Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SKKN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG dạy môn TIẾNG VIỆT lồng ghép một số trò chơi vào phân môn luyện từ và câu lớp 5 để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.12 KB, 12 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH XUN
TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA KHÁNH A
=====***=====

BÁO CÁO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
MÔN TIẾNG VIỆT

Tên giải pháp: Lồng ghép một số trị chơi vào phân mơn Luyện từ và câu lớp 5
để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Tác giả : Phạm Thị Bích
Mơn : Tiếng Việt
Trường : Tiểu học Gia Khánh A

Bình Xuyên, năm 2020
1


BÁO CÁO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
MÔN TIẾNG VIỆT

TÊN GIẢI PHÁP
Lồng ghép một số trò chơi vào phân môn Luyện từ và câu lớp 5 để dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Bình Xuyên, năm 2020
2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP


1. Lời giới thiệu
Trị chơi là một hình thức tổ chức dạy học tích cực, được học sinh Tiểu
học đặc biệt yêu thích nhất, bởi trị chơi ln mang lại cho các em cảm giác
thoải mái, vui vẻ, và muốn tự tìm hiểu vấn đề. Việc xây dựng và lồng ghép một
số trị chơi vui vẻ, nhẹ nhàng để tạo khơng khí thoải mái trong mỗi giờ học cho
các em, đồng thời qua đó giúp các em phát triển các phẩm chất năng lực của
mình là một việc rất cần thiết trong chương trình giáo dục hiện nay và đáp ứng
nhu cầu đổi mới, phát triển giáo dục tồn diện.
Trong q trình làm việc, học tập của các em, giáo viên sử dụng thêm
một số trị chơi sẽ thay đổi được khơng khí của tiết học. Trước hết tiết học sẽ sơi
nổi hơn, cuốn hút hơn đặc biệt tất cả các em cùng tham gia, thậm chí có những
em đang gặp những khó khăn riêng về thể chất, tinh thần,.. cũng sẽ được hịa
nhập vào niềm vui đó trong giờ học. Trị chơi không chỉ đem đến sự thoải mái
về tinh thần cho học sinh mà còn giúp học sinh được rèn luyện về thể lực, phát
triển các giác quan, tạo cơ hội cho các em cùng được giao lưu, hợp tác, chia sẻ
với nhau giữa cá nhân - cá nhân, cặp đơi - cặp đơi, nhóm - nhóm, ... Từ đó, học
sinh sẽ có cơ hội bộc lộ và phát triển các kĩ năng; hình thành những năng lực,
phẩm chất.
Trong những năm gần đây việc vận dụng trò chơi vào các hoạt động học
của học sinh trong mỗi tiết học dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu, tổ chuyên
môn đã được giáo viên trong trường tiểu học nơi tôi công tác thực hiện thường
xuyên, linh hoạt trở thành một hoạt động không thể thiếu trong mỗi giờ học, gây
hứng thú học tập cho học sinh trong toàn trường.
2. Tên giải pháp
Là một giáo viên trực tiếp dạy lớp 5, tôi ln tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu,
tìm tịi những phương pháp dạy học mới, tích cực để vừa giúp các em hứng thú
chăm chỉ, tích cực học tập, vừa giúp các em sáng tạo và vận dụng kiến thức bài
học vào thực tiễn một cách cụ thể nhất. Do đó tơi quyết định chọn đề tài: “Lồng
ghép một số trị chơi vào phân môn Luyện từ và câu lớp 5 để dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh” để nâng cao chất lượng dạy

học lớp mình.

3


3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp
Đối với lớp 5 là lớp học cuối bậc Tiểu học có nhiều mơn học với lượng
kiến thức tổng hợp, vừa ôn tập kiến thức ở các lớp học trước, vừa hình thành
kiến thức mới và vận dụng, nâng cao hơn. Đặc biệt là phân môn luyện từ và câu
trong môn Tiếng Việt lớp 5 là vơ cùng quan trọng, để các em có kiến thức nền
thật tốt phục vụ cho việc học ở bậc học Trung học sơ sở. Chính vì vậy tơi quyết
định lựa chọn phân môn Luyện từ và câu làm đề tài nghiên cứu của mình.
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu
Sau khi nhận lớp, tôi dừa dạy vừa theo dõi về thái độ cũng như kiến thức
tiếp thu của các em để có hướng dạy học phù hợp với đối tượng. Sau 1 tuần
khảo sát thực tế tại lớp, tôi bắt đầu áp dụng vào ngày 14/09/2020.
5. Mô tả bản chất của giải pháp
5.1. Về nội dung của giải pháp
Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống trò chơi cần áp dụng
Để lồng ghép một số trò chơi vào tiết dạy hiệu quả trước hết tôi lựa chọn
và sưu tầm những trị chơi bổ ích đạt được những u cầu sau:
- Trị chơi có tính vận dụng kiến thức trong bài học.
- Hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của học sinh.
- Khi thực hiện phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
- Đảm bảo tính thời gian (mỗi trị chơi 5 - 7 phút)
Việc học sinh xác định đúng và nêu được yêu cầu của bài tập là hết sức
quan trọng và cần thiết, mục tiêu của bài tập là cơ sở để lựa chọn trị chơi sao
cho phù hợp. Có thể sử dụng kết hợp nhiều trò chơi khi giải quyết một bài tập.
Tơi tiến hành thiết kế trị chơi rất rõ ràng về nội dung và hình thức (người chơi,
cách chơi, đồ dùng hỗ trợ…), nội dung thực hiện trò chơi phải phù hợp với bài

tập trong chương trình học hoặc có thể bổ sung những nội dung mở rộng, cần
củng cố, liên hệ, khắc sâu cho học sinh. Đồng thời thơng qua đó rèn cho học
sinh những kĩ năng cần và đủ để học sinh ghi nhớ và vận dụng kiến thức.
Ví dụ một số trị chơi phù hợp với học sinh lớp 5 và phù hợp với phân
môn Luyện từ và câu: Trị chơi “Thỏ tìm nhà”; “Nhanh lên bạn ơi”, “truyền
điện”; “ơ chữ kì diệu”,...
Hình thức lồng ghép thì tơi căn cứ vào nội dung bài học, mục tiêu bài học
và khoảng thời gian cho phép để tiến hành một cách bài bản vừa giúp các em
4


phát triển phẩm chất năng lực vừa đảm bản yêu cầu mục tiêu bài học cũng như
thời gian tiết học.
Giải pháp 2: Lồng ghép một số trò chơi trong từng hoạt động của phân môn
Luyện từ và câu nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
a. Lồng ghép trong hoạt động khởi động.
Khởi động là một hoạt động ở đầu mỗi tiết học. Tạo khơng khí vui tươi
trước khi truyền tải đến các em những nội dung kiến thức mới. Hoạt động này
giáo viên giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, hiểu biết đã có
nhằm tái hiện lại nội dung liên quan để kết nối với mạch kiến thức của bài học.
Ví dụ: Trị chơi “Ghép đôi”
(Thực hiện trong tiết dạy bài: Luyện tập về từ trái nghĩa - Tiếng Việt 5 trang 44)
Mục tiêu: Học sinh hiểu nghĩa của từ, ghép đúng các cặp từ trái nghĩa. Qua đó,
rèn sự nhanh nhẹn cho học sinh.
Chuẩn bị: Thẻ từ
đêm

ngày

dài


ngắn

ghét

yêu

chậm

nhanh

khen

chê

thấp

cao

dưới

trên

lạnh

nóng

Tiến hành: Giáo viên phát cho học sinh 1 thẻ từ cầm trên tay. Khi có hiệu lệnh
“Ghép đơi” từng bạn sẽ phải nhanh chân chạy đi tìm người bạn của mình để
“Ghép đơi”. Cặp nào ghép nhanh nhất và đúng cặp từ trái nghĩa thì sẽ thắng

cuộc. Bạn nào khơng tìm ra được người bạn của mình hoặc ghép đơi mà 2 từ đó
khơng phải là cặp từ trái nghĩa sẽ thua cuộc và chịu phạt nhảy lị cị 1 vịng
quanh lớp.
Ví dụ: bạn có thẻ từ “ngắn” sẽ ghép đơi với bạn có thẻ từ “dài” để tạo thành
cặp từ trái nghĩa.
Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua trị chơi:
- Năng lực: Giao tiếp, hợp tác; Tự phục vụ, tự quản
- Phẩm chất: Tự tin, trách nhiệm; đoàn kết, yêu thương
b. Lồng ghép trong phần hình thành kiến thức mới
5


Trong mỗi giờ học, phần hình thành kiến thức mới cho học sinh là một
hoạt động trọng tâm, làm thế nào để giáo viên khơi gợi, hình thành được kiến
thức cho học sinh nhẹ nhàng và đạt hiệu quả cao nhất. Việc lồng ghép các trò
chơi trong hoạt động này sẽ giúp đạt được điều đó.
Ví dụ: Trị chơi “ Câu cá nước mặn”:
(Thực hiện trong tiết dạy bài : Từ trái nghĩa - Tiếng Việt 5 trang 38)
Mục tiêu: HS phân biệt được những từ mà không cùng thể loại, cấu tạo, không
cùng từ loại.
Chuẩn bị: Các thẻ chữ có móc treo ở phía trên để tiện nhấc lên (Mỗi thẻ chữ là
một chú cá và có tên là: bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang, chật hẹp).
Chọn 2 đội chơi, mỗi đội gồm 3 bạn và chuẩn bị sẵn 2 chiếc cần câu cho mỗi đội
để câu cá trong ao.
Từ khác nghĩa với các từ còn lại được xem là một chú cá nước mặn bị thả nhầm
vào ao nước ngọt. HS trong đội chơi là những người cứu hộ, cần phải đưa chú cá
nước mặn đó ra khỏi ao.
Tiến hành:
Mỗi đội chơi cử lần lượt từng người lên tham gia. Đội nào tìm ra được
chú cá nước mặn trong ao và câu lên bờ nhanh nhất thì đội đó sẽ thắng cuộc (Để

tăng sự hứng thú, trở ngại khi câu cá thì giáo viên có thể yêu cầu học sinh đứng
một chân để câu).
Sau khi học sinh câu được chú cá “chật hẹp” lên bờ thì giáo viên hình
thành cho học sinh tên của chú cá đó chính là từ có nghĩa trái ngược với các từ
cịn lại giúp tăng tính tị mị cho học sinh để học sinh dần hiểu được thế nào là từ
trái nghĩa.
Trị chơi hình thành cho học sinh:
- Các năng lực: giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề
- Các phẩm chất: đoàn kết, yêu thương; tự tin, trách nhiệm
c. Lồng ghép trong phần củng cố kiến thức bài học.
Trong mỗi giờ học không thể thiếu hoạt động củng cố nhằm khắc sâu, mở
rộng, liên hệ kiến thức bài học. Qua trò chơi sẽ giúp các em nhớ kĩ, nhớ lâu, vận
dụng kiến thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ: Trị chơi “Thỏ tìm nhà’’
(Thực hiện dạy bài Luyện từ và câu: Ôn tập về từ loại - Tiếng Việt 5 trang 142)

6


Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố về các từ loại và vai trò của các từ loại trong
câu. Mở rộng vốn từ.
Chuẩn bị : Các thẻ chữ (mỗi thẻ ghi 1 tiếng hoặc 1 từ)
Trả lời

Thấy
Thấy

Với
nhìn




Vịn

Lớn

Xa

lăn

Qua

trào

Hắt

đón

Bỏ

Tiến hành: Giáo viên phát cho mỗi học sinh 2 thẻ chữ có ghi sẵn các từ ở trên.
Chuẩn bị sẵn vị trí của 3 ngơi nhà treo lên bảng. Mỗi ngơi nhà có tên gọi lần lượt
là: động từ, tính từ, quan hệ từ.
Cả lớp hát vang một bài hát. Khi lời bài hát kết thúc, bạn quản trị hơ “trời mưa,
trời mưa”, học sinh được giao thẻ trên tay chạy nhanh chân tìm đến ngơi nhà của
mình để trú mưa. Đội nào có nhiều bạn về đúng nhà của mình nhất sẽ thắng
cuộc
Trị chơi hình thành cho học sinh:
- Các năng lực: giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề
- Các phẩm chất: đoàn kết, yêu thương; tự tin, trách nhiệm

Giải pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức trò chơi học tập
cho học sinh.
Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học là
điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó giúp bài giảng của giáo viên trở nên
sinh động và hấp dẫn hơn, thu hút sự tập trung chú ý của học sinh vào bài dạy.
Qua đó nâng cao được chất lượng dạy và học. Bên cạnh việc vận dụng cơng
nghệ thơng tin vào giảng dạy tơi cịn mạnh dạn đưa ra 1 số những trò chơi học
tập có sử dụng cơng nghệ thơng tin tạo nên tính hiệu quả của trò chơi, gây hứng
thú mạnh cho học sinh.
Ví dụ: Trị chơi “Ơ chữ kì diệu”
(Thực hiện trong tiết dạy bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi
trường - Tiếng Việt 5 trang 126)
7


Mục tiêu: Qua hoạt động trò chơi giúp học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường
bằng những việc làm cụ thể như: trồng cây gây rừng, tuyên truyền mọi người
cùng chung tay bảo vệ môi trường,....
Chuẩn bị: GV chuẩn bị nội dung câu hỏi phù hợp liên quan đến nội dung bài
Dịng 1: Người ta thường ví rừng với hình ảnh này (10 chữ cái)
Dịng 2: Một phong trào được tổ chức vào mùa xuân, do Bác Hồ khởi xướng
(11 chữ)
Dịng 3:
Vì lợi ích ..... trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người (7 chữ cái)
Dòng 4:
Trẻ em như ....
Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan (11 chữ cái)
Dòng 5: Một hoạt động hằng ngày em vẫn làm để giữ lớp ln sạch đẹp (15
chữ cái)

Dịng 6: Một trong những hành động của chúng ta để giúp mọi người hiểu
hơn một giải pháp hay chủ trương nào đó... (11 chữ cái)
Dòng 1:
L Á P H Ổ I X A N H
Dòng 2:

T



Dòng 3:

M

Ư

Dòng 4:

B

Ú

Dòng 5:

V

Dòng 6:

T



U

T

T



I

P
S
Y

R
N

T
I

R
N

Ê



N
Ă


Ê
H

N

G

Â

Y

À

N

H

M
N

T

C

C
R

T


B Ả O V Ệ M Ô I

R

Ư


U

N
Y

G

L





P

N

T R Ư Ờ N G

Tiến hành: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi theo hình thức rung chng, thi
đua giữa các tổ,... lần lượt chọn từng câu hỏi rồi đưa ra đáp án. Đội nào giải
được nhiều câu đúng là đội thắng cuộc.
Trò chơi hình thành cho học sinh:

8


- Các năng lực: giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề
- Các phẩm chất: đoàn kết, yêu thương; tự tin, trách nhiệm
5.2. Về khả năng áp dụng của giải pháp
Các giải pháp “Lồng ghép một số trị chơi vào phân mơn Luyện từ và
câu lớp 5 để dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh”
mà tơi đã nêu ở trên có thể áp dụng cho tất cả các lớp 5 trong trường, các trường
Tiểu học trong tồn Huyện, tồn Tỉnh thậm chí tồn quốc, vì ưu điểm vượt trội
của nó là: Giúp cho học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, tích cực. Qua trị
chơi các em được thể hiện mình, được phát huy hết khả năng vốn có; các em
được học mà chơi, chơi mà học. Nhờ vậy mà trong q trình học các em sẽ đóng
vai trị là trung tâm, phát triển tốt những phẩm chất năng lực cần thiết.
6. Những thơng tin cần được bảo mật (Nếu có)
Đề tài được bảo mật toàn bộ nội dung đến khi được Hội đồng khoa học
cấp cao nhất của hội thi chấm và công bố kết quả.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp:
Để đề tài được triển khai áp dụng một cách có hiệu quả thì cần có những
điều kiện sau:
- Nhà trường cần tạo điều kiện về không gian, thời gian để giáo viên vận
dụng linh hoạt nội dung của biện pháp vào trong các tiết học của phân môn
Luyện từ và câu.
- Công nghệ thông tin của nhà trường cần hỗ trợ về cơ sở vật chất liên
quan đến dạy học bằng bài giảng trình chiếu của giáo viên.
- Phụ huynh cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên trong quá trình con, em
tham gia học tại lớp để có những giải quyết kịp thời và phù hợp với những biểu
hiện bất thường của các em.
8. Đánh giá lợi ích thu được của các giải pháp
Khi dạy học phân mơn Luyện từ và câu có sử dụng các trị chơi học tập ở

lớp 5, khơng khí trong những giờ học trở nên sơi nổi, tích cực hơn, học sinh
chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, các em học sinh chuyển
từ thụ động sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hứng thú với những hình thức
học tập mới lạ. Ngồi ra những kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp của
các em tiến bộ hơn. Những học sinh có năng lực, phẩm chất tốt thì ngày càng tự
tin, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập còn những học sinh

9


thụ động, học sinh cịn chưa mạnh dạn thì các em cũng trở nên tích cực hơn, bắt
đầu biết chia sẻ, hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Qua quá trình đánh giá thường xuyên từng giai đoạn học tập của học sinh
trong lớp mình, tơi thấy học sinh có sự tiến bộ nhiều mặt, các em được bộc lộ
một cách tối đa những kĩ năng vốn có. Kết quả học tập của lớp có sự tiến bộ. Tôi
khảo sát chất lượng nghiên cứu của đề tài bằng 2 hình thức:
Thứ nhất: Cho học sinh làm 2 bài kiểm tra phân môn Luyện từ và câu. Một bài
trước khi áp dụng biện pháp và một bài sau khi áp dụng biện pháp.
Thứ hai: Tơi trị chuyện, tìm hiểu tâm trạng các em trước và sau khi áp dụng biện pháp.
Tôi thu được kết quả như sau: Kết quả bài kiểm tra khảo sát phân môn Luyện từ
và câu của lớp 5A3. Sĩ số học sinh của lớp 5A3 là 34 học sinh.
Điểm
Điểm 9 - 10
Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6
Điểm < 5

Khi chưa áp dụng
2
8

16
8

Sau khi áp dụng
5
14
6
3

Bảng so sánh kết quả về thái độ với phân mơn Luyện từ và câu:
Mức độ
u thích
Bình thường
Khơng thích

Khi chưa áp dụng
6
10
18

Sau khi áp dụng
25
9
0

8.1. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp theo ý kiến đề xuất của
tác giả.
Sau khi áp dụng những trò chơi đã nêu trên vào một số bài học, tôi cảm
thấy cách thức tổ chức hoạt động giảng dạy của mình nhẹ nhàng hơn, thoải mái
hơn, khơng cịn áp dụng dập khuôn theo phương pháp dạy học truyền thống lấy

người thầy làm trung tâm, thầy truyền thụ kiến thức cho học sinh ghi nhớ một
cách thụ động. Học sinh được tự tin tham gia tìm hiểu, khám phá, nắm chắc,
hiểu rõ bản chất kiến thức bài học thông qua mỗi trị chơi. Khơng những thế khả
năng sử dụng phối kết hợp các trò chơi trong từng hoạt động giảng dạy của giáo
viên cũng được rèn luyện một cách linh hoạt, thành thạo hơn. Từ đó khả năng
sáng tạo được nâng lên một bước, từ trị chơi đã có, giáo viên sáng tạo thêm và
làm sâu sắc các trò chơi, giúp cho giáo viên thiết kế được nhiều trò chơi học tập
một cách nhanh nhạy hơn. Tuy nhiên khơng có phương pháp dạy học nào là vạn
năng nên người thầy cần hiểu kĩ, nắm chắc kết hợp linh hoạt các phương pháp,
10


hình thức tổ chức dạy học để đạt hiệu quả cao nhất. Tránh lạm dụng việc sử
dụng các trò chơi học tập khơng hợp lí mang tính hình thức, làm mất thời gian
dẫn đến tiết học không đạt được mục tiêu bài học như mong muốn.
8.2. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân
Các giải pháp đã được áp dụng trong tổ khối, được các đồng chí giáo viên
dạy lớp 5 có sự đồng thuận, nhất trí cao. Giải pháp được đánh giá cao về tính
sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học vì nó phù hợp với thực trạng và
nhu cầu thực tế dạy và học môn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và
câu nói riêng. Việc lồng ghép một số trò chơi vào trong quá trình dạy học của
giáo viên mang lại hiệu quả thiết thực; gây hứng thú học tập cho học sinh, làm
cho khơng khí tiết học nhẹ nhàng, học sinh rất phấn khởi, say mê tự giác tích
cực học tập.

11


9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng

giải pháp lần đầu (nếu có):
Số Tên tổ
Địa chỉ
TT chức/cá nhân
1

Lớp 5A3

Trường TH Gia Khánh A

2

Tổ 4+5

Trường TH Gia Khánh A

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng giải pháp
34 học sinh / Phân môn
Luyện từ và câu
143 học sinh / Phân môn
Luyện từ và câu

Gia Khánh, ngày 3 tháng 12 năm 2020 Gia Khánh, ngày 3 tháng 12 năm 2020

Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)

Gia Khánh, ngày 3 tháng 12 năm 2020


Tổ trưởng chun mơn
(Ký tên, đóng dấu)

Tác giả giải pháp
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Loan Anh

Phạm Thị Bích

12



×