Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Vai trò của QLNN trong tạo lập môi trường cho hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.23 KB, 11 trang )

Câu 1: Chức năng tạo lập môi trường cho các hoạt động kinh tế của QLNN về kinh
tế?
 Khái niệm quản lý kinh tế
Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật, quản lý chính là sự kết hợp mọi nỗ lực của con người
trong hệ thống và việc sử dụng tốt của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống đê
đạt được mục tiêu của hệ thống và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và
hiệu quả nhất.
Xét về mặt kinh tế xã hội, quản lý là các hoạt động chủ quan của chủ thê quản lý vì
mục tiêu lợi ích của hệ thớng, đảm bảo cho hệ thống tồn tại, phát triên lâu dài, trang trải
vớn và lao đợng, đảm bảo tính đợc lập và cho phép thỏa mãn những đòi hỏi của chủ thê
quản lý và của mọi cá nhân khác trong hệ thớng.
Như vậy, có thê hiêu quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống theo quá trình tiến hành
các hoạt động kinh tế, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được
mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
 Khái niệm chức năng của quản lý kinh tế

-

Do sự phân cơng chun mơn hóa các hoạt đợng quản lý nên mỗi cấp, mỗi ngành và
mỗi bộ phận quản lý sẽ đảm nhận các chức năng khác nhau. Đó là tập hợp những nhiệm
vụ quản lý mang tính đợc lập tương đới, được hình thành trong q trình chun mơn hóa
hoạt đợng quản lý. Đới với ngành kinh tế, mục đích của quản lý là nhằm đạt tới mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định đã đề ra. Đê đạt được những mục tiêu đó, các chủ thê quản lý
phải thực hiện hàng loạt hoạt động, tiến hành hàng loạt cơng việc khác nhau. Tồn bợ
khới lượng và trình tự các hoạt đợng hay cơng việc đó sẽ phản ánh chức năng của quản lý
kinh tế. Như vậy, có thê hiêu chức năng quản lý kinh tế là tập hợp các hoạt động quản lý
mang tính tất yếu của chủ thể quản lý, nảy sinh từ sự phân cơng chun mơn hóa các
hoạt động quản lý kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu. Các chức năng này chính là căn cứ đê
chủ thê quản lý kinh tế tổ chức bộ máy, xác định nội dung, công cụ và phương pháp quản
lý phù hợp, trên cơ sở đó điều hành hệ thống quản lý một cách hiệu quả.


 Các chức năng của quản lý kinh tế
Chức năng hoạch định
Chức năng hoạch định của quản lý kinh tế là quá trình xác định nhiệm vụ, mục tiêu,
phương pháp và phương tiện nhằm đạt mục tiêu nhất định của tồn bợ nền kinh tế hoặc
của các cơ sở sản xuất kinh doanh.


Đây là chức năng đầu tiên, cơ bản nhất trong chức năng quản lý theo giai đoạn, nó là
tiền đề, là điều kiện của mọi quá trình quản lý, là cơ sở của các chức năng còn lại.
- Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức của quản lý kinh tế là việc thiết lập bợ máy quản lý trong đó gồm
nhiều bợ phận được chun mơn hóa, có liên hệ với nhau nhằm thực hiện các nhiệm vụ
quản lý kinh tế vì mục tiêu chung.
Thực chất, tổ chức là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức và mới quan hệ giữa
chúng. Đây là một chức năng quan trọng, không thê thiếu trong quản lý kinh tế.
Các nhà quản lý phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của hoạt động kinh tế, năng lực
của cán bộ đồng thời tiếp thu kinh nghiệm của thế giới đê khơng ngừng hồn thiện bộ
máy quản lý từ các cơ sở kinh tế đến tổng thê nền kinh tế quốc dân.
- Chức năng lãnh đạo
Lãnh đạo trong quản lý kinh tế là cách thức, nghệ thuật tác động của chủ thê quản lý
đối với đối tượng quản lý (tập thê và người lao đợng). Nó bao gồm các hoạt đợng chỉ huy,
phới hợp, liên kết các bộ phận và chủ thê sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế cũng như
nội bộ một doanh nghiệp đê thực hiện kế hoạch đã xây dựng.
Chức năng lãnh đạo bao gồm quá trình ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết
định quản lý kinh tế. Đó là q trình chủ thê quản lý sử dụng quyền lực quản lý tác động
lên hành vi của các đới tượng quản lý mợt cách có chủ đích đê họ tự nguyện và nhiệt tình
phấn đấu đạt được các mục tiêu đã đề ra của hệ thống. Chức năng này có vai trị phới
hợp, liên kết các chức năng khác của quản lý.
Trong quản lý kinh tế, nếu đã xây dựng kế hoạch phát triên kinh tế - xã hội và tổ chức
tốt bộ máy quản lý nhưng khơng có sự lãnh đạo thì mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền

vững gắn bảo đảm công bằng xã hội cũng sẽ không thê trở thành hiện thực.
- Chức năng kiểm soát
Chức năng kiêm soát là việc căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đê theo dõi, xem xét và
đánh giá cơng việc có được thực hiện đúng và tốt không đồng thời chỉ ra ưu điêm đê phát
huy, khuyết điêm đê khắc phục.
Trong quá trình phát triên kinh tế nói chung và hoạt đợng sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị cơ sở nói riêng, các chủ thê quản lý kinh tế cần phải theo dõi, xem xét hướng,
tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn đê kịp thời
ngăn chặn những sai phạm cũng như tìm ra nguyên nhân đê có biện pháp khắc phục tình
trạng đó đồng thời điều chỉnh những yếu tố bất hợp lý.


Kiêm sốt là u cầu khách quan và là mợt chức năng không thê thiếu của quản lý
kinh tế. Nếu làm tớt chức năng này, tồn bợ đợi ngũ mới có thê cùng tiến bợ và mục tiêu
của hệ thớng mới được thực hiện. Hay nói cách khác, nhờ chức năng này mà các quá
trình kinh tế được duy trì ổn định và có cơ hợi đê phát triên.
Khơng chỉ đề cập đến sự kiêm soát của nhà lãnh đạo mà trong hệ thớng phải ln có
sự kiêm sốt lẫn nhau, giữa cấp trên với cấp dưới, thậm chí cả việc tự kiêm sốt. Kết quả
của q trình kiêm sốt cho phép các chủ thê quản lý tự đánh giá lại mình sau mợt chu kỳ
sản xuất kinh doanh, từ đó có phương án hồn thiện chất lượng trong quản lý đê đạt chất
lượng cao hơn.
 Nội dung chức năng tạo lập môi trường cho các hoạt động kinh tế của QLNN về
kinh tế
Chức năng tạo lập môi trường cho các hoạt động kinh tế của QLNN về kinh tế chính
là mợt phần trong chức năng tổ chức của QLNN về kinh tế.
Môi trường cho sự phát triên kinh tế là tập hợp các yếu tố các điều kiện tạo nên khung
cảnh tồn tại và phát triên của nền kinh tế. Nói cách khác, mơi trường cho sự phát triên
kinh tế là tổng thê các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan; bên trong và bên ngồi;
có mới quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc phát triên
kinh tế và quyết định đến hiệu quả kinh tế.

Nhóm các yếu tớ bên ngồi có tác đợng gián tiếp đến các đơn vị kinh doanh được gọi
là nhóm các yếu tớ mơi trường vĩ mơ bao gồm: Mơi trường văn hóa - xã hội, môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường vật chất và mơi trường cơng nghệ.
Nhóm các yếu tớ bên ngồi tác đợng trực tiếp đến các đơn vị kinh tế là các yếu tố môi
trường vi mô, Các yếu tố này gồm: Khách hàng, nhà cung cấp, các đới thủ cạnh tranh, các
nhóm quyền lợi trong các cơ sở kinh tế.
Mợt mơi trường tḥn lợi là bệ phóng, là điêm tựa vững chắc cho sự phát triên của
nền kinh tế nói chung và cho hoạt đợng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng. Ngược lại mơi trường kinh doanh khơng tḥn lợi khơng những kìm hãm cản trở
mà còn làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ và các doanh nghiệp
rơi vào tình trạng phá sản hàng loạt. Do đó, việc tạo lập môi trường cho sự phát triên kinh
tế chung của đất nước và cho sự phát triên sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cần
thiết khách quan. Trong số các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, nhà nước có vai trị đặc
biệt với các yếu tớ mơi trường vĩ mơ: duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo ổn định xã hội.


Duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ
Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô là làm giảm những biến đợng ngắn hạn trong nền kinh
tế khuyến khích tăng trưởng bền vững lâu dài.
Trong việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô yếu tố hàng đầu là ổn định tiền tệ và biêu
hiện là ổn định tỷ giá hối đối, ổn định giá cả và lãi suất. Thơng qua đó tác đợng tích cực
đến tăng trưởng và phát triên kinh tế. Củng cớ lịng tin của các chủ thê kinh tế vào tương
lai của nền kinh tế, nó tránh cho nền kinh tế khỏi những cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn
đến sự tàn phá nền kinh tế. Nó là điều kiện tiên quyết cho việc tính tốn kinh doanh của
các chủ thê kinh tế. Đê ổn định kinh tế vĩ mô, nhà nước cần thực hiện hàng loạt các biện
pháp như: + Gia tăng tiết kiệm đê đầu tư cho phát triên
+ Duy trì sự cân đới giữa thu và chi ngân sách nhà nước nhằm giữ lạm phát ở mức có thê
kiêm sốt được
+ Duy trì sự cân đới giữa tích lũy và đầu tư nhằm tránh sự lệ tḥc vào nước ngồi

+ Đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực như nạn quan liêu, tham nhũng, buôn lậu và gian lận
thương mại.
- Giữ vững ổn định chính trị
Ổn định chính trị tạo ra mơi trường tḥn lợi đới với hoạt động kinh doanh. Trong
một xã hội ổn định chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền
sỡ hữu các tài sản khác, lấy được lòng tin và hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Do đó, các nhà kinh doanh sẵn sang sang đầu tư những khoản tiền lớn vào các dự án dài
hạn.
Định hướng cảu nền kinh tế phản ánh những chính sách kiêm sốt về tài chính và thị
trường đối với các hoạt động kinh tế, đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ, cũng như chính sách
kiêm sốt mơi trường tài ngun. Các chính sách điều hành và kiêm tra nền kinh tế của
chính phủ bao gồm chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá cả, chính sách tiền lương.
Các chính sách quản lý nền kinh tế gồm chính sách kiêm sốt lạm phát, mức nợ nước
ngồi, tỷ lệ thâm hụt ngân sách và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như phát triên giao
thông vận tải, y tế, dịch vụ ngân hàng, điện nước… Những chính sách này làm cho mức
độ rủi ro tăng hoặc giảm theo mức độ nhất quán và cởi mở của chúng. Những chính sách
này được thê chế hóa thành các đạo ḷt và chúng có hiệu lực pháp lý đới với các hoạt
động kinh doanh.
- Đảm bảo ổn định xã hội
-


Thực chất của việc tạo ra mơi trường văn hóa – xã hội thuận lợi cho hoạt động của
chủ thê kinh tế là Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hợi theo hướng tích cực cho phép
các tổ chức kinh tế hoạt đợng có hiệu quả hơn. Những vấn đề xã hội mà nhà nước cần
quan tâm đê tạo điều kiện thuận lợi cho phát triên kinh tế bao gồm:
+ Vấn đề về dân số: Đê đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triên kinh tế cần hạn chế
tốc độ tăng dân số ở mức hợp lý. Đê thực hiện được nhiệm vụ này, nhà nước cần quan
tâm đến các giải pháp về kế hoạch hóa gia đình và những chương trình phát triên kinh tế
xã hợi.

+ Vấn đề về việc làm
Thất nghiệp, thiếu việc làm không chỉ ảnh hưởng đến mơi trường xã hợi mà cịn ảnh
hưởng trực tiếp đến sử dụng nguồn nhân lực của đất nước, hơn nữa việc thu nhập và đời
sống là mục tiêu phát triên kinh tế đất nước. Đê giải quyết vấn đề này “bàn tay” Nhà
nước có sức mạnh hơn thị trường.
+ Về vấn đề công bằng xã hội
Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triên. Đảm bảo công bằng xã hội
là việc Nhà nước can thiệp vào thị trường nhằm một mặt tăng thu nhập của những người
nghèo làm cho khoảng cách giàu nghèo không tăng hơn mà giảm đi, mặt khác làm cho
giá cả phản ảnh đúng chi phí mà xã hợi bỏ ra.
+ Vấn đề xóa đói giảm nghèo
Nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo là tất yếu trong quá trình phát triên kinh tế. Song, thị
trường không thê giải quyết được tận gớc vấn đề này mà cịn làm nó trở nên trầm trọng
hơn do vậy Nhà nước cần đứng ra đê đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ này theo các biện
pháp như: Xã hợi hóa các phương tiện sản xuất; tín dụng cho người nghèo; giáo dục phổ
cập; các chương trình sức khỏe, kế hoạch hóa; chương trình xóa đói giảm nghèo…
+ Vấn đề củng cố và phát triên văn hóa
Văn hóa trong nền kinh tế thị trường có nhiều điều kiện đê phát triên, song cũng gặp
khơng ít trở ngại trên con đường phát triên của nó. Củng cớ và phát triên văn hóa khơng
chỉ là nhiệm vụ mà còn là mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế. Thơng qua củng cớ
và phát triên văn hóa mà đảm bảo điều kiện cho kinh tế phát triên, khắc phục những hiện
tượng tiêu cực trong xã hội. Những hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng trực tiếp đến mơi
trường kinh doanh như: sản xuất hàng hóa bn lậu chốn thuế và gian lận thương mại, vi
phạm quyền sở hữu trí ṭ, tham nhũng…
+ Vấn đề bảo vệ mơi trường sinh thái


Phát triên phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, vì mục tiêu lợi nhuận các chủ
thê kinh tế có thê làm ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái. Nhà nước cần can thiệp đê
hạn chế mức độ ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái như kiêm sốt mức đợ ơ nhiễm,

đánh thuế và đưa ra những quy định về cấm hoặc cho phép ở mức độ nào đó. Phải giải
quyết hài hịa mới quan hệ giữa phát triên và bảo vệ môi trường. Đê phát triên bền vững
không được khai thác quá mức dẫn tới hủy hoại tài nguyên môi trường; thực hiện các giải
pháp sản xuất sạch, phát triên sản xuất đi đôi với xử lý môi trường bảo tồn các nguồn gen
động vật thực vật….
Câu 2: Liên hệ thực tiễn chức năng tạo lập môi trường cho các hoạt động kinh tế
trong QLNN về kinh tế thuộc một lĩnh vực kinh tế cụ thể (Thương mại, Tài chính –
Tiền tệ, đầu tư, Kinh tế đối ngoại…) ở nước ta hiện nay?
Chức năng tạo lập môi trường cho hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài
của QLNN về kinh tế ở nước ta hiện nay
 Khái quát về vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là mợt hoạt đợng nhận được nhiều sự quan tâm của các tổ
chức và các q́c gia trên thế giới, hiện nay có nhiều khái niệm về hoạt động này:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): FDI là dịng đầu tư rịng (thuần) vào mợt q́c gia đê
nhà đầu tư có được quyền quản lý lâu dài (nếu nắm được ít nhất 10% cổ phần thường)
trong mợt doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác (đối với chủ đầu tư).
Theo Luật Đầu tư Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư do nhà
đầu tư nước ngồi bỏ vớn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia khác đê có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiêm sốt mợt thực thê kinh tế tại q́c gia này, với
mục tiêu tới đa hóa lợi ích của mình.
 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010 –
2020
Bằng chính sách mở cửa, ưu đãi và môi trường kinh doanh hấp dẫn, trong những năm
qua, Việt Nam đã thu hút được một số lượng lớn dự án và nguồn vốn FDI. Việt Nam có
nhiều điêm mạnh thu hút FDI như: An ninh, chính trị ổn định, có vị trí địa lý tḥn lợi
giao thương với thế giới, vừa là trung tâm kết nối của khu vực, vừa là cửa ngõ đê thâm



nhập các nền kinh tế ở khu vực phía tây Bán đảo Đơng Dương, cùng với các chính sách
ưu đãi, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Với vị trí địa lý đắc địa, mơi trường chính trị-xã hợi
ổn định, kinh tế phát triên liên tục, việc liên tiếp ký kết các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới, như: Hiệp định Đới tác Tồn diện và Tiến bợ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam-Liên minh châu Âu, Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt
Nam- Liên minh châu Âu hay việc khống chế thành công dịch Covid-19… là điêm cộng
lợi thế đê Việt Nam thu hút mạnh mẽ dịng vớn FDI.
Việt Nam có quy mô dân số lớn và số người gia nhập tầng lớp trung lưu ngày càng
tăng; lực lượng lao động trẻ và có tính cơ đợng cao; chi phí lao đợng thấp hơn và giá th
các khu cơng nghiệp trung bình cũng thấp hơn 45 đến 50% so với các nước trong khu vực
(Thái Lan, Malaysia, Indonesia). Bên cạnh đó, hiện nay, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam ở nhóm thấp nhất trong khu vực Đơng Nam Á. Các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp lại được hưởng nhiều ưu đãi về thuế, thị thực. Thê chế, luật
pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện, gắn với hội nhập, không những
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn giúp các doanh nghiệp
tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị tồn cầu mợt cách tḥn lợi.
Với những lợi thế cạnh tranh về môi trường đầu tư thông thống, mơi trường chính trị
ổn định, mơi trường kinh tế vĩ mô phát triên ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí
thấp, Việt Nam đã và đang trở thành một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu tư
nước ngồi. Nhờ các lợi thế đó, dịng vớn FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu
hướng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương và đa phương.
Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vớn FDI đăng ký có sự dao đợng liên tục và tăng nhẹ từ
19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015 tổng vớn FDI
đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD.
Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế tồn cầu bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nên vớn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt

28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao hơn trong
giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng ký mới
tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019.


Đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các dự án FDI vào Việt Nam có sự
sụt giảm cả về vớn đăng ký, và các dự án đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm
nhẹ, đạt 98% so với năm 2019. Với những thuận lợi kê trên dù đại dịch Covid-19 tiếp tục
diễn biến phức tạp trên thế giới, nhưng tổng vốn FDI đăng ký đầu tư trong 2 tháng đầu
năm 2021 ở Việt Nam vẫn đạt 84,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong khi vốn thực hiện của dự án đầu tư FDI ước đạt 2,5 tỷ USD, tăng 2% so với
cùng kỳ năm 2020. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngồi (Bợ Kế hoạch và Đầu tư)
trong 2 tháng đầu năm, có 126 dự án FDI mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư; tổng vốn
đăng ký mới đạt 3,31 tỷ USD.
Cùng với đó, có 115 lượt dự án FDI đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tổng vốn đăng ký
tăng thêm đạt 1,61 tỷ USD, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2019; Có 445 lượt góp vớn
mua cổ phần của nhà đầu tư FDI...
Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngồi (Bợ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, các nhà đầu
tư FDI đã “rót vớn” vào 17 ngành lĩnh vực. Trong đó, cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 3 tỷ USD, chiếm 55,7% tổng vốn đăng ký, lĩnh vực mà
nhà đầu tư nước ngoài xem là thế mạnh của Việt Nam. Tính đến tháng 2/2021, lĩnh vực
này thu hút nhiều nhất nhà đầu tư nước ngồi với 11.833 dự án đầu tư với tổng vớn đầu
tư đăng ký đạt trên 175 tỷ USD (chiếm 51,6% tổng số dự án và 58,9% tổng vốn đăng ký
đầu tư tại Việt Nam).
Cơ cấu đầu tư được đánh giá theo hướng tích cực, và có tác đợng mạnh đến sự phát
triên các ngành công nghiệp của Việt Nam, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa-hiện
đại hóa của nước ta. Tiếp đó, vớn FDI đăng ký đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, phân phối
điện đạt 1,44 tỷ USD; kinh doanh bất động sản đạt 485 triệu USD; hoạt động chuyên môn

khoa học công nghệ đạt gần 153 triệu USD.
Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh
vực cơng nghiệp hỗ trợ, các dự án có cơng nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện với môi
trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun, khống sản, đất đai, tạo điều kiện và
tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước.


 Vai trị của QLNN trong tạo lập mơi trường cho hoạt động thu hút đầu tư nước

ngoài ở Việt Nam trong thời gian vừa qua
Việt Nam là một trong những quốc gia đầy tiềm năng trong việc thu hút vớn đầu tư từ
nước ngồi. Nhà nước cũng đã mở cửa thị trường kinh tế, chào đón các nhà đầu tư nước
ngồi bằng những chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư. Các chính sách này chính là
địn bẩy lớn trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, nâng cấp hệ thống công nghệ, tạo ra
nguồn lao động có trình đợ kỹ tḥt cao tạo ra mợt mơi trường tớt cho việc thu hút vớn
đầu tư nước ngồi vào Việt Nam.
Trong những thời gian gần đây, chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam đã đem lại
nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam. Nhà nước ban hành chính sách đầu tư nhằm
khuyến khích phát triên kinh tế, thu hút các nguồn vốn FDI, nâng cấp cơ sở hạ tầng kém
phát triên, nâng cao trình đợ, tay nghề của người lao đợng.
Vì vậy, những chính sách về ưu đãi đầu tư và quản lý đầu tư được Nhà nước ban hành
là một điều cần thiết trong bối cảnh phát triên, hội nhập kinh tế thế giới.
Việc thu hút vớn đầu tư từ nước ngồi được cụ thê hóa qua các quy định tại các văn
bản pháp luật. Có thê kê đến như: Luật Đầu tư năm 2014, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013), Luật thuế xuất nhập khẩu 2016, và các văn bản
hướng dẫn thi hành khác. Cụ thê, các ưu đãi đầu tư đê thu hút nguồn vốn FDI hiện nay là:
miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc cho thuê đất với mức
giá ưu đãi. Theo đó, đê xác định chế đợ ưu đãi đầu tư với từng dự án thì dựa vào những
tiêu chí khác nhau như: địa điêm đầu tư; dựa vào lĩnh vực kinh doanh; dựa vào số lượng
việc làm tạo ra; dựa vào tổng mức đầu tư.

Nhà nước luôn luôn cập nhật và thay đổi chính sách phù hợp đê giúp phần tạo lập môi
trường kinh doanh lành mạnh; Sở hữu trí tuệ được đảm bảo, bản quyền, thương quyền cải
cách hành chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp châu Âu nói riêng và các doanh
nghiệp có vớn FDI nói chung được cấp phép đầu tư... Thúc đẩy thu hút vớn đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam tăng trưởng và phát triên bền vững.
 Sự cần thiết của QLNN đối với hoạt động đầu tư thu hút đầu tư nước ngồi ở Việt
Nam
Có thê thấy, giai đoạn 2010 - 2020 Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kê
trong việc thu hút vốn FDI vào phát triên kinh tế - xã hợi. Mặc dù có được kết quả đầu tư
FDI ấn tượng, nhưng Việt Nam vẫn chưa phải là q́c gia hấp dẫn nhà đầu tư nước ngồi
nhất khu vực ASEAN. Thực tế cho thấy, nhiều tập đoàn đa quốc gia đã chọn Thái Lan,


Malaysia, Indonesia... đê đầu tư vì có mơi trường đầu tư cạnh tranh nhất ASEAN và có
ngành cơng nghiệp hỗ trợ phát triên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI.
Vì vậy, Việt Nam cần thay đổi chiến lược về chính sách quản lý đê duy trì khả năng cạnh
tranh trong ASEAN, bảo đảm sự bền vững của luồng vốn FDI tiếp nhận được và đẩy
mạnh thu hút vớn FDI có giá trị gia tăng cao hơn. Điều này nhằm đạt được các mục tiêu
phát triên kinh tế - xã hội. Đê không bỏ lỡ cơ hội tăng thu hút FDI chất lượng cao, phấn
đấu đạt tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi
trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với
năm 2018 theo tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bợ Chính trị về
định hướng hồn thiện thê chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư
nước ngoài đến năm 2030, Việt Nam cần triên khai đồng bộ các giải pháp.
Đồng thời, Việt Nam cần có tầm nhìn chiến lược, các chủ trương đúng đắn và kế
hoạch cụ thê, với môi trường thê chế, đợi ngũ nhân lực chun trách thích hợp mà Nghị
quyết sớ 58/NQ-CP về Chương trình hành đợng của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
50-NQ/TW đã nêu rõ. Theo đó, đê thu hút ngày càng nhiều dự án FDI có chất lượng cao,
cần thực hiện các nợi dung sau:
Thứ nhất, đê thu hút được đầu tư từ các tập đồn xun q́c gia, nhất là từ những

nước phát triên như: Mỹ và khới EU, ngồi những vấn đề liên quan đến mơi trường đầu
tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về mợt
sớ khía cạnh như: Tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thê chế, chính sách
và luật pháp; Thực thi pháp luật nghiêm minh, thớng nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư; Thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định…
Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triên đang cần thu hút dự án công nghệ cao,
công nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các tập
đồn xun q́c gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triên khai thực hiện…
Bên cạnh đó, những ưu đãi truyền thống như: ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên
liệu cần được điều chỉnh theo hướng áp dụng chủ yếu đối với các địa phương có trình đợ
phát triên thấp, cần thu hút dự án thâm dụng lao động.
Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt,
từ cơng nghệ đến năng lực, trình đợ của đợi ngũ người lao đợng, quản lý. Chỉ khi đó, các
doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hồn thiện quy trình sản xuất đáp ứng
u cầu của họ. Cần yêu cầu và khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện các hoạt


động nghiên cứu và phát triên (R&D) tại Việt Nam. Những hoạt đợng này sẽ tác đợng
tích cực đến q trình chun giao cơng nghệ.
Thứ tư, rà sốt lại việc sử dụng FDI hiện tại đê có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại hợp
lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên doanh
nghiệp công nghệ cao và chuyên giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam.
Đê hỗ trợ việc chuyên giao cơng nghệ, cần có chiến lược dài hạn, tham gia của cả
doanh nghiệp và Chính phủ; Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với
doanh nghiệp FDI, trong đó có cơ chế, chính sách hỗ trợ về lãi suất, tài chính, tiếp cận
các nguồn lực đầu tư đê nâng cấp các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước đủ
khả năng tham gia chuỗi cung ứng tồn cầu. Đặc biệt, cần có chương trình phát triên
công nghiệp hỗ trợ các ngành công nghiệp ưu tiên theo từng thời kỳ, tránh đầu tư dàn
trải, không hiệu quả.
Thứ năm, kiêm soát chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát

triên của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực về
công nghệ (cụ thê là không cấp phép hoặc không cho phép đầu tư ở các khu cơng nghiệp
có chất lượng cao, khơng áp dụng các ưu đãi về thuế...).
Một trong những điêm nghẽn quan trọng của cơng nghiệp hóa Việt Nam nói chung và
hoạt đợng của các dự án FDI quy mơ lớn nói riêng là thiếu lực lượng lao động lành nghề,
tuy dân số đông và lực lượng lao đợng khơng nhỏ. Đê đón đầu có hiệu quả dịng FDI
mới, phải tăng khả năng cung cấp lực lượng lao động đủ tiêu chuẩn.
Cuối cùng, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tạo thuận
lợi cho nhà đầu tư nước ngồi. Việc phát triên hệ thớng cơ sở hạ tầng kỹ thuật làm tăng
sự hấp dẫn của môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài.



×