Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH PHƯỚC LÀ

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH PHƯỚC LÀ

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Thi


Thái Nguyên – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn về đề tài: “Đánh giá cơng tác xử lý vi phạm hành
chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2017-2019” do tơi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo, giáo trình

hướng dẫn, thực tiễn thực tập tại Phịng Quản lý đơ thị, Phịng Tài Ngun và
Mơi trường huyện Bình Chánh và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Quang Thi. Tơi đã hồn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tôi
viết.
Người cam đoan

Đinh Phước Là


ii

LỜI CẢM ƠN
Trường đại học Nông Lâm thuộc đại học Thái Nguyên là nơi đào tạo tin cậy,
uy tín cho học viên, đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực
đào tạo trình độ thạc sĩ các chun ngành về Nơng Lâm Nghiệp, trong đó có
ngành quản lý đất đai. Trong thời gian 2 năm học ở trường là khoảng thời gian mà
mỗi học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về quản lý đất đai. Có được kết
quả như ngày hơm nay cũng như hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, tơi xin
gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến:
- Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, ban giám hiệu Trường đại học

Nông Lâm thuộc đại học Thái Ngun cùng các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng
dạy, dành nhiều thời gian để tôi trau dồi tri thức, đạo đức.
- Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi – Giáo viên
hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn nhiệt tình cho tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
- Các cán bộ, cơng chức của phịng quản lý đơ thị, phịng tài ngun và mơi
trường huyện Bình Chánh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi, có những góp ý
thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành tốt luận văn.
- Gia đình, các anh chị và bạn bè cùng khóa đã ln động viên, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người cảm ơn

Đinh Phước Là


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SDĐ


: Sử dụng đất

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ

: Văn phòng đăng ký đất đai

VPHC

: Vi phạm hành chính


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai ............... 4
1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính ............................................................. 6
1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ........................ 8
1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ......................... 9
1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai ............................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở pháp lý:.............................................................................................. 12
1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 14
1.3.1 Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
Việt Nam .................................................................................................. 14
1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 15
1.4. Một số nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai ....................................................................................................... 15


vi

1.4.1. Khiếu nại về đất đai .................................................................................. 15
1.4.2 . Tố cáo về đất đai ..................................................................................... 22
1.4.3. Tranh chấp đất đai .................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................ 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 28

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 29
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 29
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp.......................................... 29
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh ................................ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh .............. 31
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Bình Chánh ..................................... 31
3.1.2. Kinh tế - Xã hội ........................................................................................ 33
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh .......................... 37
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Bình Chánh .................................... 37
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện Bình Chánh ...... 42
3.2.3. Kế quả thực hiện chuyển nhượng và cấp GCNQSDĐ tại huyện Bình
Chánh ....................................................................................................... 48
3.3. Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019.......................... 50
3.3.1. Đánh giá chung thực trạng cơng tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019........................ 50


vii

3.3.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn huyện Bình Chánh ................................................................ 55
3.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hoạt động vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ......... 61
3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác xử lý vi phạm hành chính
và đề xuất giải pháp ................................................................................. 66

3.5.1. Thuận lợi................................................................................................... 66
3.5.2. Khó khăn .................................................................................................. 67
3.5.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh...................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 72
1. Kết luận .......................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2019 ............. 54
Bảng 3.2: Biến động theo mục đích sử dụng đất huyện Bình Chánh ............. 55
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại
huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019....................................... 59
Bảng 3.4: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ hoạt động
chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 –
2019 .................................................................................................. 60
Bảng 3.5: Tổng số vụ vi phạm hành chính về đất đai của huyện Bình Chánh
giai đoạn từ 2017 – 2019 ................................................................. 67
Bảng 3.6: Kết quả cơng tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh năm 2017 theo đơn vị hành chính..................... 68
Bảng 3.7: Kết quả cơng tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh năm 2018 theo đơn vị hành chính..................... 69
Bảng 3.8: Kết quả cơng tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh năm 2019 theo đơn vị hành chính..................... 70
Bảng 3.9: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 theo hình thức vi

phạm ................................................................................................. 73
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh qua ý kiến của người sử
dụng đất ............................................................................................ 74

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí huyện Bình Chánh ................................................................. 32


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo pháp luật. Trong mọi thời đại đất đai luôn là một tài
nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là điều kiện để
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi lồi sinh vật trên trái đất. Đất đai có vai trị
ở rất nhiều khía cạnh của cuộc sống con người. C.Mác nói rằng: “Đất đai là phịng
thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động và vật chất, là vị trí cư
trú và tập thể sống của con người”. Vì thế người ta xem đất đai như là một tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng.
Việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật
về đất đai là một trong các biện pháp hữu hiệu được Nhà nước chú trọng để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặc dù Nhà nước có nhiều văn bản để quản lý
và xử lý vi phạm về đất đai, nhưng do đất đai trở thành hàng hóa mà giá trị của nó
ngày càng tăng với tốc độ rất cao, lợi nhuận thu được từ việc mua bán đất đai
khơng có mặt hàng và nghề kinh doanh nào sánh nổi. Vì vậy, những hành vi vi

phạm pháp luật đất đai, trục lợi từ đất diễn ra ngày càng phổ biến và nghiêm trọng.
Huyện Bình Chánh có một lợi thế là đất rộng người đông mà dân cư tập
trung chủ yếu là dân nhập cư từ các tỉnh thành khác, những năm gần đây nền kinh
tế phát triển theo hướng công nghiệp hố hiện đại hóa nên nhu cầu sử dụng đất tăng
nhanh. Trong báo cáo về tình hình kinh tế tại địa phương 3 năm gần đây, hầu như
doanh thu của các ngành đều tăng vượt chỉ tiêu. Để đáp ứng u cầu của q trình
đơ thị hố Nhà nước khơng ngừng đầu tư về cơ sở hạ tầng, nâng cấp và mở rộng hệ
thống giao thơng, có nhiều khu cơng nghiệp tập trung nên thu hút nhiều người lao


2

động đến làm việc do đó nhu cầu nhà ở là cần thiết, song quy hoạch chưa đáp ứng
được xây dựng nhà ở của người dân nên dẫn đến tình trạng xây dựng nhà không
phép sai phép diễn ra thường xuyên, làm cho cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đất đai gặp nhiều khó khăn, tình trạng sử dụng đất khơng đúng mục đích,
người dân vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cịn nhiều. Cơng tác quản lý
đất đai đặc biệt là công tác xử lý vi phạm hành chính về sử dụng đất ln được
chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo thực hiện quyết liệt tuy nhiên vì nhiều
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà tình trạng vi phạm pháp luật về sử dụng
đất vẫn còn xẫy ra, những biện pháp chế tài của nhà nước, những thiết chế của
chính quyền vẫn chưa đủ mạnh để ngăn chặn hồn tồn tình trạng vi phạm trong sử
dụng đất của người dân điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn huyện nói riêng cũng
như trên địa bàn thành phố nói chung.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Quang Thi tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác xử lý vi phạm
hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2017-2019”.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

-Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019.
-Đánh giá kết quả sự hiểu biết của người dân (qua phiếu điều tra) về các hoạt
động trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác xử lý vi phạm hành chính và
đề xuất giải pháp.
3.Ý nghĩa của đề tài
- Giúp học viên vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.


3

- Góp phần làm rõ về cơng tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai tại địa
phương, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả cơng tác xử lý vi
phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh trong thời gian tiếp
theo.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai
+ Khái niệm vi phạm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là các quy tắc hành vi, hay
còn gọi là tiêu chuẩn của hành vi con người. Hành vi là những phản ứng, cách
ứng xử được biểu hiện ra bên ngoài của con người trong những điều kiện và hoàn
cảnh nhất định. Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm
sốt của chủ thể, mà chủ thể ý thức được và chủ động thực hiện nó. Những hoạt

động của con người khơng thể coi là hành vi, nếu con người hành động trong
trạng thái vô thức.
Trong hoạt động của mỗi người thường có rất nhiều hành vi khác nhau được
thể hiện bằng những phương thức khác nhau trong quá trình sản xuất, trao đổi,
sinh hoạt hàng ngày trong cuộc sống. Song tuỳ theo tính chất, đặc điểm và những
lĩnh vực thể hiện của hành vi con người mà xã hội đặt ra những tiêu chuẩn, những
công cụ điều chỉnh chúng khác nhau. Những hành vi nào của con người được
pháp luật quy định, điều chỉnh thì được gọi là hành vi pháp luật. Hành vi pháp
luật gắn liền với các quy định của pháp luật, những hành vi khôngđược pháp luật
quy định, điều chỉnh thì khơng phải là hành vi pháp luật.
Phân loại vi phạm pháp luật: hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất
đa dạng. Có thể phân chia vi phạm pháp luật theo nhiều tiêu chí khácại, thì vi
phạm pháp luật phân thành vi phạm pháp luật về tài chính, vi phạm pháp luật về
lao động, vi phạm pháp luật về đất đai, vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp
luật dân sự vv...
Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thì vi phạm pháp luật phân
thành vi phạm pháp luật là tội phạm và vi phạm hành chính.


5

Theo tính chất vi phạm và trách nhiệm pháp lý, thì vi phạm pháp luật phân
thành vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm hành chính,
vi phạm kỷ luật nhà nước
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm

hành chính.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy
định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014, Nghị định
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai gồm các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng
đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai là một hoạt động diễn ra thường
xuyên từ xưa đến nay và tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng. Tuy nhiên, chỉ đến
Luật đất đai năm 2003, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai mới được quy định một
cách có hệ thống. Tiếp đó là Luật đất đai 2013 tiếp tục hoàn thiện về quy định của
các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định.
Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào
công tác quản lý đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển. Song trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2003 cũng còn
bộc lộ những điểm chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước trong
thời cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để khắc phục những tồn tại của Luật đất đai
2003, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp
thứ 6, Quốc hội khóa XIII thơng qua Luật đất đai 2013 hồn thiện hơn phù hợp với
sự phát triển của nước ta hiện nay.


6

Như vậy, việc xử lý vi phạm hành chính về đất đai là các quyền năng cụ thể
của Nhà nước đối với người sử dụng đất trong việc chấp hành quy định của nhà
nước về đất đai đối với mọi loại đất. Nhà nước xử lý người sử dụng đất trong
trường hợp sau:
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.

Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà
nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi
thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính
Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi
phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao
gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo
dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc
biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính,
bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.
Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi
phạm hành chính đã bị xử lý.
Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này
nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.


7

Vi phạm hành chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá
nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
* Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị
xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật;

Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người
vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành
chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại
diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính;
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
*Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính.


8

Người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị
cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do

mình gây ra.
Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ
quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Các biện pháp xử lý hành chính khơng áp dụng đối với người nước ngồi.

*Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
-Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
-Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
-Không sử dụng đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích.
-Khơng thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
-Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai.


9

-Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-Khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với

Nhà nước.
-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
-Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai khơng chính xác theo
quy định của pháp luật.
-Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật (Luật đất đai, 2013).
1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
-Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm các đối
tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong
việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai:
-Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
-Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi;
-Cơ sở tơn giáo.
1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
* Hình thức xử phạt:
Các hình thức xử phạt chính bao gồm
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt
động từ 09 tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.


10

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của
Chính phủ là khung phạt tiền áp dụng cho cá nhân, trừ các trường hợp quy định
tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, Khoản 3 Điều 21, Điều 22, Điều 23, Khoản 2 Điều
25, Điều 26 và Điều 30 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là khung
phạt tiền áp dụng cho tổ chức.
Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định
102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm
quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ là khung phạt tiền chỉ áp dụng cho cá nhân,
hộ gia đình tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18. Mức phạt tiền qui
định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, 21, 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27,Điều 28,
khoản 2 Điều 30, Điều 31, và Điều 37 của Nghị định này áp dụng cho tổ chức.
Thẩm quyền phạt tiền qui định tại các Điều 38, Điều 39 của Nghị định này là
thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý
như đối với cá nhân; cơ sở tơn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý
như đối với tổ chức.
* Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính
Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6,
7, 8, 15, Khoản 1 Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 102/2014/NĐ- CP của Chính
phủ được xác định theo quy mơ diện tích đất bị vi phạm.


11

Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của

Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo số lượng hộ gia
đình bị ảnh hưởng.
Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và
Điều 24 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo
nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
thành tiền theo giá đất trong bảng giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính và chia thành 04 mức sau đây:
Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối
với đất phi nông nghiệp;
Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp,
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng
trở lên đối với đất phi nơng nghiệp.
Diện tích đất vi phạm và chi phí để xác định diện tích đất vi phạm được
quy định như sau:
a) Trường hợp vi phạm tồn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất hoặc thửa đất vi phạm khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định thì người thi hành cơng vụ lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ


12


diện tích đất vi phạm thực tế. Trường hợp người có hành vi vi phạm khơng nhất
trí với diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành cơng vụ báo cáo người
có thẩm quyền xử phạt trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc
xác định diện tích đất vi phạm;
c) Chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với trường hợp trưng
cầu tổ chức có chức năng đo đạc quy định tại Điểm b được tạm ứng từ ngân
sách nhà nước. Người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
chịu trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc, xác định diện tích đất vi phạm.
Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định
cụ thể việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hồn trả chi phí đo đạc xác định diện
tích đất vi phạm.
Đối với trường hợp khơng xác định được loại đất do khơng có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì căn cứ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai để xác định loại đất và áp dụng giá đất tương ứng trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định và quy đổi giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất vi phạm.
1.2. Cơ sở pháp lý:
-Luật Đất đai 2013
-Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai 2013;
-Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Giá đất;
-Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền sử dụng
đất;
-Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;


13


-Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý
phát triển nhà và công sở;
-Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/12/2014 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
-Thông tư 02/2014/TT-BXD quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
-Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017.Sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
-Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 09 năm 2017. Quy định chi
tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017.
-Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
hướng dẫn luật xử lý vi phạm hành chính.
-Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017.
-Thông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 quy định chi tiết một
số điều của Nghị định 139/2017/ NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính
phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai
thác, chế biến, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý cơng trình hạ tầng
kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công
sở.
-Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trang sử dụng đất.
-Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn nội dung về sắp xếp lại xử lý nhà,
đất theo qui định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017.



14

-Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019. Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt
Nam
Xử lý vi phạm hành chính là một trong các lĩnh vực cấu thành nên bốn
trách nhiệm pháp lý quan trọng trong hệ thống pháp luật của đất nước. Do đó, xây
dựng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đóng một vai trị quan trọng trong
cơng cuộc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Từ lâu, Quốc Hội đã quan tâm và đánh
giá đúng vai trò, tầm quan trọng của pháp luật về xử lý phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai, trong việc bảo đảm duy trì và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đất đai. Năm 1989, UBTVQH ban hành Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính,
đánh dấu mốc cho q trình xây dựng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai. Qua các năm 1995, 2002, 2003 và 2007, 2008, 2009, 2013
UBTVQH đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh và Nghị định nhằm đáp ứng
yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống các vi phạm hành chính cho phù hợp với
tình hình thực tiễn. Qua mỗi lần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Pháp lệnh, Nghị định
đã được hồn thiện thêm một bước.
Nhìn chung, các văn bản này đã bảo đảm tính khả thi và đáp ứng kịp thời
yêu cầu đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hành chính.
Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cũng ln
được các cấp, ngành, các địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Kết quả của
nhiều cuộc khảo sát thực tế của Bộ Tư pháp tại một số địa phương trên cả nước
cho thấy công tác đấu tranh, phịng chống vi phạm hành chính tại các địa phương
về cơ bản đã đạt được những kết quả tích cực. Pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi
phạm hành chính đã từng bước được hồn thiện, góp phần tháo gỡ những khó



15

khăn, vướng mắc trong công tác xử lý vi phạm hành chính, tăng cường tính răn
đe, giáo dục người vi phạm, thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội.
1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
thành phố Hồ Chí Minh
Cơng tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện
tương đối bài bản, theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Các trường hợp vi phạm đã được phát
hiện, lập biên bản và xử lý đúng với hành vi vi phạm. Việc giải quyết các hồ sơ
đúng cơ sở pháp lý, cụ thể là các văn bản pháp luật hiện hành quy định về xử lý vi
phạm hành chính trên lĩnh vực này.Về cơ bản áp dụng xử phạt đúng hành vi, mức
xử phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định. Quy trình giải quyết hồ sơ nhìn
chung tuân thủ đúng quy định, cụ thể như tuân thủ quy định pháp luật về thời hạn
ra quyết định xử phạt, thời hạn giao quyết định cho tổ chức, cá nhân vi phạm và
các quy định khác có liên quan trong q trình xử phạt.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại TP HCM là “bài tốn”
hóc búa đối với TP HCM trong suốt nhiều năm qua bởi TP HCM có lượng người
nhập cư rất lớn. Lượng người từ các tỉnh, thành trong cả nước đổ về TP HCM
sinh sống, làm việc tăng mạnh, trong khi giá bất động sản quá cao đã khiến nhiều
người không thể mua đất, mua nhà. Hàng ngàn người đã mua đất không được cấp
phép xây dựng để làm nhà, cơi nới nhà cửa trái phép…với mong muốn có một
chỗ an cư ổn định. Thế nhưng, những lơ đất giá rẻ, những căn nhà giá chỉ vài trăm
triệu đồng đã đưa người dân đến cảnh sử dụng đất sai mục đích vi phạm pháp luật
về đất đai.
1.4. Một số nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai

1.4.1. Khiếu nại về đất đai


16

1.4.1.1. Một số khái niệm liên quan
-Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
-Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ
quan, tổ chức theo quy định của Luật khiếu nại và Luật đất đai đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
-Người khiếu nại là cơng dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại.
-Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định
kỷ luật cán bộ, cơng chức bị khiếu nại.
-Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
-Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định
về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng

một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.


×