Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích chỉ số an ninh năng lượng việt nam giai đoạn 2005 2017 và đề xuất một số hướng giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia giai đoạn 2020 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.82 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Phân tích chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn
2005-2017 và đề xuất một số hướng giải pháp đảm bảo an
ninh năng lượng Quốc gia giai đoạn 2020-2025

NGUYỄN THỊ NGỌC


Ngành Kinh Tế Công Nghiệp
Chuyên ngành Kinh tế Công Nghiệp

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Phạm Cảnh Huy

Bộ môn:

Kinh tế Công nghiệp

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 12/2019

Chữ ký của GVHD



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn tồn thể thầy
cơ giáo trong bộ môn Kinh tế công nghiệp thuộc Viện Kinh tế và Quản lí trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức nền tảng, cung
cấp cho em các kiến thức cũng như kỹ năng để em có thể hồn thành tốt q trình học
tập cũng như tích lũy kinh nghiệm để bươc từng bước vào con đường tương lai phía
trước.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Phạm Cảnh Huy là người đã trực
tiếp hướng dẫn em tận tình giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè là nguồn động viên to lớn
về vật chất và tinh thần, giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong suốt thời gian học
tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Vì trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu của em có hạn nên khóa luận này
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ
giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Tóm tắt nội dung khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần chính: Phần 1 tổng quan, cung cấp kiến thức
chung về năng lượng, các kiến thức, thông tin, yếu tố ảnh hưởng đến an ninh năng
lượng. Phần 2 đi sâu vào việc phân tích các chỉ số an ninh năng lượng có đề cập đến
từ phần 1. Phân tích từ các yếu tố cấu thành nên các chỉ số an ninh năng lượng đến đi
sâu vào việc phân tích các chỉ số cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến an
ninh năng lượng. Từ việc phân tích các chỉ số an ninh năng lượng, từ đó ta xác định
được phương hướng, giải pháp để đề xuất các biện pháp đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia trong tương lai và cụ thể là giai đoạn 2020-2025. Bài khóa luận trình bày
khái qt, cơ bản tình hình an ninh năng lượng quốc gia giai đoạn 2005 – 2017. Để từ
các chỉ số phân tích nêu ra từng bước xây dựng, đề xuất giải pháp đmả bảo an ninh
năng lượng, bền vững và phát triển năng lượng cũng như kinh tế, xã hội của đất nước

trong tương lai.

Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc


Mục lục
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................viii
Lời mở đầu................................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2.
Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................2
3.
Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................2
4.
Dữ liệu nghiên cứu...........................................................................................2
5.
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
6.
Kết cấu bài khóa luận.......................................................................................2
Nội dung....................................................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về an ninh năng lượng và phương pháp phân tích các
chỉ số an ninh năng lượng...........................................................................................4

1.1 Cơ sở lý thuyết về an ninh năng lượng................................................................4
1.1.1 Khái niệm năng lượng...............................................................................................4
1.1.2 Khái niệm an ninh năng lượng..................................................................................6
1.1.3 Vai trò an ninh năng lượng đối với quốc gia.............................................................7

1.2 Các chỉ tiêu đánh giá an ninh năng lượng............................................................8
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh năng lượng....................................................8
1.4 Phương pháp phân tích an ninh năng lượng...................................................10
1.4.1 Sự đa dạng hóa của năng lượng sơ cấp (DPES)......................................................10
1.4.2 Sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu (NEID) (Tính đến chỉ số DPES)............10
1.4.3

Phương pháp sử dụng chỉ số tổng hợp ESI........................................................10

Chương 2: Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005 2017............................................................................................................................. 11
2.1 Tổng quan tình hình năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017....................11
2.1.1 Tiêu thụ năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017...........................................11
2.1.2 Tổng nguồn cung năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017...............................13


2.1.3 Xuất/Nhập khẩu năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017.................................16

2.2 Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng............................................................19
2.2.1 Phân tích tổng quát ESI – Chỉ số an ninh năng lượng............................................19
2.2.2 Phân tích chỉ số DPES – Chỉ số đa dạng hóa các dạng năng lượng........................37
2.2.3 Phân tích chỉ số NEID – Chỉ số phụ thuộc năng lượng nhập khẩu.........................39

2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số an ninh năng lượng.........................40
2.4 Đánh giá chung tình hình an ninh năng lượng Quốc gia giai đoạn 2005-2017. .41
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đảm bảo an nin năng lượng Quốc gia giai

đoạn 2020-2025..........................................................................................................44
3.1 Dự báo tình hình năng lượng Việt Nam giai đoạn 2020-2025...........................44
3.2 Đề xuất một số giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia giai đoạn 20202025............................................................................................................................. 48
3.2.2 Phát triển đa dạng hóa các nguồn năng lượng.........................................................48
3.2.3 Cải thiện chỉ số năng lượng không gây ô nhiễm (CFEP)........................................54

Tài liệu tham khảo.....................................................................................................60
PHỤ LỤC................................................................................................................... 61


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANNL

An ninh năng lượng

NLTT

Năng lượng tái tạo

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

EI

Cường độ năng lượng

TFC


Tổng năng lượng tiêu thụ

IEA

Cơ quan năng lượng quốc tế

TPES

Tổng cung năng lượng sơ cấp

NLTT

Năng lượng tái tạo

ATNL

An toàn năng lượng

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1. 1 Các yếu tố ảnh hưởng tới an ninh năng lượng.............................................17
Bảng 1. 2: Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng TFC Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017
.................................................................................................................................... 20
Bảng 1. 3: Tổng cung năng lượng sơ cấp Việt Nam giai đoạn 2005-2017 (TPES).....21
Bảng 1. 4: Sản lượng nhập khẩu dầu, than và chỉ số phụ thuộc nhập khẩu giai đoạn
2005-2017...................................................................................................................25
Bảng 1. 5: Cường độ năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017..............................29
Bảng 1. 6: Cường độ năng lượng EI giai đoạn 2005-2017..........................................30
Bảng 1. 7: Dân số Việt Nam giai đoạn 2005-2017......................................................32

Bảng 1. 8: Tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên người tại Việt Nam giai đoạn 20052017............................................................................................................................ 33
Bảng 1. 9: Tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2016..........................................35
Bảng 1. 10: GDP và các yêu tố liên quan GDP...........................................................37
Bảng 1. 11: Tỷ trọng các hệ số tính tốn chỉ số ESI....................................................41
Bảng 1. 12: Tính tốn chỉ số ESI-Chỉ số an ninh năng lượng.....................................41
Bảng 1. 13: Bảng chỉ số đa dạng sinh học giai đoạn 2005 – 2016 tại Việt Nam.........43
Bảng 1. 14: Tính tốn chỉ số DPES.............................................................................43
Bảng 1. 15: Tính toán chỉ số NOID, NCID,NEID.......................................................44
Bảng 1. 16: Thống kê chỉ số DPES giai đoạn 2005-2017...........................................47

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Các dạng năng lượng tái tạo.......................................................................12


Hình 1. 2: Tổng tiêu thụ năng lượng và tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2017
của Việt Nam..............................................................................................................20
Hình 1. 3: Các mục tiêu mở rộng cho năng lực sản xuất năng lượng tái tạo được đặt
cho đến năm 2030.......................................................................................................21
Hình 1. 4: Tổng cung năng lượng sơ cấp Tại Việt Nam giai đoạn 2005-2017............22
Hình 1. 5: Nhập khẩu rịng năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017.....................23
Hình 1. 6: Chỉ số phụ thuộc nhập khẩu năng lượng than và dầu Tại Việt Nam giai
đoạn 2005-2016..........................................................................................................25
Hình 1. 7: Chỉ số phụ thuộc năng lượng của Việt Nam (1990-2017).........................27
Hình 1. 8: Nhập khẩu rịng năng lượng của Việt Nam (1991-2017)............................27
Hình 1. 9: Cường độ năng lương EI giai đoạn 2005 – 2017 tại Việt Nam..................29
Hình 1. 10: Cường độ năng lượng của Việt Nam (1990-2016)...................................30
Hình 1. 11: Dân số Việt Nam năm 2005-2017............................................................32
Hình 1. 12: Tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên đầu người của Việt Nam (1990-2017)
.................................................................................................................................... 33
Hình 1. 13: Tổng tiêu thụ năng lượng và tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2017

của Việt Nam..............................................................................................................35
Hình 1. 14: Cường độ cacbon tại Việt Nam giai đoạn 2005-2017..............................37
Hình 1. 15: Lượng phát thải khí nhà kính tại Việt Nam..............................................38
Hình 1. 16: Biểu đồ xu thế phát thải KNK theo các lĩnh vực tại Việt Nam (1994-2005)
.................................................................................................................................... 38
Hình 1. 17: Chỉ số chia sẻ năng lượng tái tạo và hạt nhân giai đoạn 2005-2017.........39
Hình 1. 18: Hệ số nhập khẩu năng lượng giai đoạn 2005-2017................................47Y
Hình 2. 1: Phát triển điện gió ven biển (hình minh họa)..............................................53
Hình 2. 2: Hình minh họa điện mặt trời......................................................................59


Phân tích chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 20052017 và đề xuất một số hướng giải pháp đảm bảo an ninh năng
lượng Quốc gia giai đoạn 2020-2025

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
An ninh năng lượng được coi là “chìa khóa” để các quốc gia tránh được nguy cơ
tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào vấn đề năng lượng và đáp ứng được mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, việc sử dụng năng lượng ngày
càng nhiều đã tác động tiêu cực đến sự phát triển, làm cho trái đất nóng lên, tăng phát
thải khí nhà kính.
An ninh năng lượng là một trong những vấn đề ưu tiêu hàng đầu tại Việt Nam
hiện nay. Trong bối cảnh các nguồn năng lượng không tái tạo đang khan hiếm hiện
nay (than, dầu, khí,…) cùng với sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo gây
ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế xã hội cũng như việc bảo đảm an ninh năng lượng là
vấn đề thiết yếu, cấp thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050 đề ra mục tiêu phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể đến năm 2020 đạt khoảng 100- 110 triệu TOE
năng lượng sơ cấp và khoảng 310- 320 triệu TOE vào năm 2050.

Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia điều chỉnh giai đoạn 2011- 2020 có xét
đến năm 2030 đặt ra các mục tiêu cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP bình quân khoảng
7,0%/năm trong giai đoạn 2016- 2030. Theo đó, dự kiến đến năm 2020, tổng công
suất các nhà máy điện khoảng 60.000 MW, định hướng đến năm 2030, con số này đạt
khoảng 129.500 MW.
Thực tế đòi hỏi chúng ta tiếp tục phát triển các nguồn năng lượng một hài hòa,
hợp lý, trên cơ sở bảo đảm phát triển của cả nước trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội,
đồng thời gắn với yếu tố bảo vệ môi trường, chất lượng tăng trưởng trên thực tế.“Đảm
bảo an ninh năng lượng - Nền tảng phát triển bền vững” Nhu cầu và áp lực bảo đảm
an ninh năng lượng trong bối cảnh hiện nay cũng như những thách thức giữa tăng
trưởng kinh tế và an ninh năng lượng, các chính sách và giải pháp thúc đẩy phát triển
năng lượng tái tạo ở Việt Nam.


Năng lượng là đầu vào thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, phát
triển kinh tế xã hội của cả nước. Việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả là yếu tố cần thiết
đang được áp dụng và đẩy mạnh trong thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay.
Chính vì những lý do nêu trên em đã chọn đề tài: “Phân tích chỉ số an ninh
năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017 và đề xuất một số hướng giải pháp
đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia giai đoạn 2020-2025 ”, làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cho tới nay, an ninh năng lượng khơng cịn là vấn đề mới mẻ, lạ lẫm ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu về tình hình an ninh năng lượng chủ yếu chỉ chỉ
ra được một phần về tình hình sử dụng năng lượng cũng như các biện pháp đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia trên một hướng tiếp cận chưa bao gồm tổng qt tồn bộ
tình hình năng lượng quốc gia cũng như khơng có các tính tốn về các chỉ số an ninh
năng lượng cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: chỉ số an ninh năng lượng quốc gia giai đoạn 2005-2017
 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
 Đánh giá được tầm quan trọng, vai trò của an ninh năng lượng đối với
quốc gia.
 Xác định và đánh giá các chỉ số an ninh năng lượng
 Phạm vi nghiên cứu đề tài: Xác định, tính tốn các chỉ số an ninh năng lượng
thông qua các số liệu thu thập được trong thời gian thực tập
4. Dữ liệu nghiên cứu
- Các dữ liệu được cũng cấp khi thực tập tại Viện Dầu khí Việt Nam
- Các dữ liệu thu thập được từ các bài báo, bài nghiên cứu khoa học có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích các chỉ số riêng lẻ và phương pháp phân
tích chỉ số tổng hợp ESI.
6. Kết cấu bài khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về an ninh năng lượng và phương pháp phân tích các
chỉ số an ninh năng lượng
Chương 2: Phân tích chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017


Chương 3: Đề xuất một số hướng giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng Quốc
gia giai đoạn 2020-2025


Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về an ninh năng lượng và phương pháp
phân tích các chỉ số an ninh năng lượng.
1.1 Cơ sở lý thuyết về an ninh năng lượng.
1.1.1 Khái niệm năng lượng.
Theo nghĩa chung nhất, năng lượng được hiểu là tất cả các tài nguyên thiên

nhiên, nhiên liệu có khả năng chuyển hóa thích hợp để đáp ứng nhu cầu của quá trình
sản xuất, hoạt động sống của con người và sự phát triển của Kinh tế - xã hội. Năng
lượng có rất nhiều loại như than đá, dầu mỏ, khí đốt, gió, sóng, năng lượng mặt trời …
Tuy nhiên, ba loại năng lượng quan trọng và được nhắc tới nhiều nhất là than đá, dầu
mỏ và khí đốt. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, dầu mỏ là loại năng lượng đang
được quan tâm nhất và nó đang chi phối sự phát triển và biến động của nền kinh tế thế
giới.
Hiện nay năng lượng chia làm hai loại chính: năng lượng hóa thạch và năng
lượng tái tạo.
 Năng lượng hóa thạch: Nhiên liệu hóa thạch: là các loại nhiên liệu được tạo
thành bởi quá trình phân hủy của các sinh vật chết bị chôn vùi cách đây
hơn 300 triệu năm. Các nguyên liệu này chứa hàm lượng cacbon và
hydrocacbon cao.
Phân loại:
Có 3 loại nhiên liệu hóa thạch chính:
 Dầu (Oil): Dầu hay cịn gọi là dầu mỏ (petroleum) hay dầu thô (crude oil)
là chất lỏng màu đen chủ yếu là hydro và cacbon.Dầu hình thành từ các vi
sinh vật:động vật phù du và tảo.Áp suất mạnh khiến các chất hữu cơ phức
tạp phân hủy thành dầu.
 Khí tự nhiên (Natural Gas):Thành phần chủ yếu là CH4 và 1 lượng nhỏ
hydrocacbon khác.Khí hình thành khi sinh vật biển chết chìm xuống đáy
đại dương và được chơn dưới trầm tích của đá trầm tích .Dưới áp lực của
nhiệt độ cao những sinh vật này đã chuyển đổi thành khí trong hàng triệu
năm.Khí tự nhiên được tìm thấy trong các lớp đá ngầm gọi là hồ chứa.Các
tảng đá đó có những khe nhỏ cho phép giữ nước,khí tự nhiên và dầu.Khí tự
nhiên mắc kẹt trong đá khơng thấm (caprock).


 Than đá(Coal):là 1 loại đá cháy màu đen hoặc nâu đậm từ cacbon ,hình
thành từ hàng triệu năm trước nhờ áp lực nhiệt cao từ cây cối ,dương xỉ

chết rơi xuống đầm lầy ngăn cản sinh vật bị phân hủy hoàn toàn.
 Năng lượng tái tạo: hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn
liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vơ hạn như năng lượng mặt
trời, gió, mưa, thủy triều, sóng và địa nhiệt. Nguyên tắc cơ bản của việc sử
dụng năng lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn
biến liên tục trong mơi trường và đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các
quy trình này thường được thúc đẩy đặc biệt là từ Mặt Trời. Năng lượng tái
tạo thay thế các nguồn nhiên liệu truyền thống trong 4 lĩnh vực gồm: phát
điện, đun nước nóng, nhiên liệu động cơ, và hệ thống điện độc lập nơng
thơn.

Hình 1. : Các dạng năng lượng tái tạo
Nguồn: />
 Có khoảng 16% lượng tiêu thụ điện toàn cầu từ các nguồn năng lượng tái
tạo, với 10% trong tất cả năng lượng từ sinh khối truyền thống, chủ yếu
được dùng để cung cấp nhiệt, và 3,4% từ thủy điện. Các nguồn năng lượng
tái tạo mới (small hydro, sinh khối hiện đại, gió, mặt trời, địa nhiệt, và
nhiên liệu sinh học) chiếm thêm 3% và đang phát triển nhanh chóng. Ở cấp
quốc gia, có ít nhất 30 quốc gia trên thế giới đã sử dụng năng lượng tái tạo
và cung cấp hơn 20% nhu cầu năng lượng của họ. Các thị trường năng


lượng tái tạo cấp quốc gia được dự đoán tiếp tục tăng trưởng mạnh trong
thập kỷ tới và sau đó nữa. Ví dụ như, năng lượng gió đang phát triển với
tốc độ 30% mỗi năm, công suất lắp đặt trên toàn cầu là 282.482 (MW) đến
cuối năm 2012.
 Các nguồn năng lượng tái tạo tồn tại khắp nơi trên nhiều vùng địa lý,
ngược lại với các nguồn năng lượng khác chỉ tồn tại ở một số quốc gia.
Việc đưa vào sử dụng năng lượng tái tạo nhanh và hiệu quả có ý nghĩa
quan trọng trong an ninh năng lượng, giảm thiểu biến đổi khí hậu, và có lợi

ích về kinh tế. Các cuộc khảo sát ý kiến công cộng trên toàn cầu đưa ra sự
ủng hộ rất mạnh việc phát triển và sử dụng những nguồn năng lượng tái tạo
như năng lượng mặt trời và gió.
1.1.2 Khái niệm an ninh năng lượng.
An ninh năng lượng là một khái niệm rộng và mở. Theo cơ quan năng lượng
quốc tế IEA năm 1974, ANNL được hiểu là “một trạng thái mà người tiêu thụ có thể
ổn định và tin cậy để dành được năng lượng cần thiết, là chỉ mức độ liên tục và ổn
định trong việc đảm bảo cung ứng năng lượng để thỏa mãn nhu cầu sinh tồn và phát
triển của quốc gia”. Nó bắt đầu được đề cập đến kể từ thập niên 70 của thế kỷ trước,
đặc biệt là giai đoạn xảy ra cuộc khủng hoảng dầu lửa năm 1973-1974. Thời kỳ
này, an ninh năng lượng được hiểu theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với “an ninh dầu lửa”,
tức là đảm bảo khả năng tự cung cấp dầu ở mức cao nhất đồng thời giảm mức nhập
khẩu dầu và kiểm soát được những nguy cơ đi kèm việc nhập khẩu. Tuy nhiên, ngày
nay những thay đổi trong thị trường dầu và các năng lượng khác cùng sự xuất hiện
nhiều nguy cơ như tai nạn, chủ nghĩa khủng bố, đầu tư kém vào cơ sở hạ tầng và thị
trường hạn chế... đã khiến khái niệm này khơng cịn phù hợp. Trải qua nhiều tranh
luận, khái niệm an ninh năng lượng hiện nay được thống nhất đó là sự đảm bảo đầy
đủ năng lượng dưới nhiều dạng khác nhau, sạch và rẻ.
Trước đó, nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp cho các ngành công nghiệp là
than đá. Thời gian này trữ lượng than đá dồi dào và phân bố nhiều nơi, nền công
nghiệp của các nước Âu, Mỹ  chưa tiêu hao nhiều năng lượng nên nhu cầu năng lượng
vẫn còn được đảm bảo. Từ thập niên 50 của thế kỷ XX trở đi, khả năng cung ứng và
nhu cầu năng lượng của thế giới có nhiều thay đổi lớn. Tỷ lệ tiêu thụ than đá giảm
trong khi đó tỷ lệ sử dụng dầu mỏ và khí thiên nhiên lại tăng. Dầu mỏ dần thay thế
than đá trở thành nguồn năng lượng được khai thác nhiều nhất trên thế giới. Sau cuộc
khủng hoảng dầu mỏ do chiến tranh năm 1973, nguy cơ thiếu hụt dầu mỏ trở thành
vấn đề quan trọng đối với các quốc gia phát triển. Năm 1974, Cơ quan Năng lượng
quốc tế (IEA) được thành lập đã đề xuất khái niệm an ninh năng lượng với trọng tâm
là ổn định nguồn cung ứng và giá cả dầu mỏ. An ninh năng lượng tuy là một lĩnh vực



mới, nhưng nội hàm an ninh năng lượng cũng theo đà phát triển kinh tế xã hội, những
thay đổi giữa con người và thiên nhiên mà có những điều chỉnh nhất định. Thời gian
đầu, an ninh năng lượng chỉ được hiểu một cách đơn giản là có nguồn cung cấp năng
lượng ổn định, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển kinh tế một quốc gia. Ý nghĩa trên
cho thấy tính ổn định của nguồn cung cấp trở thành mục tiêu cơ bản của an ninh năng
lượng quốc gia.
Có thể nói trong bối cảnh tồn cầu hố ngày nay, an ninh năng lượng cũng như
nhiều vấn đề an ninh phi truyền thống khác đang nổi lên như những vấn đề toàn cầu
hết sức bức thiết.
An ninh năng lượng hiện đang trở thành một vấn đề tồn cầu cịn do việc thực
hiện nó mang tính chất xun quốc gia, địi hỏi sự tham gia hợp tác của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Không một quốc gia nào trên thế giới dù giàu mạnh đến mấy có
khả năng tự mình đảm bảo được an ninh năng lượng, mà đều cần có sự hợp tác với các
quốc gia khác, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi mà sự phụ thuộc giữa các quốc
gia đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Thực tế đã chứng minh ngay cả những nước
thường xuyên xuất khẩu năng lượng cũng có lúc lại phải nhập khẩu năng lượng và sự
phụ thuộc về năng lượng giữa các khu vực đang dẫn đến tình trạng  an ninh năng
lượng ở một quốc gia bị đe doạ lập tức sẽ ảnh hưởng ngay đến an ninh năng lượng ở
các quốc gia khác. Ngày nay, nguy cơ đe doạ đến an ninh năng lượng xuất hiện ngày
một nhiều khiến cho vấn đề này càng trở nên bức thiết và địi hỏi sự hợp tác giải quyết
của tồn thế giới vì một nền an ninh năng lượng tồn cầu.
1.1.3 Vai trò an ninh năng lượng đối với quốc gia.
An ninh năng lượng là một lĩnh vực quan trọng của an ninh kinh tế quốc gia. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia và khả năng duy trì sự phát triển, ổn định xã
hội.
Trước hết, đó là do vai trò quyết định của an ninh năng lượng đối với an ninh
của mỗi cá nhân con người và sự phát triển bền vững của từng quốc gia. Có thể thấy,
năng lượng khơng những gắn liền mà cịn cải thiện chất lượng cuộc sống của con
người. Từ những sinh hoạt tối thiểu như ăn, ở đến các hoạt động lao động, vui chơi

giải trí của con người đều cần đến năng lượng. Nhờ có năng lượng mà cuộc sống con
người ngày càng được nâng cao với ngày càng nhiều tiện nghi phục vụ cuộc sống như
điều hoà, tivi, tủ lạnh, xe máy... Do vậy, an ninh con người sẽ bị đe doạ nghiêm trọng
một khi năng lượng khơng cịn.
Xét ở cấp nhà nước, an ninh năng lượng là tiền đề cho sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Đó là vì sự đảm bảo về năng lượng sẽ giúp cho mọi hoạt động của
quốc gia ổn định và phát triển. Cịn ngược lại, khi năng lượng có nguy cơ suy giảm thì
mọi hoạt động của quốc gia sẽ bị ngừng trệ, dẫn đến nhiều thiệt hại vô cùng nghiêm


trọng. Đơn cử như chỉ một phút mất điện, tổn thất trên thị trường giao dịch chứng
khốn có thể tính đến hàng tỷ đơ la, cịn các hoạt động sản xuất và dịch vụ khác cũng
chỉ trong tích tắc ấy tổn thất khó mà tính hết. Chính do tầm quan trọng của an ninh
năng lượng như vậy nên hiện nay vấn đề này đang được mọi quốc gia cũng như mọi
cá nhân trên toàn thế giới hết sức quan tâm.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá an ninh năng lượng
Không thể đánh giá an ninh năng lượng một cách cảm tính, chúng ta phải nhận
thức rõ áp lực an ninh năng lượng lên xã hội hiện nay. Trên thế giới có các tiêu chí
đánh giá an ninh năng lượng khác nhau theo hồn cảnh riêng của từng quốc gia.
Nhưng ít nhất phải bảo đảm hai yếu tố như:
 Thứ nhất: đa dạng hoá các nguồn năng lượng sơ cấp như dầu, than, khí…
 Thứ hai: phải bảo đảm khả năng nhập khẩu năng lượng.
Đây là hai tiêu chí bắt buộc với an ninh năng lượng của bất kỳ quốc gia nào,
trong đó có Việt Nam.
Ngồi hai yếu tố nêu trên để đánh giá an ninh năng lượng ta cịn có thể đánh giá
thêm thông qua chỉ số tổng quát ESI.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh năng lượng
An ninh năng lượng là một khái niệm đa chiều, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
và cũng được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu. Vì vậy có rất nhiều các ý kiến
khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng tới an ninh năng lượng.

Một số vấn đề đặt ra với an ninh năng lượng của Đông Á là: nguồn năng lượng
truyền thống cạn kiệt; mức độ tiêu thụ năng lượng của các quốc gia trong khu vực này
càng tăng; sự bất ổn ở Trung Đông và vấn đề an tồn vận chuyển trên biển. Do đó có
thể thấy vấn đề cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhiên liệu hóa thạch có ảnh
hưởng lớn tới an ninh năng lượng. Ngồi ra, vấn đề Chính trị cũng được đề cập như
một yếu tố ảnh hưởng tới an ninh năng lượng.
Hughes (2012) đưa ra cách phân tích tổng quát cho an ninh năng lượng bao gồm
3 chỉ số chính đó là: sự sẵn có, khả năng chi trả và sự chấp nhận. Jingzheng Ren
(2014) đã đề xuất 7 nhân tố ảnh hưởng tới an ninh năng lượng, trong đó đề cập tới vấn
đề phụ thuộc năng lượng, ngoài ra, 6 nhân tố còn lại là: trữ lượng thấp của các nguồn
năng lượng sơ cấp bình quân đầu người; hiệu quả sử dụng năng lượng; vấn đề môi
trường nghiêm trọng gây ra bởi sử dụng năng lượng; rủi ro trên tuyến đường giao
thông vận chuyển năng lượng; tỷ lệ năng lượng tái tạo và cuối cùng là tính thanh
khoản của thị trường. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng năng lượng và hiệu quả khai thác
năng lượng có ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành năng lượng. Do đó sự tăng


trưởng của ngành năng lượng cũng có thể xem như một nhân tố tác động tới an ninh
năng lượng.
Dưới đây là bảng tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng tới an ninh năng lượng:
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng tới an ninh năng lượng
Cung/Cầu

Yếu tố ảnh hưởng tới ANNL
Sự cạn kiệt của nhiên liệu hóa thạch
Sự phụ thuộc năng lượng

Nguồn cung

Biến đổi khí hậu

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Chính sách nhà nước về mặt cung
Tăng trưởng của ngành năng lượng
Nhu cầu năng lượng
Dân số

Nguồn cầu

Tăng trưởng kinh tế
Chính sách giá năng lượng
Giáo dục tun truyền

Có thể thấy, các yếu tố ảnh hưởng tới an ninh năng lượng Việt Nam được thể
hiện thông qua các chỉ số được lựa chọn trong bài, cụ thể:
- Sự cạn kiện của nhiên liệu hóa thạch và Sự phụ thuộc năng lượng được đại
diện bởi chỉ số Phụ thuộc năng lượng (ED). Đây là hai yếu tố có sự liên quan mật
thiết bởi sự cạn kiệt năng lượng khiến khu vực phải nhập khẩu nhiều năng lượng
hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- Sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo được thể hiện qua chỉ số Tỷ lệ
năng lượng tái tạo và nguyên tử
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật được thể hiện bởi chỉ số cường độ năng
lượng
- Sự tăng trưởng của ngành năng lượng được thể hiện qua chỉ số tiêu thụ năng
lượng cuối cùng trên đầu người
- Các yếu tố nhu cầu năng lượng, dân số, tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua
chỉ số Tổng sản phẩm quốc nội bình qn đầu người. Sự gia tăng dân số ln đi
cùng với sự gia tăng nhu cầu năng lượng, cùng với đó là gia tăng tổng sản phẩm
quốc nội
- Cuối cùng, một chỉ số về mơi trường đó là chỉ số Cường độ carbon. Chỉ số này
phần nào thể hiện sự biến đổi khí hậu. Bởi sự biến đổi khí hậu chủ yếu chịu ảnh

hưởng của các hoạt động công nghiệp phát thải với khí thải chủ yếu là CO2.


Các yếu tố như giáo dục tuyên truyền, chính sách Nhà nước cũng như chính trị
sẽ khơng được đưa vào. Bởi các yếu tố kể trên rất khó để đánh giá bằng các chỉ số
tổng hợp cũng như đưa ra con số.
1.4 Phương pháp phân tích an ninh năng lượng.
1.4.1 Sự đa dạng hóa của năng lượng sơ cấp (DPES)
Cơng thức này dựa trên chỉ số đa dạng hóa sinh học của Shanon. Công thức đưa
ra con số dựa trên dữ liệu tương đối chính xác.
DPES = ß / Ln ŋ
Với ß = –Σ .(Qi.LnQi )
Trong đó: β là chỉ số đa dạng sinh học của Shanon và Q là tỉ số của tổng các
nguồn năng lượng sơ cấp (TPES), Ln là Logarit tự nhiên, i là các nguồn năng lượng
và η là số lượng các nguồn năng lượng được sử dụng.
1.4.2 Sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu (NEID) (Tính đến chỉ số
DPES)
Sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng (NEID) được điều chỉnh dựa trên sự đa
dạng hóa của năng lượng sơ cấp của Shanon. NEID được tính tốn bằng cơng thức:
NEID = NOID+NCID (PTNK dầu+ PTNK than)
NOID chỉ ra sự phụ thuộc vào nhập khẩu dầu ròng từ dữ liệu nhập khẩu và xuất
khẩu dầu, sau đó điều chỉnh cường độ tiêu thụ dầu như là một nguồn năng lượng
chính. NOID được tính bằng cơng thức:

NOID = [

]×[
]

NCID chỉ ra sự phụ thuộc vào nhập khẩu than ròng của từ dữ liệu nhập khẩu và xuất

khẩu than, sau đó điều chỉnh cường độ tiêu thụ than như là một nguồn năng lượng
chính.
NCID = [

]×[
]


1.4.3 Phương pháp sử dụng chỉ số tổng hợp ESI
- Mơ hình IEA về An ninh năng lượng ngắn hạn (MOSES): dựa trên việc áp
dụng 35 chỉ tiêu khác nhau theo định hướng cung ứng và nó xem tính thỏa đáng
và độ tin cậy của năng lượng tài nguyên và cơ sở hạ tầng, chủ quyền (nhạy cảm
với các mối đe dọa từ các tác nhân nước ngoài) và khả năng phục hồi (khả năng
xử lý và đáp ứng với những xáo trộn khác nhau) trong thời gian nhất định:
 Sự cạn kiện của nhiên liệu hóa thạch và Sự phụ thuộc năng lượng được
đại diện bởi chỉ số Phụ thuộc năng lượng (ED). Đây là hai yếu tố có sự liên
quan mật thiết bởi sự cạn kiệt năng lượng khiến khu vực phải nhập khẩu
nhiều năng lượng hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
 Sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo được thể hiện qua chỉ số
Tỷ lệ năng lượng tái tạo và nguyên tử
 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật được thể hiện bởi chỉ số cường độ
năng lượng
 Sự tăng trưởng của ngành năng lượng được thể hiện qua chỉ số tiêu thụ
năng lượng cuối cùng trên đầu người
 Các yếu tố nhu cầu năng lượng, dân số, tăng trưởng kinh tế được thể
hiện qua chỉ số Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người. Sự gia tăng
dân số luôn đi cùng với sự gia tăng nhu cầu năng lượng, cùng với đó là gia
tăng tổng sản phẩm quốc nội
 Cuối cùng, một chỉ số về môi trường đó là chỉ số Cường độ carbon. Chỉ
số này phần nào thể hiện sự biến đổi khí hậu. Bởi sự biến đổi khí hậu chủ

yếu chịu ảnh hưởng của các hoạt động cơng nghiệp phát thải với khí thải
chủ yếu là CO2.

Chương 2: Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai
đoạn 2005 - 2017
2.1 Tổng quan tình hình năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017
2.1.1 Tiêu thụ năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017
Nhu cầu tiêu thụ điện của Việt Nam tăng trung bình khoảng 13%/năm trong giai
đoạn 2006 - 2010 và khoảng 11% trong 5 năm gần đây (2012-2017); dự kiến trong
thời gian tới nhu cầu sẽ tăng trên dưới 10%. Việt Nam phát triển cơng nghiệp hóa một
cách “cổ điển”, mơ hình tăng trưởng dựa q lâu vào các ngành khai thác tài nguyên,
công nghiệp truyền thống, các ngành công nghệ thấp tiêu tốn năng lượng dẫn đến
không thể cạnh tranh với chi phí năng lượng quá cao do sự lãng phí từ phía sử dụng.
Điều này dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, tiêu tốn tài nguyên, tiêu tốn năng lượng, ơ
nhiễm mơi trường… Hiện lãng phí năng lượng trong công nghiệp ngành xi măng ở
mức 50%, gốm sứ 35%, dệt may 30%, thép 20%, nông nghiệp 50%... Nhu cầu tiêu thụ


năng lượng chiếm 80% tổng cung năng lượng. Trong giai đoạn 2005-2017, tiêu thụ
các dạng năng lượng có nhiều biến động. Trong đó tiêu thụ điện của Việt Nam hiện
đang tăng 10-12% mỗi năm và được dự báo sẽ tiếp tục tăng khoảng 7-10% cho đến
năm 2030.
Bảng 1. : Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng TFC Việt Nam giai đoạn 2005 –
2017
(Đơn vị: MTOE)

Than

Nhiên
liệu sinh

học và
chất thải

Điện

Tổng năng
lượng tiêu
thụ

0,537

5,272

13,954

4,051

35,147

11,202

0,485

5,416

13,914

4,63

35,647


2007

12,754

0,542

5,927

13,882

5,274

38,378

2008

12,704

0,666

8,122

13,857

5,833

41,182

2009


14,639

0,639

8,935

13,843

6,613

44,668

2010

16,638

0,493

9,814

13,824

7,474

48,244

2011

15,675


0,849

10,105

13,971

8,141

48,741

2012

15,1

1,438

9,657

14,122

9,061

49,381

2013

15,43

1,46


10,546

14,273

9,988

51,697

2014

16,548

1,646

11,414

14,427

11,045

51,697

2015

18,014

1,655

11,754


14,583

12,338

58,356

2016

20,498

1,599

14,443

14,741

13,649

64,93

2017

19,775

1,043

14,778

13,6


14,856

64,053

Dầu và
sản phẩm
dầu

Khí thiên
nhiên

2005

11,333

2006

(Nguồn: TT Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí)


Hình 1. : Tổng tiêu thụ năng lượng và tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 20052017 của Việt Nam
2.1.2 Tổng nguồn cung năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017
Tổng cung các dạng năng lượng của Việt Nam giai đoạn 2005-2017 có xu hướng biến
động của tình hình kinh tế. Tổng cung năng lượng sơ cấp Việt Nam năm 2005 vào
khoảng 41,256 MTOE và đến năm 2017 đã tăng lên 78,183 MTOE. Trong cùng giai
đoạn, Tổng cung NLSC tăng 4,6%/năm, đạt 71.903 KTOE vào năm 2017. Như vậy hệ
số đàn hồi chỉ ở mức 0,77. Điều này là do có sự sụt giảm đáng kể của năng lượng sinh
khối phi thương mại trong tổng cung năng lượng sơ cấp (NLSC).



Bảng 1. : Tổng cung năng lượng sơ cấp Việt Nam giai đoạn 2005-2017 (TPES)
TPES Tổng
cung năng
lượng sơ
cấp
(MTOE)

Dầu và
sản phẩm
dầu

Khí thiên
nhiên

Than

Thủy
điện

2005

12,018

4,692

8,262

1,457


41,256

2006

11,666

5,122

8,883

1,755

42,275

2007

13,558

5,458

9,518

1,981

45,489

2008

13,305


6,359

11,739

2,234

48,639

2009

15,731

7,101

12,614

2,578

53,068

2010

18,66

8,124

14,651

2,369


0,004

58,917

2011

17,161

7,56

15,615

3,519

0,007

59,063

2012

16,125

8,253

15,763

4,54

0,007


59,84

2013

16,098

8,522

17,226

4,467

0,007

61,709

2014

19,061

9,124

19,915

5,145

0,008

68,73


2015

21,17

9,551

24,954

4,826

0,011

76,166

2016

22,48

9,486

27,643

5,512

0,017

80,995

2017


19,795

7,811

28,199

7,651

0,028

78,183

Năng
lượng tái
tạo

Tổng cung
năng
lượng sơ
cấp

(Nguồn:Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí -Viện Dầu khí Việt Nam)
Trong giai đoạn 2005-2017 Tổng cung năng lượng sơ cấp năm 2017 tăng gấp 2
lần năm 2005. Cung năng lượng từng dạng nhiên liêu cũng có nhiều biến động, trong
đó than và dầu là hai dạng nhiên liệu được cung ứng ra thị trường nhiều nhất, tổng
cung tăng gần 2 lần so với năm 2005. Trong đó năng lượng tái tạo bắt đầu đưa vào
khai thác năm 2010, chiếm tỷ trong rất thấp (<1% tổng cung năng lượng sơ cấp).
Trong năm 2014, các nguồn năng lượng tái tạo (bao gồm cả thủy điện) đã đóng góp
với 41% cho nhu cầu điện của Việt Nam, nhưng phần này gần như chỉ chiếm bởi thủy
điện. Thủy điện vẫn có thể mở rộng được nhưng nhìn chung tiềm năng thủy điện ở

Việt Nam gần như đã được khai thác. 
Ngược lại, tiềm năng mở rộng gió, mặt trời và sinh khối rất cao và chưa được
khai thác. Các mục tiêu mở rộng cho năng lực sản xuất năng lượng tái tạo được đặt
cho đến năm 2030 như trong hình dưới đây:


Hình 1. : Các mục tiêu mở rộng cho năng lực sản xuất năng lượng tái tạo được
đặt cho đến năm 2030
Dầu và than vẫn là hai dạng năng lượng chiếm tỷ trọng cao nhất (>50% tổng
cung các dạng năng lượng). Tỷ trọng cung cấp năng lượng than và dầu qua các năm
đều tăng, trong giai đoạn 10 năm tỷ trọng tăng trung bình cung nhiên liệu dầu và các
sản phẩm dầu đạt 6%/năm, cung nhiên liệu than đạt 8%/năm. Trữ lượng dầu thô của
Việt Nam khá lớn so với các nước trong khu vực và mặt bằng chung các nước trên thế
giới. Theo số liệu thống kê của British Petroleum (2013), trữ lượng dầu thô của Việt
Nam là khoảng 4,4 tỷ thùng, đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á (sau Malaysia
với trữ lượng 5,2 triệu thùng), đứng thứ 28 trên 52 quốc gia có tài nguyên về dầu khí.
Nhờ đẩy mạnh đầu tư vào hoạt động tìm kiếm và khai thác của PVN, gia tăng trữ dầu
khí của Việt Nam trong các năm gần đây khá ổn định. Sản lượng khai thác từ các mỏ
trong và ngoài nước cũng tăng lên đáng kể, từ 15,01 triệu tấn năm 2010 lên đến 18,75
triệu tấn năm 2015. Đến 2017 trở đi đang có xu hướng giảm dần. Tỷ trọng tham gia
các dạng năng lượng trong tổng năng lượng cơ cấp 2010 là: 10,3% dầu, 23% của than,
13% của khí, còn lại thuộc thủy điện, nhiên liệu sinh học, năng lượng tái tạo. Đến năm
2017 tỷ trọng tham gia của các dạng năng lượng trong tổng cung năng lượng sơ cấp
của một số dạng năng lượng giảm: dầu 11%, than 14,6%, khí 15,3%, cịn lại thuộc
thủy điện, nhiên liệu sinh học, điện gió, điện mặt trời, và các dạng năng lượng tái tạo
khác.


Hình 1. : Tổng cung năng lượng sơ cấp Tại Việt Nam giai đoạn 2005-2017
(Nguồn:Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí-Viện Dầu khí Việt Nam)

2.1.3 Xuất/Nhập khẩu năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017
2.1.3.1 Nhập khẩu năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017
Với hiện trạng xuất nhập khẩu năng lượng của năm 2017, số liệu cho thấy Việt
Nam tiếp tục là quốc gia nhập khẩu năng lượng kể từ 2015. Lượng tịnh nhập khẩu
năm 2016 là 25,173 MTOE, tương đương 31.08% tổng năng lượng sơ cấp, năm 2017
nhập khẩu 24,36 MTOE.
Mặc dù là nước xuất khẩu tịnh năng lượng trong một thời gian dài, Việt Nam đã
trở thành nước nhập khẩu tịnh năng lượng vào năm 2015, do sự gia tăng gần đây của
nhu cầu trong nước và chính sách hạn chế xuất khẩu than. Tỷ trọng này tiếp tục tăng
nhanh, chủ yếu do tăng nhập khẩu than. Nhu cầu tiêu thụ than ngày càng lớn vào năm
2015, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia xuất khẩu năng lượng ròng sang nhập
khẩu ròng do nhu cầu than trong nước tăng vọt. Với việc duy trì hiệu quả tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức khá cao (trung bình 6-6,7%/ năm). Tổng khối lượng than nhập
khẩu vào Việt Nam trong 4 năm qua đạt gần 38 triệu tấn và có xu hướng ngày càng
tăng. Đến năm 2016, tổng khối lượng than nhập khẩu của Việt Nam đã tương đương
hơn 1/3 tổng sản lượng khai thác than trong nước. Tổng giá trị than nhập khẩu tăng
4,2 lần trong vòng 4 năm qua. Trong 20 năm tới, nhiệt điện vẫn là nguồn cung năng
lượng trọng yếu của đất nước. Vì vậy, sự lệ thuộc vào nguồn than nhập khẩu (chủ yếu
từ Trung Quốc) và gánh nặng tài chính cho nhập khẩu là rất lớn. Với mức trung bình
10 triệu tấn than phải nhập khẩu mỗi năm, những rủi ro về mơi trường, thất thốt
nguồn ngoại tệ và lệ thuộc an ninh năng lượng sẽ nguy hiểm hơn những gì mà những
số liệu thống kê cơ học đang phản ánh.


MTOE
20
15
10
5
0

-5
-10
-15
-20
-25

Hình 1. : Nhập khẩu rịng năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017
Bảng 1. : Sản lượng nhập khẩu dầu, than và chỉ số phụ thuộc nhập khẩu giai
đoạn 2005-2017
(Đơn vị: tấn )
Sản lượng
tiêu thụ dầu
và than

% thay đổi
so với năm
trước

Sản lượng
nhập khẩu
dầu than

% thay đổi
so với năm
trước

12331

Chỉ số phụ
thuộc NK

năng lượng

2005

18941

0.65

2006

21215

12%

12234

-1%

0.58

2007

20481

-3%

15209

24%


0.74

2008

25655

25%

15142

0%

0.59

2009

26844

5%

15254

1%

0.57

2010

25561


-5%

12968

-15%

0.507

2011

25709

1%

13023

0%

0.507

2012

24894

-3%

11701

-10%


0.47

2013

24131

-3%

10450

-11%

0.416

2014

28687

19%

12327

18%

0.43

2015

36055


26%

15934

29%

0.442


×