Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra đến nay pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.33 KB, 27 trang )

Tiểu luận
Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ sau
khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra đến nay
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Tiểu luận 1
Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính
thế giới xảy ra đến nay 1
A.PHẦN GIỚI THIỆU 3
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 3
1.1Lý do chọn đề tài 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1. Mục tiêu chung 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4
1.3. Phạm vi nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phương pháp luận : Khung lý thuyết nghiên cứu 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu 7
B. PHẦN NỘI DUNG 9
CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN TỪ 2008 -2010 9
1.1. Tình hình TTCK Việt Nam trong năm 2008 9
1.2. Tình hình của TTCK Việt Nam trong năm 2009 - 10/2010 13
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NÀY 18
2.1. Phân tích ảnh hưởng của tình hình thị trường thế giới tới TTCK Việt Nam 18
2.2 Phân tích ảnh hưởng của tình hình trong nước tới TTCK 19
2.2.1 Về phía Chính phủ 19
2.2.2 Về phía doanh nghiệp 21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM 22
3.1 Tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục 22
3.2 Một số giải pháp khắc phục 22


C.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24
1.Kết luận 24
2.Kiến nghị 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 2
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
A.PHẦN GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO ( ngày 7/11/2006 ) đã có sự phát
triển đáng kể. Trong sự phát triển đó phải kể đến thị trường tài chính mà đặc biệt là thị
trường chứng khoán (TTCK), đã đóng góp không nhỏ trong sự phát triển chung của
nền kinh tế. Với quy mô thị trường tăng mạnh qua các năm. Trong năm 2006, vốn hóa
của thị trường chứng khoán chỉ chiếm khoảng 22% GDP thì năm 2007 đã lên tới hơn
40% GDP. Về chỉ số Vn-Index đã lập kỷ lục. Lần đầu tiên trong lịch sử 7 năm hình
thành TTCK, hàn thử biểu đạt đỉnh 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007. Nhưng từ cuối
năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều sự biến động
mạnh mẽ về tỷ giá, nhiên liệu, thiên tai, dịch bệnh , đặc biết là những biến động của
thị trường tài chính do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới có nguồn
gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ ( bắt đầu xảy ra năm 2007 và chính thức bùng
nổ năm 2008 sau đó lan rộng sang các nước khác trên thế giới cũng trong 2008) đã dẫn
đến sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá
chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, …điều này thể
hiện rõ nét ở thị trường tài chính thế giới nói chung và cả châu Á nói riêng trong đó có
Việt Nam
Thị trường tài chính Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng đặc biệt là TTCK
. trong giai đoạn này TTCK Việt Nam diễn biến rất phức tạp. Điển hình là liên tiếp sự
sụt giảm giá chứng khoán trên hai sàn giao dịch Hà Nội và TP HCM. Chỉ số VN-Index
ngày 9/1/2007 đã rơi xống mức thấp nhất so với cùng kỳ năm 2006 với 879,41 điểm.
Đến 9 tháng đầu năm 2008 chỉ số VN-Index biến động tăng giảm rất phức tạp. Đáy thị

trường đã được xác lập khi kết thúc phiên giao dịch ngày 20/6/2008 với 366,02 điểm.
Nhưng đến ngày 23/10/2008 thì chỉ số VN-Index đã chính thức phá đáy kỷ lục với
360,43 điểm. Vì thế đã gây thiệt hại không nhỏ đến sự ổn định và phát triển chung
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 3
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
của nền kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, TTCK của một nước tăng trưởng cao, bền vững là
biểu hiện của nền kinh tế của quốc gia đó phát triển thịnh vượng, ổn định, và an toàn.
Cho nên để TTCK Việt Nam vượt qua những khó khăn do khủng hoảng tài chinh thế
giới và phát triển toàn diện , bền vững TTCK trong tương lai chúng ta phải nghiên cứu
những vấn đề ảnh hưởng đến sự suy giảm của TTCK để đưa ra các chính sách phát
triển thích hợp trong thời gian tới. Vì tầm quan trọng trên, cho nên rất cần thiết nghiên
cứu đề tài “Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ sau
khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra đến nay”. Đó là lý do em chọn đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích tình hình TTCK Việt Nam từ sau khủng hoảng tài chính xảy ra
cho đến nay, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian
sắp tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
− Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam
giai đoạn sau khi khủng hoảng tài chính xảy ra cho đến nay
− Phân tích các nhân tố tác động đến các nhà đầu tư khi tham gia TTCK
Việt Nam trong thời gian này
− Đề ra các giải pháp để ổn định và phát triển lâu dài TTCK Việt Nam trong
tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Phạm vi không gian (địa bàn nghiên cứu): Sở giao dịch chứng khoán TP
HCM và Hà Nội
1.3.2 Phạm vi thời gian (Giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu) :
Tuy cuộc khủng hoảng bắt đầu có những dấu hiệu xảy ra đầu tiên ở Mỹ năm

2007 nhưng cho tới năm 2008 cuộc khủng hoảng mới chính thức bùng nổ ,
sau đó lan rộng sang các nước khác trên thế giới,và ảnh hưởng tới TTCK
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 4
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Việt Nam. Mặt khác do han chế về thời gian thực hiên nên đề tài sử dụng
số liệu từ năm 2008 – 06/2010
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu : Nhà đầu tư và các công ty chứng khoán Việt Nam
giai đoạn 2008 – 06/2010
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Phương pháp luận : Khung lý thuyết nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về chứng khoán
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, là bằng chứng xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của
tổ chức phát hành
1
. Chứng khoán tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau .Theo luật
chứng khoán Việt Nam Chứng khoán bao gồm :
 Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
 Quyền mua cổ phần , chứng quyền , quyền chọn mua , quyền chọn bán , hợp
đồng tương lai , nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
2.1.2. Khái niệm Thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Hay nói cách khác , TTCK là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi , mua bán , chuyển
nhượng các laoij chứng khoán ,qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán
2
.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn,cấu thành thị trường tài
chính .Vị trí của TTCK trong hệ thống thị trường tài chính được thể hiện qua sơ đồ sau

đây
3
1
Nguồn : Điều 6 , Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006
2
GS.TS. Lê Văn Tư , Thị Trường chứng khoán , NXB Thống Kê 2006,trang 3
3
Giáo trình Thị trường chứng khoán , Học viện tài chính (TS.Bạch Đức Hiền chủ biên),NXB Tài chính 2008,
trang 10
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 5
Thị trường
tài chính
Thị trường tài chính
ngắn hạn (thị trường
tiền tệ )
Thị trường tài chính
dài hạn(thị trường
vốn)
Thị trường tín dụng
dài hạn
Thị trường cầm cố
Thị trường chứng
khoán
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng
khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua
đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Hình thái điển hình
của thị trường chứng khoán là Sở giao dịch chứng khoán (tiếng Anh gọi là Stock
Exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán, các lệnh mua và bán chứng khoán được
khớp để hình thành giá giao dịch.

2.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam
 Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức có nhu cầu về vốn và thực hiện huy động vốn
thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán
- hàng hoá của thị trường chứng khoán.Thông thường nhà phát hành bao gồm các chủ
thể sau đây
4
:
 Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành các loại trái phiếu Chính phủ
và trái phiếu địa phương nhằm huy động các nguồn vốn phục vụ cho mục đích
sử dụng và đầu tư ,phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ,xã hội.
 Doanh nghiệp : Phát hành các loại cổ phiếu ,trái phiếu , các loại chứng khoán
phái sinh ,…nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Các tổ chức tài chính : phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, ,tín
phiếu ,chứng chỉ thụ hưởng phục vụ cho hoạt động của mình.
 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư chứng khoán là : “tổ chức cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân
nước ngoài tham gia đầu tư trên TTCK
5
”.Những nhà đầu tư này có thể tự mình trực
tiếp tham gia đầu tư hoặc thông qua các chủ thể khác thực hiện việc đầu tư.
 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
4
Nguồn : TS.Lê Thị Nguyệt Châu ,Giáo trình Pháp luật về chứng khoán và Thị trường chứng khoán , Tủ sách
Đại Học Cần Thơ ,2009,trang 12
5
Khoản 10 điều 6 Luật chứng khoán Việt Nam.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 6
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK bao gồm: công ty chứng khoán, quỹ đầu

tư chứng khoán, các trung gian tài chính
 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán : Các tổ chức có
liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm: cơ quan quản lý Nhà nước,
Ủy ban chứng khoán nhà nước , sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội các nhà
kinh doanh chứng khoán, tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán,
công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán,
công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
6

2.1.4. Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản
phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kỳ hạn trên 1
năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản
7
:
 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn Thị trường chứng khoán được
chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
 Thị trường sơ cấp : Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng
khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà
phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
 Thị trường thứ cấp : Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán
đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng
khoán đã phát hành.
 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường : Thị trường chứng khoán
được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập
trung (thị trường OTC).
 Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường : Thị trường chứng khoán cũng có thể
được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu,
thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
6
Bùi Thị Kim Yến , Giáo trình Thị trường chứng khoán ,NXB Hà Nội ,trang 26
7
Bùi Văn Trịnh , Luu Thanh Đức Hải , giáo trình Thị trường chứng khoán , Tủ sách Đại Học Cần Thơ,1995,
trang 36 , 37
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 7
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Chuyên đề sử dụng phương pháp thu thập số liệu về chỉ số VN-Index và
biểu đồ biến động giao dịch chứng khoán thứ cấp về giá và khối lượng chứng khoán
trên internet, sử dụng thông tin về tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam hiện nay
trên sách , báo , tạp chí chuyên môn và các cơ sở dữ liệu điện tử Proquest và Hinary
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả và so sánh các số liệu thứ cấp đã thu
thập được từ tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam để thực hiện mục tiêu của đề
tài.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 8
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 2008 -2010
1.1. Tình hình TTCK Việt Nam trong năm 2008
Thị trường đi xuống là xu hướng chủ đạo trong năm 2008, xu hướng này bắt
đầu từ đỉnh VN-Index 1,104 điểm vào ngày 10/10/2007. Trong năm 2008 nhà đầu tư
trên cả hai sàn HOSE và HASTC đẩy mạnh việc bán ra các loại cổ phiếu mình đang
nắm giữ nhằm thu hồi vốn .
Đơn vị : 1 cổ phiếu , tỷ đồng
HOSE HASTC
Tháng
khối lượng

giao dịch
Giá trị
giao dịch
Khối
lượng
giao dịch
Giá trị
giao dịch
01/2008 174,864,030 14,376,842 53,745,319 5,291,595
02/2008 146,314,340 10,142,195 49,198,489 5,052,347
03/2008 223,139,990 11,976,758 92,655,351 8,786,939
04/2008 134,220,650 6,305,269 34,480,815 3,018,559
05/2008 55,709,080 2,540,146 32,584,681 1,965,380
06/2008 144,806,560 4,116,750 55,017,870 3,911,494
07/2008 338,160,070 11,222,269 24,970,588 1,087,627
08/2008 436,417,430 10,742,228 21,394,118 1,058,464
09/2008 407,724,760 10,054,494 26,796,182 1,106,669
10/2008 330,071,780 9,795,627 36,063,518 2,074,870
11/2008 279,659,430 7,679,753 28,994,447 1,603,564
12/2008 229,048,510 5,547,875 48,753,422 2,101,401
Bảng 1 : Thống kê khối lượng và giá trị giao dịch tai 2 sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2008
8
Nguyên nhân là do khởi đầu năm 2008 ,TTCK đã đón nhận nhiều thông tin bất lợi từ
chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm khống ché lạm phát đang ở mức cao hai con số.
Mặt khác ,NHNN thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ , rút tiền mặt khỏi lưu thông
khiến các NHTM thiếu tiền mặt buộc phải tăng lãi suất huy động vốn. TTCK lúc này
8
Nguồn số liệu : www.hnx.vn phần thống kê thị trường & www.hsx.vn phần thống kê giao dịch
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 9

Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
rơi vào xu hướng xuống giá. Do lãi suất cao khiến nhiều nhà đầu tư rời bỏ thị trường
đẩy mạnh bán cổ phiếu gửi tiền vào ngân hàng vừa có lợi nhuận cao vừa an toàn.
Trong tháng 6 cuối năm 2008 nhà đầu tư trên 2 sàn giao dịch đẩy mạnh việc bán
chứng khoán mà mình đang nắm giữ do lo sợ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới sẽ làm cho giá chứng khoán ngày càng giảm và một phần do tâm lý bầy đàn
thấy thị trường đang có xu hướng bán ra nên họ bán theo làm giá cổ phiếu ngày càng
giảm khiến giá trị giao dịch trên 2 sàn cũng giảm theo.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 10
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và tình hình trong nước trong gia
đoạn này thêm vào đó là việc bán ra ồ ạt tất cả các loại chứng khoán trên thị trường lúc
này đã gây ảnh hưởng không tốt tới VN – Index và HASTC – Index .Trong năm 2008
hai chỉ số này giảm điểm liên tục
Hình 1 : Diễn biến của VN – Index và HASTC – Index trong năm 2008
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 11
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Ngày 25/03 VN-Index đóng cửa tại 496.64 điểm, chính thức phá đáy 500.
Điều này đã khiến cho UBCKNN quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá CP và
CCQ tại HOSE từ +-5% xuống +-1%, tại HASTC từ +-10% xuống +-2%. Việc thu
hẹp biên độ giao dịch bắt đầu thực hiện từ ngày 27/03/2008. VN-Index đã rớt liên tục
từ 1,100 điểm còn 496 điểm (giảm hơn 50%),
Ngoài các tin xấu đến dồn dập, thị trường cổ phiếu còn đón nhận một lượng
hàng bán ra bất chấp mọi giá trong thời điểm này, đó là lượng hàng giải chấp từ các
hợp đồng Repo của các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại. Một lượng
hàng rất lớn được tung ra bán trong khoảng thời gian đầu tháng 5 đến giữa tháng 6 ở
hầu hết các mã Bluechip : STB, SSI, VNM, FPT, REE, DPM, PPC … vì đây là các mã
có tính thanh khoản cao, mức vốn hóa thị trường lớn nên thường được đa số các công
ty chứng khoán chấp nhận ký hợp đồng Repo với khách hàng của họ.Các yếu tố trên
kết hợp lại đã kéo VN-Index tụt dộc không phanh vượt qua mốc 400 điểm một cách dễ

dàng và chạm đáy 367 điểm vào ngày 11/06/2008. Thống kê giao dịch cho thấy sức
cầu (mua) toàn thị trường 2 sàn HOSE và HASTC trong giai đoạn
15/5 - 15/6 chỉ đạt trung bình 140 tỷ đồng/ngày, mức thấp nhất từ năm 2006 đến nay.
Bước sang đầu tháng 9 thị trường lại tiếp tục chu kỳ giảm giá dài hạn, đặc biệt
chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ đang lên đến đỉnh điểm.
HASTC lần đầu tiên giảm dưới mốc 100 điểm sau hơn 3 năm thành lập, đạt 97.6 vào
ngày 27/11, còn VN-Index thì gần chạm mốc 300 điểm đạt 303.54 vào hôm đó.
Hàng loạt tin tức xấu trong vòng 2 tuần về các ngân hàng lớn nhất nước Mỹ
làm chao đảo thị trường tài chính toàn cầu. Thị trường chứng khoán thế giới từ Mỹ,
Châu Âu, Nhật tới các nước Châu Á đều tụt dốc không phanh, và TTCK Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Trước tình hình trên các nhà đầu tư đẩy mạnh việc bán ra các cổ
phiếu đang nắm dữ càng làm giá cổ phiếu bị tụt giảm
Chung tay với Chính phủ các nước trên thế giới nhằm ngăn đà suy thoái kinh
tế. NHNN cũng đã liên tục 5 lần cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm còn 8.5% vào
chiều ngày 22/12/2008, Và trong giai đoạn này thị trường sẽ có xu hướng đi ngang,
do nhiều mã chứng khoán niêm yết có giá thị trường thấp hơn giá sổ sách đáng kể.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 12
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
1.2. Tình hình của TTCK Việt Nam trong năm 2009 - 10/2010.
Mặc dù chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới ,nhưng
TTCK Việt Nam đã nhanh chóng tăng trưởng trở lại theo đà phục hồi kinh tế.Nền kinh
tế thế giới nói chung và nên kinh tế Việt Nam nói riêng đã thoát khỏi suy thoái và xác
lập đáy trong quý II năm 2009. năm 2009 là giai đoạn thị trường hồi phục TTCK.
HOSE HNX
Tháng
khối lượng
giao dịch
Giá trị
giao dịch
khối lượng

giao dịch
Giá trị
giao dịch
01/2009 115,713,970 2,649,539 11,345,360 600,172
02/2009 159,920,220 3,020,650 12,484,341 463,855
03/2009 386,981,200 7,606,373 25,143,016 801,382
04/2009 717,397,200 16,953,234 31,511,116 896,217
05/2009 987,809,670 28,942,985 37,772,143 1,808,482
06/2009 1,146,397,280 41,854,613 42,890,549 1,774,017
07/2009 751,551,480 27,248,633 43,281,370 1,664,173
08/2009 1,130,597,270 43,361,796 41,430,774 2,660,282
09/2009 1,444,208,550 67,277,051 29,832,722 1,707,826
10/2009 1,729,452,450 83,354,382 711,689,922 4,101,558
11/2009 1,063,201,490 49,679,763 64,781,399 3,268,094
12/2009 923,067,980 36,216,411 120,949,491 4,718,669
Bảng 2: Thống kê khối lượng và giá trị giao dịch tai 2 sở giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2009
TTCK không còn tình trạng bán ồ ạt hang loạt các loại chứng khoán như
trước. Nhà đầu đã lấy lại niềm tin về thị trường. Trong năm 2009 Nhà nước quyết định
chuyển đổi Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội thành Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường chứng khoán đây là tin vui cho
TTCK Việt Nam. Trong năm 2009 các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của nhà
nước và chính phủ và tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều chuyển biến tích cực :
- Chính phủ công bố gói kích cầu 1 tỷ USD.
- Quốc hội giữ nguyên mức tăng trưởng GDP 5%.
- Ủy ban chứng khoán yêu cầu ngừng hoạt động Repo.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 13
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
- Chỉ số Dow jones vượt 10000 điểm
- Các chỉ số chứng khoán của các thị trường khác cũng bắt đầu tăng lên

báo hiệu sự phục hồi của nên kinh tế thế giới.
Bảng 3: Các chỉ số CK cơ bản của Việt Nam và một số nước khác tháng 12/2009.)
Tất cả đều tác động tích cực đến nền kinh tế nước ta nói chung và thị trường chứng
khoán nói riêng . TTCK tăng trưởng rất tích cực và tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm
2009
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 14
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Giai đoạn 6 tháng cuối năm 2009 ,những chính sách tiền tệ của Nhà nước ban
hành giai đoạn trước giờ đây đa phát huy hiệu quả cao độ giúp cho nên kinh tế cả nước
đi lên. Đây là một thuận lợi để TTCK phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng. Giá các loại
chứng khoán trên thị trường bắt đầu tăng gia trở lại làm giá trị của các phiên giao dịch
tăng đáng kể
Tất cả đều tác động một cách tích cực tới 2 chỉ số của TTCK Việt Nam là
VN-Index và HNX – Index . VN – Index Từ mốc thấp nhất 235 điểm tại thời điểm
cuối tháng 2/2009 Chỉ số VN-Index xác lập những đỉnh cao trên 600 trong năm này.
Hình 2: Sự tăng điểm của VN-index trong năm 2009.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 15
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Nếu tính từ 01/01/2009 đến 31/12/2009 VN-index tăng thêm 171,96 điểm từ
312,79 lên 494,77 tương đương với mức tăng 58% .Nếu tính từ đáy thấp nhất trong
năm thì thì VN-Index ở mốc 234,66 vào ngày 24/02/2009 và đỉnh cao nhất là 633,21
điểm vào ngày 23/10/2009 thì VN-Index đã tăng 2.69 lần.
Tương tự ớ sàn HASTC ,mức tăng trưởng của HNX-Index là 60,9% ,nếu so từ đáy
thấp nhất la 78,06 điểm lên đỉnh cao nhất trong năm là 218,38 thì HNX-index đã tăng
2,79 lần.
Hình 3: Diễn biến của HNX-Index trong năm 2009
Tổng kết chung trên cả 2 sàn HOSE và HASTC có trong 45 cổ phiếu có mức
tăng giá hơn 40% trong đó PVC tăng giá gấp đôi ,có 10 cổ phiếu có mức tăng mạnh và
ấn tượng nhất
Bước sang năm 2010 TTCK Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn do thị

trường ngoại tệ tiếp tục ổn định NHNN tháo bỏ nút thắt lãi suất đầu vào và đầu ra đây
la thay đổi quan trọng trong 6 tháng đầu năm do Chính phủ quyết hạ mặt bằng lãi suất
để thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tổng kết 6 tháng dao dịch đầu năm 2010 ,cuối
tháng 6 VN-index ở mức 542.37 tăng 8,64% so với mức điểm cao nhất của Vn-Idex
trong năm 2009.So với VN-Index thì HNX-Index có diễn biến ấn tượng hơn.đóng cửa
phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6 HNX-Index đạt 179,69 tăng 11,92% so với
năm 2009.Tính chung tới tháng 6/2010 sàn HNX giao dịch bùng nổ có 258 mã CK
tăng giá,chỉ có 26 mã giảm giá ,2max đứng giá tham chiếu.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 16
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
Đơn vị tính : 1000 đồng
TT MãCK Giá ngày 31/3 Giá ngày 30/6 Thay đổi
1 PVC 24,1 59,5 146,89%
2 CVT 24,4 53,1 117,62%
3 HHC 31,2 66,8 114,10%
4 PVE 15,6 33,2 112,82%
5 HJS 15,7 34,6 113,56&
6 PVA 57,1 115,9 102,98%
7 TNA 22,5 45,4 101,78%
8 LTC 19,2 38,4 100,00%
9 PDC 10,8 21,4 98,15%
10 PTC 10,6 21 98,11%
Bảng 5 : Cổ phiếu có giá tăng mạnh nhất 6 tháng đầu năm 2010
Tóm lại năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 đã khép lại với những cung bậc thăng
trằm bất ngờ và ấn tượng chưa từng có của TTCK Việt Nam. Vượt qua nhưng khó
khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm 2008 và lấy lại đà tăng trưởng.
Nếu tính từ ngày 1/1/2009 đến 30/6/2010 VN-Index đã tăng lên từ mức 312,49 điểm
lên 542,37 đã tăng hơn 50%,tương tự mức tăng trưởng của HNX-Index trong giai đoạn
này từ 78,06 lên 179,69 đã tăng hơn 60%.Mức vốn hóa thị trường gần 39% GDP năm
2009,tăng gấp 3 lần so với năm 2008.Số lượng tài khoản của nhà đầu tư là hơn 793

nghìn tài khoản,tăng 50% so với năm 2008.giá trị danh mục đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài cuối 2009 là 6,6 tỷ USD so với năm 2008 là 5,1 tỷ USD đã tăng 1,5 tỷ
đồng.Điều đáng chú ý nhất của TTCK giai đoạn này là sự gia tăng rất ấn tượng về
khối lượng giao dịch và giá giao dịch.Nếu chỉ tính cả năm 2009 chưa tính 6 tháng
2010 thì đã có tới 16846 triệu chứng khoán được chuyển nhượng trên cả hai sàn giao
dịch tương ứng với giá trị giao dịch là hơn 630 nghìn tỷ đổng .So với năm 2008 ,khối
lượng giao dịch tăng 234,44%,giá trị giao dịch tăng 233,17%
Thị trường 6 tháng cuối năm theo nhiều chuyên gia nhận xét là thị trường sẽ tiếp tục
tăng trưởng cao hơn so với năm 2009 và hứa hẹn nhiều bất ngờ hơn nữa
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 17
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NÀY.
2.1. Phân tích ảnh hưởng của tình hình thị trường thế giới tới TTCK Việt
Nam
Trong năm 2008 nền kinh tế nước ta đón nhận nhiều tin xấu từ nền kinh tế thế giới
điều này có ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng cụ thể là:
Ngày 11/07/2008 Giá dầu thô trên thế giới đạt mức cao kỉ lục 147.24$/thùng
nhiều chuyên gia dự báo rằng giá dầu có thể tăng 200$/thùng ,Chính phủ bỏ
tiền ra để bù lỗ cho giá xăng dầu nhưng do giá tăng quá cao ,ngân sách có hạn
nên đến ngày 17/07/2008 Chính phủ tăng giá xăng dầu lên 31,05% từ mức
14500 lên 19000.Hậu quả là VN-Index và HNX-Index giảm điểm liên tục 6
phiên sau đó.
Thêm một tin xấu vào kỳ nghỉ lễ 30/4 – 4/5, ngày 2/5 Tổ chức xếp hạng tín
dụng Standard & Poor (S&P) hạ triển vọng định mức tín nhiệm của Việt Nam
từ mức “ổn định” xuống mức “tiêu cực”.
Bước sang đầu tháng 9 thị trường lại tiếp tục chu kỳ giảm giá dài hạn, đặc biệt
chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ đang lên đến đỉnh điểm.
HASTC lần đầu tiên giảm dưới mốc 100 điểm sau hơn 3 năm thành lập, đạt
97.6 vào ngày 27/11, còn VN-Index thì gần chạm mốc 300 điểm đạt 303.54 vào

hôm đó. Hàng loạt tin tức xấu trong vòng 2 tuần về các ngân hàng lớn nhất
nước Mỹ làm chao đảo thị trường tài chính toàn cầu. Thị trường chứng khoán
thế giới từ Mỹ, Châu Âu, Nhật tới các nước Châu Á đều tụt dốc không phanh,
và TTCK Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Nhằm ngăn chặn đà đi xuống của TTCK nói riêng và cả nền kinh tế thế giới nói
chung, các Chính phủ trên thế giới đã chung tay can thiệp vào thị trường. Tuy
nhiên các chính sách kinh tế luôn có độ trễ trong việc tác động tới các thực thể
trong nền kinh tế. Vì thế cần phải chờ thời gian mới biết được kết quả các giải
pháp của Chính phủ tác động ra sao. Nên trong năm 2008 các chính sách can
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 18
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
thiệp của chính phủ chưa phát huy hết tác dụng đối với nền kinh tế nên TTCK
của tất cả các nước trên thế giới đều rơi vào su hướng giảm điểm mạnh.
Bước sang năm 2009 Nền kinh tế thế giới nói chung và nên kinh tế Việt Nam nói riêng
đã thoát khỏi suy thoái và xác lập đáy trong quý II năm 2009. năm 2009 là giai đoạn
thị trường hồi phục TTCK.
Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua hàng loạt nghị quyết nhằm thúc đẩy
tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng. Các nghị quyết này cũng
góp phần giải quyết các thách thức chính sách về tăng trưởng dài hạn, thương
mại và phát triển bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, thực hiện các quyền
hợp pháp của người nghèo cũng như các nguyên tắc chi phối quan hệ sống hài
hòa của nhân loại với Trái Đất.
Các gói kích cầu của các chính phủ các nước bơm vào nền kinh tế thế giới phát
huy được hiệu quả cao.
Các nền kinh tế lớn trên thế giới bắt đầu hồi phục nhanh chóng làm cho TTCK
thế giới tăng điểm liên tục ,góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của TTCK các
nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam
Nhà đầu tư đẩy mạnh việc đầu tư vào thị trường Việt Nam
2.2 Phân tích ảnh hưởng của tình hình trong nước tới TTCK.
2.2.1 Về phía Chính phủ

Khởi đầu năm 2008 VN-Index đã đón nhiều thông tin bất lợi từ chính sách tiền tệ
của nhà nước nhằm khống chế lạm phát đang ở mức cao hai con số. do khởi nguồn từ:
- Dòng vốn ồ ạt đổ vào Việt Nam trong năm 2007
- Chính phủ lựa chọn ưu tiên đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
- Mức tăng cơ sở tiền tệ
Thêm vào đó :
- Bong bóng nhập siêu hàng tiêu dùng
- Hoạt động đầu tư của các tập đoàn đầu tư kinh tế và tổng công ty đầu tư ra ngoài
ngành nghề kinh doanh chính đã khiến cho giá trị tài sản tăng vọt.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 19
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
=> Tín dụng tăng trưởng nóng, lạm phát gia tăng, bong bóng bất động sản, nhập siêu
ngày càng cao.
Để đối phó với tình hình kinh tế vĩ mô ngày càng khó khăn, Chính phủ đã chuyển từ
hướng ưu tiên tốc độ tăng trưởng sang hướng ổn định kinh tế. Với gói 8 giải pháp của
Chính phủ công bố vào tháng 03/2008 đã phát huy tác dụng, tình hình kinh tế từng
bước ổn định.
Với các biện pháp mạnh nhằm kiềm chế lạm phát, NHNN đã rút tiền mặt khỏi
lưu thông, khiến các NHTM thiếu tiền mặt buộc phải đẩy lãi suất huy động vốn
lên cao. Thị trường cổ phiếu lúc này vẫn đang theo xu hướng xuống giá, lãi
suất cao khiến các nhà đầu tư rời bỏ thị trường, gửi tiền vào ngân hàng vừa có
lợi nhuận cao vừa an toàn.
Hai vấn đề nóng nhất của Việt Nam là lạm phát và nhập siêu vừa được hạ nhiệt thì
cuộc khủng hoảng địa ốc cho vay dưới chuẩn của Mỹ bùng phát, thổi bùng cơn khủng
hoảng tài chính toàn cầu.
Tâm lý lo sợ và bầy đàn đã làm trì trệ các hoạt động kinh tế, triển vọng kinh tế
của các nước công nghiệp phát triển liên tục được điều chỉnh theo hướng đi
xuống.
Với một nền kinh tế vừa mới gia nhập WTO được 2 năm, tăng trưởng kinh tế
dựa khoảng 60% vốn đầu tư, định hướng xuất khẩu…lại vừa trải qua lạm phát

và nhập siêu cao nên cuộc khủng hoảng thế giới đã tác động khá mạnh đến Việt
Nam do xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng xấu, cam kết vốn FDI sẽ giảm đi
đáng kể.
Chính những nguyên nhân trên dẫn tới tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam có
một năm giảm điểm liên tục
Để đối phó với khủng hoảng kinh tế chính phủ đưa ra gói kính cầu 1 tỷ USD và gói 5
giải pháp đối phó với khủng hoảng là :
- Thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu với gói lãi suất 4% của chính phủ
- Kích cầu đầu tư và tiêu dùng
- Chính sách tài chính, tiền tệ hết sực linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp và nhân dân sản xuất – kinh doanh
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 20
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
- Đảm bảo an sinh xã hội
- Tổ chức, chỉ đạo điều hành năng động, quyết liệt, trong đó chú trọng rà soát lại các
loại thủ tục, nhất là thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, tiếp cận vốn, nộp thuế, hoàn
thuế…
Trong năm 2009 , Việt Nam đã phải hai lần chuyển đổi mục tiêu ưu tiên với các nhóm
giải pháp phù hợp :
Từ ưu tiên kiềm chế lạm phát sang ưu tiên ngăn chặn suy giảm kinh tế
Từ chính sách thắt chặt tiền tệ chuyển sang chính sách nới lỏng tiền tệ
Nhằm thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ trong 6 tháng đầu năm 2010 nút thắ lãi
suất đầu vào và đầu ra được tháo bỏ do Chính phủ quyết tâm hạ mặt bằng lãi suất để
tạo điệu kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế .Này 9/4/2010 nhiều NHTM cam kết
lãi suất cho vay không quá 15%/năm.Sau đó NHTM cũng công bố lãi suất tiền gửi tối
đa là 11,5%/năm.
Trong 6 tháng đầu năm 2010 thị trường ngoại tệ tiếp tục ổn định .Có thể nói NHNN đã
thành công khi tấn công mạn vào giới đầu cơ vàng và điều hòa bình ổn giá vàng trong
nước không cao hơn nhiều so với giá vàng thế giới.
2.2.2 Về phía doanh nghiệp

Lợi nhuận doanh nghiệp tăng trưởng ấn tượng từ nhiều nguồn.Ngoài các yếu tố vĩ mô
nên trên thì yếu tố nội tại là kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mới là nhân tố
quan trọng giúp TTCK hồi phục mạnh mẽ.Hầu hết các công ty niêm yết đều công bố
kết quả kinh doanh trong năm 2008,2009 khá khả quan và thậm chí vượt kế hoạch đề
ra.thông tin
Các công ty chứng khoán tăng cường công cụ đòn bẩy tài chính cho khách hàng ,thậm
chí có công ty còn cho sử dụng đòn bẩy với tỉ lệ 1: 3,1:5…
Tất cả những yếu tố tích cực từ tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã nêu
trên đã góp phần làm cho TTCK Việt Nam năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010
có một giai đoạn tăng trưởng rất ngoạn mục và ấn tượng.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 21
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM
3.1 Tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục.
Trong những năm vừa qua TTCK Việt Nam đã khắc phục được những khó khăn để
tiếp tục hoàn thiện và phát triển .Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục :
 Hạ tầng kỹ thuật hiện nay không đồng đều ,cụ thể là phần mềm giao dịch giữa
các công ty chứng khoán thành viên còn rất khác nhau.Sự không tương thích ,thiếu
đồng bộ về công nghệ thong tin giữa các công ty thành viên là rào cản lớn nhất đối
với việc áp dụng hình thức giao dịch trực tuyến với SGDCK.TP.HCM hiện nay.
 Việc thực thi pháp luật về sử lý vi phạm pháp luật về CK và TTCK hiện nay
vẫn còn thấp xuất phát từ nguyên nhân như thiếu thẩm quyền của cơ quan thanh
tra CK,tính độc lập chưa cao.chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc
UBCKNN.
 Hệ thống giám sát thị trường hiện nay còn có nhiều khuyết điểm như giám sát
còn rất thủ công ,khiến hoạt động thanh tra ,điều tra gặp nhiều khó khăn.
 Nhiều công ty chứng khoán thành viên còn thực hiện hành vi xé rào ,lách luật
 Một hạn chế nữa của TTCK Việt Nam đó là vấn đề công bố thông tin vẫn còn
nhiều doanh nghiệp công bố thông tin sai sự thật hay phao tin đồn nhảm gây bất
lợi cho TTCK .Ví dụ trường hợp của công ty bông Bạch Tuyết công ty này kinh

doanh thua lỗ hàng chục tỷ nhưng lại công bố là hoạt động có lời
3.2 Một số giải pháp khắc phục.
 Về mặt công bố thông tin : Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư 09/2010/TT –
BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK
 Về mặt thanh tra giám sát , xử lý vi phạm: Bộ Tài Chính và Bộ Công An ban
hành thông tư liên tịch số 46/2009/TTLT – BTC – BCA quy định tám nhóm
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 22
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
hành vi vi phạm trong lĩnh vực CK để tránh tình trạng doanh nghiệp lách luật
tăng cường hoạt động kiểm tra ,giám sát việc thực thi pháp luật về CK trên
TTCK
 Để nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát của Nhà nước đối với thị trường tài
chính nói chung và TTCK nói riêng, Nhà nước đã sửa đổi nghị định số
14/2007/NĐ – CP của thủ tướng chính phủ và quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chứng khoán… nhằm tạo ra một hàng lang pháp lý đồng bộ hoàn
chỉnh hơn, đảm bảo cho thị trường hoạt động lành mạnh.
 Bộ Tài Chính , UBCKNN hiện đang xem xét vấn đề tăng cường hợp tác quốc tế
hóa trong việc phòng tránh và xử lý giao dịch bất hợp pháp , từng bước tham gia
vào hoạt động của các tổ chức điều tra quốc tế trong lĩnh vực điều tra tội phạm
CK.
 Nhà nước đang thực hiện nhiều biện pháp kêu gọi, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài FDI hướng vào thị trường Việt Nam để tăng thêm nguồn vốn cho thị
trường.
 Chính sách kết hối ngoại tệ của NHNN bắt đầu từ ngày 31/12/2009 theo đó các
tập đoàn và tổng công ty Nhà nước phải bán lại ngoại tệ khiến một lượng tiền
lớn sẽ được chảy vào hệ thống ngân hàng và điều đó sẽ hỗ trợ tích cực cho
TTCK.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 23
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
C.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận.
Sự phát triển của TTCK có ý nghĩa rất quan trọng với sự phát triển kinh tế của nước
ta.Trước tình hình chỉ số VN – Index biến động như hiện nay, Chính phủ cần đề ra và
thực hiện nhiều giải pháp để quản lý chặt chẽ hơn trước các biến động của nền kinh tế
trong nước nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Từ đó có những biện pháp giúp đỡ
cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp phát triển bền vững. Và việc nghiện cứu tình
hình TTCK có rất nhiều ý nghĩa và lợi ích thiết thiết thực. Sau 10 năm hoạt động nói
chung và sau những thăng trầm, biến cố do cuộc khủng hoảng kinh tế nói riêng đã
mang lại cho TTCK Việt Nam nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu trong việc đối
phó với khủng hoảng cũng như trong việc xây dựng , phát triển TTCK, điều này rất
có giá trị trong những năm hoạt động tiếp theo của TTCK Việt Nam.Trong thời gian
qua mặc dù gặp nhiều khó hăn nhưng TTCK đã làm được rất nhiều việc và có một
diện mạo mới rất khác thời kì đầu. Dù còn nhiều điểm cần hoàn thiện ,nhiều thách
thức, khó khăn phía trước nhưng TTCK Việt Nam hiện tại có thể hoàn toàn tự tin bước
vào một tương lai tươi sáng.Để bức tranh thị trường chứng khoán Việt Nam sau khi
hội nhập WTO sẽ vô cùng sinh động, phát triển,ổn định và vững chắc
2.Kiến nghị
TTCK với vai trò là kênh huy động vốn chủ yếu cho nền kinh tế, vì vậy việc tạo
lập và phát triển TTCK là rất cần thiết. Vậy để TTCK phát triển nhanh và bền vững,
riêng cá nhân tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:.
 Về công nghệ thông tin : Cần nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc
biệt là hệ thống công nghệ thông tin của các TTGD và các Công ty Chứng khoán.Xây
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 24
Chuyên đề kinh tế ( KT110) GVHD : Huỳnh Thị Cẩm Lý
dựng một quy trình ,quy chuẩn về công nghệ thông tin đối với các lĩnh vực liên quan
tới giao dịch , đăng ký , lưu ký , bù trừ , thanh toán ,kiểm tra ,giám sát và quản lý
 Về công bố thông tin : cần nâng cao cả về chất lượng và số lượng Cần nâng
cao vai trò của kiểm toán đối với TTCK, từ đó đưa ra được báo cáo tài chính đầy đủ,
trung thực và cung cấp được cho các cổ đông những thông tin xác thực nhất về tình
hình tài chính của công ty để có sự quyết định đầu tư hợp lý.

 Về thanh tra giám sát ,xử lý vi phạm: đẩy mạnh công tác giám sát trên thị
trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cần đưa ra những biện pháp sử phạt nặng hơn
đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về CK và TTCK.
 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực : Để chở thành một TTCK hiện đại trong
thời kì hội nhập thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trở thành chiến lược .Nguồn nhân
lực được đào tạo phải có đẳng cấp quốc tế ,có khả năng sử lý các vấn đề giao dịch trên
thị trường vốn quốc tế ,đặc biệt phải có đạo đức nghề nghiệp.
SVTH : Bùi Thị Tố Anh trang 25

×