việc
cơng việc; Nhấn mạnh người theo độ đối với công việc vụ, chi tiết cụ thể;
trình tự phát triển
tin cậy
nhưng vẫn bảo Nhấn mạnh sự

đảm sự linh hoạt; “làm giàu” công
việc.
Thu hút,
Nhấn mạnh tư chất;
Nhấn mạnh yếu Nhấn mạnh yếu Dựa vào khả
tuyển chọn Ưu tiên người mới rời tố quan hệ; Thu tố khả năng; Có năng; Dựa vào sự
ghế nhà trường; Tuyển hút từ các nguồn tính đến yếu tố phù hợp với văn
“đồng đội”; Nhấn
người quen, bạn quan hệ; Mở
hoá cơng ty; Bài
mạnh các nguồn bên bè; Khơng có rộng các nguồn bản trong tuyển
11


trong.

qui định, chính thu hút nhân viên chọn; Thu hút từ
sách chung về khác ngồi
nhiều nguồn
q trình thu hút nguồn từ người
tuyển chọn
quen.
Đánh giá Khả năng hợp tác;
Lòng trung
Nhấn mạnh hơn Đánh giá theo kết
kết quả
Đánh giá theo hành vi; thành; Đánh giá vào kết quả cuối quả; Phương pháp
Đánh giá để phát triển theo hành vi;
cùng, song vẫn đánh giá rõ ràng
Nhấn mạnh

tính đến yếu tố
phương pháp
hành vi.
thực hiện
Thanh tốn Dựa nhiều vào yếu tố Khơng xác định Xác định cụ thể, Trả lương theo
thâm niên làm việc tại cụ thể rõ ràng; rõ ràng; Có tính cơng việc và kết
công ty;
Dựa nhiều vào đến yếu tố trung quả công việc;
sự trung thành thành song cũng
và quan hệ;
trên cơ sở kết
Nhấn mạnh yếu quả công việc;
tố thâm niên;
Yếu tố thâm niên
Vai trị cơng
cũng được tính
đồn ít
đến; Cơng đồn
có vai trò nhất
định
Đào tạo và Đào tạo kỹ năng cụ thể Chúng tơi xét Nhấn mạnh đào Cơng ty có vai trị
phát triển cho cơng ty; Đào tạo đào tạo trên cơ tạo trên cơ sở
chủ động. Cá nhân
suốt đời bằng nhiều
sở: “Có ảnh
nhu cầu cơng ty. cũng có kế hoạch
cách; Đào tạo qua
hưởng đến lịng Cá nhân đóng
phát triển cá nhân
cơng việc

trung thành
vai trị chủ động; mình. Nhu cầu cá
khơng?”
Cơng ty tạo điều nhân và yêu cầu
kiện ủng hộ
của công ty luôn
được xchúng tôi
xét cân đối
1.1.1.8. Môi truờng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị nhân lực trong một tổ chức hay trong một doanh nghiệp
phải diễn ra trong những điều kiện nhất định và trong một môi trường nhất đinh.
Môi trường quản trị nguồn nhân lực được hiểu là: tất cả các yếu tố có tác động
tích cực hoặc tác động tiêu cực đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong một tổ
chức, bao gồm: môi truờng vĩ mô và môi trường vi mô.
1.1.1.8.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm các nhân tố sau:
12


+ Các nhân tố về nhà nước: pháp luật, các chính sách liên quan tới người lao động,
thuế thu nhập, ...
+ Mơi trường kinh tế - tài chính: Sự thay đổi của nền kinh tế. Xu hướng tồn cầu hóa
nền kinh tế thế giới.
+ Truyền thống văn hóa xã hội.
+ Môi trường nhân khẩu.
+ Môi trường địa lý.
Môi trường vĩ mơ là mơi trường khách quan hồn tồn khơng phụ thuộc vào chủ ý và
mong muốn cũng như sự thay đổi của tổ chức hay doanh nghiệp, hay một khách sạn
nào đó. Nghiên cứu mơi trường vĩ mơ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được sự thay
đổi của môi trường để kịp thời thay đổi cho phù hợp với cơ cấu chiến lược kinh doanh

của doanh nghiệp trong sự thay đổi liên tục của mơi trường bên ngồi giúp doanh
nghiệp có thể đứng vững trong kinh doanh.
1.1.1.8.2. Mơi trường vi mô.
Môi trường vi mô bao gồm các nhân tố sau:
+ Các nhân tố thuộc về tổ chức hay doanh nghiệp: Loại hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Quy mơ và cơ cấu của doanh nghiệp, số lượng công nhân
doanh nghiệp. Phong cách quản trị của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
+ Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: Quy mô cơ cấu tổ chức cách quản
trị của doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh. Nguồn nhân lực & cơ cấu nguồn nhân lực của
đối thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
+ Khách hàng của doanh nghiệp: Khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, khách
hàng tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai, khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp, khách hàng mà doanh nghiệp dự định hướng tới.
Nghiên cứu môi trường vi mô giúp các doanh nghiệp thấy được ưu khuyết
điểm trong hoạt động xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực cho tổ chức doanh nghiệp, phù
hợp với chiến lược kinh doanh của mình và tạo được vị thế vững mạnh trong sự cạnh
tranh gay gắt.
1.2. Vận dụng lý thuyết quản trị nguồn nhân lực vào quản trị kinh doanh khách
sạn
1.2.1. Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn.
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn là hệ thống các triết lý, chính sách và
hoạt động chức năng để thu hút, đào tạo và duy trì phát triển sức lao động của con
người của khách sạn lẫn thành viên. Quản trị nhân sự khách sạn là một chuỗi các hoạt
13


động từ xây dựng mô tả công việc, thu hút tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo, đánh giá,
tổ chức lao động và tiền lương. Công tác quản trị nhân sự giúp khách sạn hoạt động

ổn định, hiệu quả, đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực.
Đối với các khách sạn nói riêng các tổ chức kinh tế xã hội nói chung, cơng tác
quản trị nguồn nhân lực đều có ba mục tiêu cơ bản sau.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy
tối đa năng lực. Cá nhân được kích thích động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và
trung thành, tận tâm với khách sạn.
- Xây dựng đội ngũ người lao động có chất lượng cao đáp ứng được tư tưởng quản lý
và phát triển của khách sạn.
1.2.1.3. Chức năng quản trị nguồn nhân lực của khách sạn
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng vào
vấn đề đảm bảo đủ số lượng nhân viên với tố chất phù hợp với cơng việc của khách
sạn. Nhóm chức năng này bao gồm những hoạt động chủ yếu như: Dự báo và hoạch
định nhân lực, phân tích cơng việc, tuyển chọn nhân lực, thu thập lưu giữ và xử lý
thông tin về nhân lực của khách sạn.
Nhóm chức năng đào tạo phát triển: Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng
cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong khách sạn có kỹ năng, trình
độ lành nghề cần thiết để hồn thành xuất sắc cơng việc được giao và tạo điều kiện
cần thiết cho nhân viên phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các khách sạn áp dụng
chương trình hướng nghiệp vào đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định thực tế của
nhân viên và giúp cho nhân viên làm quen với công việc của khách sạn. Đồng thời các
khách sạn cũng thừơng lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi
khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc quy trình cơng nghệ, kỹ thuật.
Nhóm chức năng đào tạo phát triển thường thực hiện các hoạt động như hướng
nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho nhân viên, bồi dưỡng nâng cao
trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, công nghệ cho cán bộ quản lý và cán
bộ chuyên mơn nghiệp vụ.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng tới

việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nhân lực khách sạn, gồm hai chức năng nhỏ hơn là
kích thích, động viên nhân viên và duy trì phát triển mối quan hệ lao động tốt đẹp
trong khách sạn. Chức năng kích thích, động viên liên quan tới các chính sách và hoạt
động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong khách sạn làm việc hăng say, tận
tình, có ý thức trách nhiệm và hồn thành cơng việc với chất lượng cao. Chức năng
quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hồn thiện mơi trường làm việc
14


và các mối quan hệ trong công việc như: Ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu
nại tranh chấp, lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ giúp cho các
khách sạn tạo ra bầu không khí tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, làm cho
nhân viên được thỏa mãn với công việc và với khách sạn.
1.2.1.4. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực của nhà hàng khách sạn
Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn bao gồm:
• Phân tích nhiệm vụ
• Mơ tả cơng việc.
• Tuyển dụng và tuyển chọn.
• Bổ nhiệm và giao việc.
• Lập tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện.
• Huấn luyện.
• Quản lý phân phối thu nhập của người lao động.
• Tạo động lực trong lao động.
• Nghiên cứu thực hiện và vận dụng Bộ Luật Lao Động.
• Người lao động bỏ việc và chấm dứt hợp đồng lao động.
• Chi phí lao động và năng suất.
• Quản lý con người
1.2.1.4.1. Phân tích nhiệm vụ.
Phân tích nhiệm vụ là một quy trình nhằm xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ cụ thể và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các cơng việc theo chức danh

trong khách sạn. Qua đó cung cấp cho nhà quản lý trực tiếp một bản tóm tắt các nhiệm
vụ và trách nhiệm, quyền hạn của một chức danh cụ thể, mối tương quan của công
việc mà chức danh đó đảm nhiệm với cơng việc của các chức danh khác, các kiến thức
cần thiết, kỹ năng và điều kiện làm việc. Việc phân tích cơng việc của các chức danh
chính trong khách sạn để thiết kế cơng việc có thể là chun mơn hóa, ln phiên, mở
rộng cơng việc, hoặc kết hợp. Để phân tích nhiệm vụ địi hỏi các chun gia quản lý
nhân sự phải có các kỹ năng và kỹ thuật khác nhau để thu thập và phân tích thơng tin.
Các phương pháp thu thập thông tin thường dùng và phổ biến hiện nay là: phương
pháp quan sát, bảng câu hỏi, phỏng vấn cá nhân hay tập thể. Việc phân tích nhiệm vụ
có thể dựa vào: Chức danh, và vị trí của cá nhân.
Phân tích nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có phân tích nhiệm vụ mà người
quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho họ
hiểu được các kỳ vọng đó và nhờ đó người lao động hiểu được trách nhiệm, nghĩa vụ
của mình trong cơng việc. Đồng thời dựa vào phân tích nhiệm vụ trong nhà hàng
khách sạn mà các hoạt động quản lý được thực hiện một các có quy trình cụ thể. Để

15


tiến hành phân tích cơng việc cần phải thu thập thông tin về nhiệm vụ và công việc,
các mối quan hệ cần thực hiện trong công việc.
1.2.1.4.2. Mô tả công việc.
Bản mô tả công việc là văn bản viết giải thích về những nhiệm vụ, trách nhiệm,
điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến một cơng việc cụ thể.
Bản mô tả công việc thường bao gồm 3 nội dung:
+ Phần xác định công việc: Tên công việc (chức danh công việc), mã số của
công việc, tên bộ phận hay địa điểm thực hiện công việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp,
số người phải lãnh đạo dưới quyền, mức lương.
+ Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: Là phần tường
thuật viết một cách tóm tắt và chính xác về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công

việc. Phần này bao gồm các câu mơ tả chính xác, nêu rõ người lao động phải làm gì,
thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm như thế nào, tại sao phải thực hiện những nhiệm
vụ đó.
+ Các điều kiện làm việc: bao gồm các điều kiện về môi trường vật chất (các
trang thiết bị công cụ làm việc), thời gian làm việc, điều kiện về vệ sinh an tồn lao
động, các điều kiện khác có liên quan.
1.2.1.4.3. Tuyển dụng và tuyển chọn.
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ
khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được các mục
tiêu của mình. Quá trình trên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của q trình tuyển
chọn. Tuyển mộ khơng chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng đến các
chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Đánh giá tình hình thực hiện cơng
việc, thù lao lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để hoạt động này có hiệu quả cần có: Kế hoạch cụ thể rõ ràng. Dự kiến các
nguồn cung cấp lao động. Lựa chọn hình thức phương tiện nội dung quảng cáo. Thời
gian, hình thức thủ tục tiếp nhận hồ sơ.
Quá trình tuyển dụng được thực hiện theo các bước: Xác định chỉ tiêu và chất
lượng tuyển mộ dựa vào nhu cầu lao động của khách sạn và bảng mô tả công việc để
đưa ra các tiêu chuẩn cho các ứng viên. Chiêu mộ tại chỗ ( bên trong khách sạn ). Chi
phí cho hoạt động tuyển mộ. Quảng cáo.
Sau khi thực hiện các công việc của chiêu mộ tiến hành tuyển chọn.
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau
dựa vào các u cầu của cơng việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu
đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của
tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu
cầu đối với người thực hiện công việc.

16



Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Tuyển chọn phải xuất
phát từ kế hoạch kinh doanh và kế hoạch nhân lực của khách sạn. Tuyển chọn được
những người có trình độ chun mơn cần thiết cho công việc để đạt tới năng xuất lao
động cao, hiệu suất cơng tác tốt. Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực gắn
bó với cơng việc. Cơng việc cần tiến hành trong q trình tuyển chọn: Cơng tác chuẩn
bị. Tuyển chọn chính thức ( phỏng vấn sơ bộ, xét đơn xin việc, trắc nghiệm ứng cử viên,
kiểm tra lý lịch, khám sức khỏe, Quyết định tuyển dụng ).
1.2.1.4.4. Bổ nhiệm và giao việc.
Sau khi có kết quả tuyển chọn bộ phận quản trị nhân lực có trách nhiệm gửi kết
quả và thư mời trúng tuyển đến nhận việc. Trước khi giao công việc cho nhân viên cần
làm các thủ tục như trao quyết định bổ nhiệm và các giấy tờ có liên quan.
Giới thiệu về khách sạn bao gồm: Lịch sử hình thành và phát triển của khách
sạn, khách hàng, sản phẩm, tơn chỉ mục đích của khách sạn, mục tiêu, bộ máy tổ chức,
kỷ luật lao động, nội quy bảo đảm an ninh an toàn, nội quy của khách sạn, nội quy tại
nơi làm việc.
1.2.1.4.5. Đánh giá việc thực hiện.
Đánh giá việc thực hiện có tác dụng so sánh giữa công việc đã được thực hiện
của người lao động so với bản thiết kế công việc tương ứng với chức danh của loại
cơng việc đó. Đánh giá thực hiện công việc được thực hiện theo nhiều mục đích khác
nhau như: giúp người lao động điều chỉnh sửa chữa những sai sót trong q trình thực
hiện cơng việc, kích thích, động viên người lao động thơng qua việc đánh giá, ghi
nhận những ưu điểm của họ, hỗ trợ để phát triển, cung cấp các dữ liệu cho việc trả
lương, đào tạo lại, thăng tiến, tăng cường mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
Việc tiến hành đánh giá bao gồm :
Xây dựng tiêu chuẩn hệ thống đánh giá.
Tổ chức đánh giá.
Đánh giá thông qua phỏng vấn, hoặc kết quả lao động của người lao động.
1.2.1.4.6. Huấn luyện (Đào tạo nghề nghiệp).
Mục tiêu: Đào tạo và nâng cao chuyên môn nghề nghiệp cho nhân viên.

Nội dung đào tạo: Hình thức đào tạo: Đào tạo mới, học việc, tham gia khóa bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, đào tạo tại chỗ bằng cách hướng dẫn của nhân viên có kinh
nghiệm kèm cặp, bồi dưỡng nghề theo các khóa đào tạo hoặc nhân viên tự học. Khách
sạn cần phải quan tâm tới việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên
bằng những hình thức đào tạo phù hợp thích hợp với vị trí vai trị và trách nhiệm của
từng cá nhân.
1.2.1.4.7. Quản lý phân phối thu nhập cho người lao động.
Trong một tổ chức: cần một đội ngũ lao động dồi dào đảm bảo chất lựong
Ví du như đặc điểm vể: giới tính, độ tuổi hồn cảnh, trình độ, quốc tịch. Ngồi
ra phân phối thu nhập lao động còn ảnh hưởng tới cuộc sống của người lao động.
Khách sạn cần phải có các chính sách về phân phối thu nhập khác nhau phù hợp từng
17


hịan cảnh và vị trí khác nhau nhưng phải bảo đảm được mức sống, và thu nhập phải
tạo được động lực lao động cho người lao động.
1.2.1.4.8. Tạo động lực cho người lao động.
Mọi tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có những nhân viên làm việc
tích cực và sáng tạo. Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương pháp mà những nhà
quản lý khách sạn sử dụng để tạo động lực lao động cho mọi nhân viên. Động lực lao
động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm
hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Để tạo động lực cho con người lao động,
người quản lý cần chú ý những điều sau đây.
- Xác định mục tiêu hoạt động của khách sạn và làm cho người lao động hiểu
rõ mục tiêu đó.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn phục vụ, hay thực hiện công việc
cho nhân viên, người lao động.
- Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hồn thành nhiệm vụ của người
lao động, từ đó giúp họ làm việc tốt hơn.
- Cung cấp các điều kiện cần thiết cho cơng việc.

- Tuyển chọn và bố trí đúng người để phù hợp đúng công việc.
- Sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất
đối với người lao động và phải đảm bảo công bằng đối với người lao động. - Áp dụng các hình thức thưởng để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động
của người lao động trong nhà hàng khách sạn.
- Xây dựng bầu không khí tâm lý tốt trong tập thể khách sạn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
KHÁCH SẠN VINPERL RESORT NHA TRANG
2.1. Giới thiệu chung:
Vinpearl Land Resort Nha Trang nằm trên đảo Hòn Tre, thành phố Nha Trang,
được đưa vào hoạt động từ tháng 12/ 2003. Khu nghỉ là một quần thể khách sạn với
diện tích 57,000 m2 gồm 485 phòng nghỉ các loại tiêu chuẩn 5 sao, là khu nghỉ lớn
nhất ở Việt Nam.
Vinpearl Land Resort Nha Trang được bao bọc một mặt bởi những dãy núi đá tự
nhiên trên đảo Hòn Tre và một mặt hướng ra biển Đơng, tạo một ấn tượng mạnh mẽ và
khống đạt. Đảo Hòn Tre nổi tiếng với những bờ biển cát trắng mịn, bờ thoải, và làn nước
trong xanh như pha lê mà khơng nơi nào có được. Khu nghỉ cũng gần vịnh Nha Trang –
một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới.
Vinpearl Land Resort gồm các phòng hội họp đa dạng có thể phục vụ cho việc
tổ chức mọi sự kiện lớn nhỏ, công việc và hệ thống nhà hàng, bar cùng tất cả các loại
hình vui chơi, giải trí phục vụ nhu cầu của du khách.

18


Vinpearl Land Resort cách thành phố biển Nha Trang 3,5 km, chỉ mất 8 – 10
phút đi ca nô. Từ đảo khách có thể đi ca nơ vài giờ quanh biển, là có thể tham quan
những đảo khác xung quanh. Từ cầu tầu Nha Trang, du khách mất 10 phút đi thuyền
hoặc ca nơ, sau đó q khách sẽ được xe điên Hawai đưa lên đỉnh đồi, nơi đây khách
có thể nhìn ngắm quy mơ của khu nghỉ trước khi đặt chân đến Vinapearl Resort Nha
Trang

Khu nghỉ mát Sofitel Vinpearl Resort hiện là khu du lịch nghỉ mát 5 sao lớn
nhất VN, bắt đầu mở cửa đón khách từ tháng 12 năm 2003.
Ơng Patrick Basset, Chủ tịch tập đồn Accor châu Á, cho biết hiện tập đoàn
hoạt động tại 140 nước trên thế giới, sở hữu và quản lý 4.000 khách sạn cao cấp.

Hình ảnh 1: Khách sạn Vinperl Resort Nha Trang
Khách sạn Vinperl Resort Nha Trang là khách sạn Quốc tế 5 sao với tổng số
485 trong đó tịa nhà Executive có 218 phịng, tịa nhà Deluxe có 255 phòng và 12
phòng Villa riêng biệt... Khách sạn quốc tế Vinperl Resort Nha Trang cung cấp các
dịch vụ hoàn hảo. Khách tại khách sạn này có thể vào bãi biển riêng. Vinpearl Resort
Nha Trang có câu lạc bộ sức khỏe, bể bơi ngoài trời, bể bơi trong nhà và tắm hơi. Có
sẵn truy cập Internet tốc độ cao có dây và khơng dây miễn phí ở các khu vực cơng
cộng. Các tiện nghi hạng thương gia tại khách sạn .5 sao này bao gồm trung tâm
thương mại và phòng họp nhỏ. Khách sạn tại Thành phố Nha Trang này có nhà hàng
và quầy bar/phòng chờ. Khách được phục vụ bữa sáng miễn phí. Với khoản phụ phí,
khách được sử dụng tàu con thoi tới sân bay. Miễn phí đỗ xe cho khách. Trang thiết bị
để tổ chức sự kiện bao gồm phòng khiêu vũ, nơi trưng bày, Phòng hội nghị/phòng họp
và đồ phục vụ tiệc lớn. Nhân viên có thể thu xếp dịch vụ kinh doanh, Trợ giúp du lịch
và quầy trao đổi tiền tệ. Các tiện nghi bổ sung bao gồm câu lạc bộ đêm, câu lạc bộ
dành cho tre chúng tơi, và phịng trị chơi.
Khách sạn nằm trên bãi biển ở vùng lân cận Đảo Vĩnh Nguyên của Thành phố
Nha Trang, Vinpearl Resort Nha Trang gần Bãi biển Vin Pearl. Vinpearl Resort Nha
Trang tách biệt khỏi bãi biển đông người nhưng vẫn gần gũi với cuộc sống về đêm của
19


biển Nha Trang. Là một trong những khách sạn năm sao hàng đầu trong khu vực,
có 485 vớ i kiến trúc dốc đứng, trang trí rất thẩm mỹ và tiện nghi đầy đủ. Các phòng
đều cho phép bạn tận hưởng phong cảnh biển rừng bạt ngàn xung quanh. Spa của
khách sạn có các phương pháp trị liệu truyền thống khác nhau để làm giảm căng thẳng

và thư giãn tâm trí bạn, cịn nhà hàng Dragon và Queen phục vụ món ăn Việt. Khu
nghỉ mát sang trọng năm sao này nằm trên đảo Hòn Tre gây ấn tượng cho du khách
với cảnh quan tuyệt đẹp, dịch vụ hạng nhất và các hoạt động tuyệt vời.

Như một nét chấm phá mang lại ve đẹp sang trọng, hoàn mỹ cho bức tranh sơn
thủy hữu tình của vịnh biển Nha Trang, Vinpearl Resort Nha Trang - khu khách sạn 5
sao đẳng cấp quốc tế nằm trong tổ hợp khách sạn, nghỉ dưỡng, du lịch và giải trí
Vinpearl Nha Trang- được du khách yêu mến gọi là “Viên ngọc trai lấp lánh gắn trên
vương miện của nữ hoàng biển khơi”.
Xây dựng trên vịnh đảo đẹp vào bậc nhất thế giới, Vinpearl Resort Nha
Trang mang trong mình ve đẹp sang trọng và nên thơ, lãng mạn và quyến rũ. Khơng
chỉ có biển xanh, cát trắng, nắng vàng cùng những rặng dừa xanh bát ngát…, dưới bàn
tay tài hoa và trí tuệ sắc bén của con người, Vinpearl Resort Nha Trang đã trở thành
khu khách sạn du lịch nghỉ dưỡng hoàn hảo hàng đầu Việt Nam.
Nhắc tới Vinpearl Resort Nha Trang, du khách không chỉ liên tưởng tới khu
khách sạn 5 sao đẳng cấp quốc tế với 485 phịng nghỉ có kiến trúc tuyệt đẹp (trong đó
có 29 phòng cao cấp, 1 phòng Tổng thống, 1 phòng Hoàng gia), tuyến cáp treo vượt
biển dài nhất thế giới, bãi tắm tự nhiên đẹp nhất Nha Trang, hay hệ thống bể bơi ngồi
trời hiện đại rộng nhất Đơng Nam Á… mà cịn liên tưởng đến những khu di tích và
danh thắng nổi tiếng, những dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp sang trọng, hiện đại
cùng chuỗi nhà hàng tiện nghi và đẳng cấp…
Về Vinpearl Resort Nha Trang, là nơi có khung cảnh đẹp đến nao lịng, cùng
với sự n bình mà nó mang lại, khiến khách hàng cảm thấy thoải mái, thảnh thơi.
Qua đó bạn sẽ hiểu vì sao nó được mệnh danh là một trong các bãi biển đẹp nhất Việt
Nam, đã bao giờ nghe đến Nha Trang với cái tên hoa mỹ: “Thiên đường của miền
nhiệt đới”, “Hòn Ngọc Việt”.

20



Khu nghỉ Vinpearl gồm các phòng hội họp đa dạng có thể phục vụ cho việc tổ chức
mọi sự kiện lớn nhỏ, công việc và hệ thống nhà hàng, bar cùng tất cả các loại hình vui
chơi, giải trí phục vụ nhu cầu của du khách.

Chính Sách
1. Thơng tin giá phịng
Giá phịng sẽ được thanh tốn bằng
VNĐ
• Giá chưa bao gồm 10% VAT và
5% phí dịch vụ.
• Giá phịng đã bao gồm ăn sáng,
trưa và tối theo hình thức tự chọn
và các tiện tích tại cơng viên giải trí
Vinpearlland.
• Mỗi phịng chỉ được miễn phí cho 01 tre em đi cùng, khơng kê thêm giường
phụ, sẽ tính thêm phí
• Giá có thể thay đổi theo thời thế

21


2. Thủ tục nhận và trả
phịng

Nhận phịng từ
12h00 ngày đặt và trả
phòng trước 12h00.
Nếu nhận phòng trước
hoặc trả phòng trễ, khách
phải thanh tốn thêm giá

phịng 1 ngày.

Vị Trí
Vinpearl nằm trên đảo Hòn
Tre, đặt chân đến thành phố biển
Nha Trang, khi nhìn ra phía biển
trải dài tới cuối chân trời, bạn sẽ
thấy một Vinpearl hoành tráng giữa
biển. Đảo cách bờ 3,5 km, mất
trung bình phút đi ca nơ, phà, cáp
treo (tùy tiện ích mà khách hàng sử
dụng). Ngồi ra, Vipearl cịn có
dịch vụ trải nghiệm đi ca nơ theo
giờ quanh biển, có thể đi tour 4 đảo,…

Nhà hàng & Bar

22


Nhà hàng Lotus
Vị trí tại tầng trệt tịa Executive, nhà hàng Lotus là một nơi sang trọng,
khơng gian lí tưởng để trải nghiệm ẩm thực khắp thế giới. Chỉ cần ngồi
trên bàn, sẽ được du lịch vòng quanh thế giới, với các món ăn Á sang Âu,
điểm đặc biệt là được trang trí, bày biện theo phong cách Việt Nam và có
thể tùy chỉnh, gia giảm khẩu vị theo vị giác của thực khách. View đẹp
khơng gì bằng, tầm nhìn đẹp nhất của nhà hàng (phải đặt trước) có thể
ngắm cảnh toàn thành phố, cùng với cảnh hồ bơi lớn nhất Đông Nam Á,
không gian nhà hàng linh hoạt cả trong nhà lẫn ngồi trời, sức chứa có thể
tiếp đón đến hơn 450 thực khách.

Giờ mở cửa : Sáng: 6:00 - 10:30
Trưa: 12:00 - 14:00
Tối: 18:00 - 22:00

Loại hình ẩm thực
Buffet

Nhà hàng Orchid
Nhà hàng Orchid tại tầng trệt tòa Deluxe phục vụ buffet tự chọn với lựa
chọn đa dạng kết hợp giữa những ẩm thực tinh hoa Việt Nam, và các món
ăn Á Âu được ưa thích. Với sức chứa đến 330 thực khách, đây cịn là địa
điểm hồn hảo cho những buổi liên hoan, họp mặt tại Vinpearl Resort Nha
Trang.
Giờ mở cửa
Sáng: 6:00 - 10:30
Trưa:12:00 - 14:00
Tối: 18:00 - 22:00
Loại hình ẩm thực
Buffet

NHÀ HÀNG CAMELLIA
Nhà hàng Camellia với sức
chứa 300 thực khách là nơi
phục vụ nhiều loại hình ẩm
thực phong phú, từ những
món ăn truyền thống châu Á đến những lựa chọn được yêu thích từ ẩm
thực châu Âu. Nằm tại tầng trệt tòa Deluxe, thực khách tại Camellia cịn
được thưởng thức tầm nhìn khống đạt tồn cảnh hồ bơi rộng lớn nhất
Đông Nam Á.


23


Giờ mở cửa

Loại hình ẩm thực

Sáng: 6:00 - 10:30
Trưa:12:00 - 14:00
Tối: 18:00 - 22:00

Buffet

24


NHÀ HÀNG JASMINE
Nhà hàng Jasmine phục vụ
thực đơn gọi món, theo
phong cách Á-Âu, được
thiết kế và chế biến bởi
những đầu bếp tài hoa theo
tiêu chuẩn 5 sao Quốc tế.
Nằm tại tầng trệt tịa
Executive, nhà hàng sẵn
sàng đón tiếp hơn 250 thực
khách trong khơng gian
rộng rãi, bài trí tinh tế, hiện đại.
Giờ mở cửa
11:00 - 22:00

Loại hình ẩm thực
A la Carte

2.1.1. Các sự kiện hội
nghị
Vinpearl Resort Nha Trang là địa điểm hoàn hảo cho mọi sự kiện và
hội họp với quy mơ bao gồm1 phịng họp lớn và 7 phịng họp nhỏ.
Trong đó 1 Phịng Grand Ballroom có diện tích 660m2, 4 Phịng
Board Room có diện tích trong khoảng từ 70m2 - 90m2; 1 phòng
Pearl 125m2; 1 Phòng Ruby 150m2 và 1 Phòng Diamond 150m2. Tất
cả đều được rang bị nội thất, thiết bị tối tân, hiện đại bậc nhất cùng
các dịch vụ chun nghiệp trọn gói đi kèm.
Cơng suất phịng:


×