Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận tình huống lãnh đạo, quản lý cấp phòng-XỬ LÝ SAI PHẠM TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở PHÒNG A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.34 KB, 21 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
Chủ đề: XỬ LÝ SAI PHẠM TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA CÁN BỘ, CƠNG CHỨC Ở PHỊNG A

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

– 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.
Mơ tả tình huống
Xác định mục tiêu xử lý tình huống, cơ sở
2.
lý luận để xử lý tình huống
2.1.
Xác định mục tiêu xử lý tình huống
2.2.
Cơ sở lý luận để xử lý tình huống
Phân tích ngun nhân và hậu quả
3.
3.1.
Nguyên nhân


3.2.
4.
5.

1
4
4
6
6
7
10
10

Hậu quả

11

Đề xuất các phương án xử lý tình huống

11

Lựa chọn phương án và lập kế hoạch tổ chức thực hiện
phương án đã lựa chọn

13

5.1.

Lựa chọn phương án


13

5.2.

Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn

13

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

16
19


MỞ ĐẦU
Sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng lãnh đạo địi hỏi phải phát huy sức
mạnh và trí tuệ sáng tạo của nhân dân, trong đó đội ngũ cán bộ là “lực lượng
nịng cốt, có vị trí chiến lược trọng sự nghiệp cách mạng” [1, tr.89] . Từ thực
tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng trong những năm đầu chính quyền Xơ
viết non trẻ, V.I.Lênin khẳng định: “Nghiên cứu con người, tìm ra những cán
bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó là vấn đề then chốt; nếu khơng thế thì tất cả mọi
mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” [5, tr.421]. Ở Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muôn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [3, tr.269-273].
Cán bộ, cơng chức các cấp có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc
thực thi các chủ trương chính sách, pháp luật từ cấp trên và phản ánh nguyện
vọng của quần chúng nhân dân đến với cấp trên. Đồng thời cán bộ, cơng chức
các cấp cịn phải giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự
quản mọi mặt ở cơ sở. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ, cơng chức các

cấp phải chịu sự giám sát trực tiếp, hàng ngày của nhân dân.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ, cơng chức nói chung,
cán bộ, cơng chức cấp phịng nói riêng và thực trạng chất lượng về mọi mặt
của đội ngũ này, trong những năm qua chính quyền các cấp đã luôn quan tâm
đến việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phòng. Qua việc quy hoạch, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
cấp phịng, đến nay đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp phịng đã có sự phát triển
cả về số lượng và chất lượng. Cơ bản đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp phịng
vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức
và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần khẳng
định vai trị là hạt nhân lãnh đạo tồn diện các mặt công tác, khơi dậy được
nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở,
đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo về chính trị, an
ninh - quốc phịng ở các địa phương.
3


Phịng A cơng tác trên lĩnh vực viễn thơng, có chức năng và nhiệm vụ
chính là biên dịch tin tức thời sự hoặc bài viết về Việt Nam sang tiếng nước
ngồi. Trải qua q trình hơn 20 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ Cán bộ
nhân viên của Phòng A không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng, hiện
nay cơ cấu tổ chức của Phòng A gồm 1 Trưởng phịng và 4 Phó Trưởng phịng,
tổng số Cán bộ nhân viên của Phòng A là 25, đa số đội ngũ có trình độ Đại học
và trên đại học với nhiều chuyên môn lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu cơng việc.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng cán bộ Phòng A còn hạn chế về năng lực,
phong cách, tác phong cơng tác vẫn cịn hạn chế. Trong những năm qua, Phòng A
đã quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp phịng có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có năng lực trình độ chun mơn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
trong tình hình thực tiễn. Tuy nhiên trong bối cảnh có nhiều yếu tố tác động đến

quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sự biến động của nền kinh tế thị trường...,
một số cán bộ cơng chức khơng giữ vững được phẩm chất chính trị, tha hóa về
lối sống, đạo đức... nên đã có hành vi tham ô, tham nhũng, vụ lợi cá nhân nhằm
thoả mãn những nhu cầu, lợi ích của bản thân.
Việc xử lý cán bộ, công chức vi phạm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ là
một yêu cầu tất yếu của quy chế cán bộ công chức. Xử lý cán bộ cơng chức cấp
phịng có ý nghĩa rất quan trọng trong cơng tác quản lý Nhà nước. Vì cán bộ,
cơng chức cấp Phòng là đội ngũ gần dân nhất nên việc khen thưởng, kỷ luật đối
với đội ngũ này đã phản ánh chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của
Nhà nước đến với nhân dân nhanh nhất, gần nhất, tạo cơ chế giám sát của nhân
dân đối với công tác này. Đồng thời, phản ánh sâu sắc nguyên tắc tôn trọng và
thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý cán bộ, cơng chức. Ngồi tính
pháp lý thì xử lý cán bộ, cơng chức vi phạm kỷ luật trong thi hành nhiệm vụ,
cơng vụ cịn mang tính đạo đức, có ý nghĩa giáo dục đối với bản thân cán bộ,
công chức vi phạm đồng thời là một bài học cho những cán bộ, công chức đang
thực thi nhiệm vụ công vụ ở các ngành, các cấp.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả trong cơng tác xử lý cán bộ, công chức vi
phạm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công
4


chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta. Việc xử lý cán bộ, cơng chức vi phạm địi hỏi phải tuân thủ đầy đủ
quy trình thủ tục do pháp luật quy định đồng thời phải đảm bảo tính giáo dục cao,
việc xử lý phải đúng người, đúng tội, có lý có tình. Sau khi tham gia lớp bồi
dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Phịng, với những tình huống cụ thể xảy ra trong q
trình cơng tác, tơi lựa chọn đề tài: “Xử lý sai phạm trong việc quản lý tài chính
của cán bộ, cơng chức ở phịng A” làm tiểu luận.

5



NỘI DUNG
1. Mơ tả tình huống
Bà Nguyễn Thị C, sinh ngày 25/3/1979, dân tộc Kinh; quê quán: xã Vân
Hòa, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; trình độ học vấn: Đại học. Tháng 6 năm
2007, bà Nguyễn Thị C được tuyển dụng vào Phòng A. Bà Nguyễn Thị C được
giao làm chức danh Tài chính - Kế tốn Phịng A, hàng năm bà Nguyễn Thị C
đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, được đánh giá là cán bộ, cơng chức có năng lực,
trình độ chun mơn.
Ngày 10 tháng 7 năm 2013 thực hiện Quyết định số 1411/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về việc thành
lập Đồn Thanh tra tài chính tại các phịng, ban thuộc thành phố. Đoàn thanh tra
gồm các thành viên thuộc các đơn vị Thanh tra thành phố, sở Tài chính - Kế
hoạch. Nội dung thanh tra “Về việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ
trong quản lý, sử dụng tài chính của Nhà nước” tại Phịng A niên độ ngân sách
năm 2013 và thời kỳ có liên quan, thời gian thanh tra là 30 ngày kể từ ngày cơng
bố Quyết định thanh tra. Đồn đã tiến hành thanh tra theo kế hoạch tại Phịng A,
trong q trình thanh tra về cơng tác kế tốn, đơn vị chưa thực hiện đúng theo
quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của
Bộ Tài chính (việc mở sổ theo dõi quỹ tiền mặt khơng đúng mẫu...), Đồn yêu
cầu kiểm kê quỹ tiền mặt tại đơn vị, qua đối chiếu Đoàn thanh tra phát hiện số
tiền chênh lệch khơng có lý do là 10.000.000 đồng.
Sau khi phát hiện vụ việc, trên cơ sở tập hợp các chứng từ, tài liệu có liên
quan đến cơng tác thanh tra do đơn vị cung cấp, Đoàn đã tham mưu thành phố
Hà Nội ban hành công văn yêu cầu và đề nghị Phịng Tài chính - kế hoạch, Kho
Bạc Nhà nước thành phố cung cấp tài liệu có liên quan và phối hợp trong cơng
tác, qua đó đã xác minh nguồn gốc số tiền trên, số tiền trên là tiền quỹ của
Phòng A cịn dư.
Xác minh được nguồn gốc số tiền, Đồn thanh tra đã tiến hành rà sốt lại

tổ chức cơng tác kế tốn tại Phịng A và xác định được trách nhiệm có liên quan
là thủ quỹ bà Nguyễn Thị C đã tiêu quỹ cơng của Phịng A với số tiền là
6


10.000.000 đồng. Bước đầu bà Nguyễn Thị C có thái độ không hợp tác nhưng
sau khi làm việc trực tiếp với Đoàn thanh tra bà Nguyễn Thị C đã thành khẩn,
thừa nhận đã xâm tiêu công quỹ vào việc cá nhân và hứa khắc phục hoàn trả số
tiền trên.
Kết thúc thời hạn thanh tra, Đoàn thanh tra đã làm việc với Phịng A và có
kiến nghị xử lý vụ việc trên theo hướng tạm đình chỉ cơng tác. Đồng thời, yêu cầu
thủ quỹ hoàn trả số tiền trên vào quỹ tiền mặt của Phòng A, thủ quỹ viết bảng
kiểm điểm và đề nghị thành phố họp kiểm điểm đối với bà Nguyễn Thị C, tuỳ
theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức kỷ luật theo phân cấp thẩm quyền.
Ngày 14 tháng 8 năm 2013, thành phố Hà Nội đã họp kiểm điểm đối với
bà Nguyễn Thị C, tại cuộc họp bà Nguyễn Thị C đã nhận trách nhiệm và sớm
hoàn trả số tiền trên vào quỹ và xin được tiếp tục làm việc tại Phòng A. Xét hành
vi, mức độ vi phạm và thái độ thành khẩn nhận trách nhiệm của bà Nguyễn Thị
C, Hội đồng kỷ luật của thành phố đã thống nhất xử lý vụ việc trên theo hướng
yêu cầu bà Nguyễn Thị C nộp lại khoản tiền vào quỹ; cảnh cáo bà Nguyễn Thị C
trước tập thể, cán bộ cơng chức Phịng A và đề nghị bà Nguyễn Thị C nghiêm
túc kiểm điểm bản thân; cho thơi làm cơng tác thủ quỹ Phịng A.
Tuy nhiên, bản thân bà Nguyễn Thị C do đã sử dụng hết số tiền trên,
khơng có khả năng hồn trả và do xấu hổ trước hành vi vi phạm nên từ ngày 16
tháng 8 năm 2013 bà Nguyễn Thị C đã tự ý nghỉ việc. Ngày 22 tháng 8 năm
2013 gia đình bà Nguyễn Thị C đã mang số tiền 10.000.000 đồng nộp vào quỹ
tiền mặt của Phòng A và đề nghị Phòng A cho bà Nguyễn Thị C được tiếp tục
làm việc. Phịng A đã thống nhất ban hành Thơng báo bằng văn bản và sau 02
ngày nếu bà Nguyễn Thị C trở về cơ quan công tác và kiểm điểm hành vi tự ý
nghỉ việc thì Phịng A sẽ xem xét cho bà Nguyễn Thị C làm việc trở lại. Tuy

nhiên sau 07 ngày và sau 03 Thông báo liên tiếp bằng văn bản của Phịng A, gia
đình khơng tìm thấy bà Nguyễn Thị C, bà Nguyễn Thị C bỏ đi đâu, làm gì gia
đình khơng biết.
Đến ngày 29 tháng 8 năm 2013 bà Nguyễn Thị C đến trụ sở Phòng A nhận
lỗi trước lãnh đạo Phòng A và xin được tiếp tục làm việc. Trước sự việc đó
7


Phịng A xin ý kiến của Đồn thanh tra, báo cáo Ủy ban Nhân dân thành phố Hà
Nội xử lý vụ việc của bà Nguyễn Thị C.
Nhận được báo cáo của Phòng A xin ý kiến về việc tiếp tục cho bà Nguyễn
Thị C làm việc tại Phòng A , Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội đã chỉ đạo Đồn
thanh tra tham mưu cho Phịng A xử lý vụ việc trên. Đồn thanh tra đã có báo cáo
bằng văn bản gửi Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội. Ngay sau báo cáo của
Đoàn thanh tra Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số:
825/CV-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 gửi Phòng A với nội dung: Yêu cầu
Phòng A tiến hành họp xem xét mức độ sai phạm và xử lý theo thẩm quyền được
phân cấp.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống, cơ sở lý luận để
xử lý tình huống
2.1. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Theo quy định của pháp luật thì mọi hành vi vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà có chế tài xử phạt khác nhau. Với vụ việc trên, vấn đề đặt ra là căn cứ
vào mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm và hậu quả đã được khắc phục kịp thời
để xử lý sao cho đúng quy định của pháp luật vừa đảm bảo lợi ích của cán bộ,
cơng chức, vừa giữ nghiêm kỷ cương phép nước, để người vi phạm thấy rõ được
những hành vi vi phạm của mình, tự nhận hình thức kỷ luật để sửa chữa khắc
phục trong thời gian tới và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý kỷ luật của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Để xử lý nghiêm những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong thi

hành công vụ, đồng thời để làm gương thì xử lý đối với hành vi xâm tiêu tiền
quỹ, tự ý bỏ việc của bà Nguyễn Thị C bằng hình thức kỷ luật buộc thơi việc là
chính đáng. Hành vi của bà Nguyễn Thị C đã vi phạm pháp luật được quy định
tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức [2, tr.78].
Xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với bà Nguyễn Thị C sẽ có ý nghĩa:

8


Xử lý nghiêm cơng chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành
công vụ, coi thường kỷ luật lao động, nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị nhằm
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời có ý nghĩa giáo dục, răn đe
những cán bộ, công chức khác, đặc biệt là cán bộ, công chức được giao, giữ, quản
lý nguồn tài chính cơng.
Cơng chức bị kỷ luật nhận thấy rõ hành vi vi phạm pháp luật của mình và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với những vi phạm do mình gây ra đồng
thời đây là cơ hội để cơng chức vi phạm nhìn nhận lại bản thân, có ý thức sửa
chữa để tìm cơ hội việc làm mới, tiếp tục phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước,
trở thành người có ích cho xã hội.
Việc xử lý vi phạm pháp luật đối với công chức trong thi hành công vụ,
được cơ quan Nhà nước thực hiện nghiêm minh, xử lý đúng “người”, đúng
“tội” có ý nghĩa rất lớn đối với cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức trên địa bàn,
đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ngồi ra cịn có ý nghĩa làm thay đổi
nhận thức của một số ít bộ phận quần chúng nhân dân có suy nghĩ “dân vi phạm
pháp luật thì Nhà nước xử lý triệt để, cán bộ cơng chức vi phạm pháp luật thì
Nhà nước bao che hoặc giơ cao, đánh khẽ” [4, tr.65].
2.2. Cơ sở lý luận để xử lý tình huống
Trong những năm qua, cơng cuộc cải cách tồn diện và triệt để hệ thống
kế toán Việt Nam được tiến hành một cách khẩn trương và mang lại nhiều thành

cơng to lớn, có thể đánh giá một cách tổng quát là kể từ khi có Luật ngân sách
Nhà nước đó làm thay đổi căn bản về bản chất trong quản lý tài chính công
trong các đơn vị. Xuất phát từ quan điểm đổi mới và hồn thiện, tăng cường
cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, Bộ Tài Chính
đó ban hành quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 Chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong
cả nước.
Kế tốn - Tài chính với tư cách là bộ phận cấu thành của cơng cụ quản lý
tài chính, kế tốn đã góp phần tích cực vào sự thành công của công cuộc đổi mới
9


kinh tế, với chức năng tổ chức và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính tin cậy cho
các quyết định về kinh tế, Kê tốn - Tài chính cũng cần và thực sự đổi mới, cần
được cải cách. Kể từ khi Pháp lệnh kế tốn và thống kê có hiệu lực, hệ thống kế
tốn hình thành những ngun tắc kế tốn, kinh tế thị trường từng bước tạo dựng
khn khổ pháp lý cho kế tốn trong mơi trường chung của thơng lệ quốc tế.
Chuẩn mực kế tốn và kiểm toán kế toán đã được nghiên cứu và vận dụng. Hệ
thống kế toán chuẩn mực, kế toán Quốc gia đã bắt đầu được thiết lập, tạo môi
trường tin cậy cho đầu tư và thương mại. Kế tốn khơng chỉ cung cấp thông tin,
cung cấp thước đo hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động kinh doanh mà cịn là
cơng cụ hữu hiệu để kiểm kê, kiểm soát mọi nguồn lực Quốc gia của từng lĩnh
vực kinh tế xã hội. Đó là những hành trang quan trọng và quý giá của kế tốn
Việt Nam khi bước vào kinh tế trí thức của khoa học thông tin,của thời kỳ kinh
tế mở hội nhập và củng cố vị thế Việt Nam trên trường Quốc tế.
Ở nước ta, Kế tốn - Tài chính trong các cơ quan nhà nước nói chung,
hay ở các xã nói riêng là một cơng việc địi hỏi người kế tốn phải có đạo đức
cơng vụ rất cao để tránh được các cám dỗ vật chất có thể thu được từ sự vi
phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quản lý các đối tượng kế toán.
Người Kế toán - Tài chính là người thực thi cơng việc trong lĩnh vực Kế tốn Tài chính, hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên, hiện

nay, các quy định pháp luật về lĩnh vực này còn chưa hồn thiện, cơng tác
quản lý cịn nhiều hạn chế, tình trạng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, hối lộ,
nhũng nhiễu, cửa quyền… diễn ra ở nhiều nơi, ý thức chạy theo lợi ích vật
chất của nhiều bộ phận đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giữ gìn đạo đức
nghề nghiệp của những người làm cơng tác Kế tốn - Tài chính. Đây chính là
những điều kiện chính trị, pháp lý, kinh tế - xã hội làm nảy sinh tình huống vi
phạm pháp luật của Kế tốn - Tài chính tại Phịng A.
Thực hiện chính sách của Đảng về phát triển cán bộ công chức và xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức “vừa hồng, vừa chuyên” theo kế hoạch học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong tình hình mới. Đồng
10


thời, trên cơ sở các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành như:
Các văn bản của Quốc hội bao gồm: Luật kế toán được Quốc hội
thông qua ngày 17/6/2003; Luật cán bộ công chức năm được Quốc hội thông
qua ngày 13/11/2008; Các văn bản của cơ quan hành pháp như: Nghị định số
128/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước (Điều 2 của Nghị định này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm nhiều cơ quan, tổ chức, trong
đó có Viện Kiểm sát nhân dân các cấp); Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 17/3/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, cơng chức; Nghị định
số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm
vật chất đối với cán bộ, công chức;... nhằm xác định và xử lý trách nhiệm kỷ
luật đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ ở cơ quan nhà nước;
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Kế tốn - Tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kế
toán, trong đó chủ yếu là Luật kế tốn năm 2003 và Nghị định số

128/2004/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 18 Mục 4 Chương II Luật cán bộ, công chức (Luật số
22/2008/QH12) “trốn tránh trách nhiệm, thóai thác nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình cơng”.
Khoản 4 Điều 39 Mục 2 Chương VI Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về Công chức xã, phường, thị trấn “tự ý
nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày
làm việc trở lên trong một năm mà đã được cấp trên thông báo bằng văn bản 03
lần liên tiếp”.
Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
11


Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính (việc mở sổ theo dõi quỹ tiền mặt khơng đúng mẫu, sổ kế tốn, chứng từ
kế tốn khơng tập trung tại bộ phận kế tốn...).
Tóm lại, những nội dung trên là cơ sở để giải quyết tình huống sai phạm
về Kế tốn - Tài chính của cán bộ viên chức Phịng A.
3. Phân tích ngun nhân và hậu quả
3.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, lối sống đạo đức cho cán bộ, cơng
chức chưa được Phịng A quan tâm. Đội ngũ cán bộ, cơng chức thiếu kỹ năng
hành chính, thiếu bản lĩnh chính trị, dễ bị ảnh hưởng của lối sống thực dụng,
hưởng thụ... nên dễ có khả năng lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vi
phạm pháp luật.
* Nguyên nhân chủ quan
Đối với Phòng A: Xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị chưa
được chi tiết, cụ thể nên phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức phụ

trách từng lĩnh vực chưa được rõ ràng, cụ thể; công tác quản lý, điều hành ngân
sách của Phòng A còn lỏng lẻo, thiếu kiểm tra, đặc biệt là trong tổ chức cơng tác
kế tốn chưa thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính (việc mở sổ theo dõi quỹ tiền mặt
khơng đúng mẫu, sổ kế tốn, chứng từ kế tốn khơng tập trung tại bộ phận kế
tốn...).
Việc thực hiện cơng tác đối chiếu, kiểm kê quỹ tiền mặt... đơn vị không
chấp hành đúng theo quy định của Nhà nước; đơn vị không thực hiện và khắc
phục xử lý theo ý kiến kiến nghị tại biên bản Thẩm tra quyết toán ngân sách năm
2012 (giới hạn thẩm tra ghi tại biên bản: không chứng kiến kiểm kê quỹ tiền
mặt; việc mở sổ theo dõi quỹ tiền mặt không đúng mẫu... ) tại đơn vị của Sở Tài
chính thành phố Hà Nội... dẫn đến việc thủ quỹ đã lợi dụng việc thiếu kiểm tra
thực tế của đơn vị nên đã tiêu số tiền 10.000.000 đồng vào mục đích cá nhân.
12


Đối với cá nhân bà Nguyễn Thị C do nhận thức chủ quan, thiếu bản lĩnh
chính trị, có lối sống đua đòi, ham hưởng thụ, được giao quản lý nguồn tài chính
cơng nhưng vì lợi ích của bản thân đã sử dụng quỹ công để chi tiêu vào những
nhu cầu, mục đích cá nhân và khơng có khả năng hồn trả. Khi được Phòng A
tạo điều kiện để sửa chữa, khắc phục những sai phạm nhưng bà Nguyễn Thị C
đã khơng có ý thức sửa chữa kịp thời mà cịn tiếp tục vi phạm đó là tự ý bỏ vị trí
cơng tác khơng có lý do chính đáng.
3.2. Hậu quả
* Hậu quả về kinh tế
Do bà Nguyễn Thị C có lối sống đua đòi, ham hưởng thụ, được giao quản
lý nguồn tài chính cơng nhưng vì lợi ích của bản thân đã sử dụng quỹ công với số
tiền là 10.000.000 đồng để chi tiêu vào những nhu cầu, mục đích của cá nhân và
khơng có khả năng hồn trả. Mặc dù gia đình bà Nguyễn Thị C đã nộp khoản tiền
trên vào quỹ của Phòng A nhưng với điều kiện kinh tế khó khăn, gia đình đã phải

vay mượn khắp nơi để lo trả tiền cho con, việc làm của bà Nguyễn Thị C đã gây
thiệt hại về kinh tế cho gia đình, đẩy gia đình vào hồn cảnh khó khăn, nợ nần.
Bà Nguyễn Thị C bỏ việc nhiều ngày đã làm ảnh hưởng đến cơng việc
chung của Phịng A, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn
và một số công việc do lãnh đạo Phịng A phân cơng có liên quan, dẫn đến giải
quyết cơng việc thuộc lĩnh vực được giao bị đình trệ.
* Hậu quả về mặt xã hội
Những vi phạm của bà Nguyễn Thị C đã để lại dư luận xấu trong cán bộ,
công chức và nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức, làm ảnh hưởng đến
danh dự của gia đình.
Việc làm sai của bà Nguyễn Thị C đã ảnh hưởng đến kết quả và các danh
hiệu thi đua của Phòng A.
4. Đề xuất các phương án xử lý tình huống
Qua sự việc trên, với mục đích nhằm hạn chế tối đa những tồn tại để đáp
ứng yêu cầu cơng tác quản lý của Nhà nước, đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật, có tác dụng răn đe đối với cán bộ, công chức đồng thời làm cho người
13


vi phạm nhận ra sai lầm của bản thân, tiếp tục sửa chữa, phấn đấu trở thành
người có ích cho xã hội. Từ những mục đích, yêu cầu trên, tác giả đưa ra 03
phương án xử lý trong trường hợp vi phạm của bà Nguyễn Thị C:
Phương án 01: Xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với bà
Nguyễn Thị C, bà Nguyễn Thị C được tiếp tục cơng tác tại Phịng A, vẫn giữ
chức danh cơng chức Tài chính - Kế tốn.
* Ưu điểm: Sau khi xử lý kỷ luật thì bà Nguyễn Thị C vẫn được tiếp tục
cơng tác tại Phịng A, bà Nguyễn Thị C đã thành thạo cơng việc và cũng đã có
kinh nghiệm trong cơng tác Tài chính - Kế tốn nếu thay thế người khác thì
Phịng A phải mất nhiều thời gian để cho công chức mới học việc trong khi công
tác Tài chính - Kế tốn ở cơ sở cịn gặp nhiều khó khăn.

* Hạn chế: Hình thức kỷ luật chưa tương xứng với mức độ vi phạm
pháp luật của bà Nguyễn Thị C, tính nghiêm minh của pháp luật khơng được
coi trọng. Xử lý kỷ luật nhẹ không làm gương cho cán bộ, cơng chức khác, họ
dễ có tâm lý “cứ làm sai, cùng lắm là bị kỷ luật khiển trách” đồng thời làm
giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước, khi cán bộ, công chức làm sai
nhưng Nhà nước chỉ “giơ cao, đánh khẽ”.
Phương án 02: Không xử lý kỷ luật đối với bà Nguyễn Thị C. Cho bà
Nguyễn Thị C viết đơn xin nghỉ việc, Phòng A sẽ giải quyết các chế độ đối với
bà Nguyễn Thị C, với hồ sơ cơng tác khơng có vi phạm gì, để bà Nguyễn Thị C
có cơ hội tìm việc làm mới.
* Ưu điểm: Bà Nguyễn Thị C có cơ hội được tuyển dụng vào các cơ quan
nhà nước, với hồ sơ lý lịch công tác trong sạch. Gia đình tháo gỡ được gánh
nặng về kinh tế và danh dự khi bà Nguyễn Thị C có cơng việc mới, không bị xử
lý kỷ luật.
* Hạn chế: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa bị coi thường, hành vi
vi pháp luật mà không bị xử lý làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản
lý Nhà nước về cán bộ, công chức của Ủy ban Nhân dân thành phố. Không xử lý
kỷ luật đối với bà Nguyễn Thị C là làm gương xấu cho cán bộ, công chức khác
14


cũng có thể có hành vi vi phạm như bà Nguyễn Thị C. Bản thân người vi phạm
không bị xử lý kỷ luật sẽ không nhận ra lỗi, không biết sữa chữa khắc phục sai
lầm và đến khi nhận công tác tại một cơ quan, đơn vị mới có khả năng sẽ tiếp tục
có hành vi sai phạm.
Phương án 03: Xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật của bà
Nguyễn Thị C xâm tiêu tiền quỹ, tự ý nghỉ việc khơng có lý do chính đáng của bà
Nguyễn Thị C bằng hình thức: Kỷ luật buộc thơi việc.
* Ưu điểm: Hình thức kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm của bà
Nguyễn Thị C đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, có tác dụng răn đe đối với

cán bộ, công chức khác, đặc biệt là cán bộ, công chức được giao quản lý nguồn tài
chính cơng. Xử lý kỷ luật buộc thơi việc để bà Nguyễn Thị C nhận ra sai lầm của
bản thân, tiếp tục sửa chữa, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.
* Hạn chế: Thời gian trước mắt bà Nguyễn Thị C khơng có cơ hội làm việc
ở các cơ quan Nhà nước do bị kỷ luật buộc thơi việc. Phịng A mất đi một cơng
chức có năng lực và kinh nghiệm. Trong thời gian tới khơng có cơng chức Tài
chính - Kế Tốn nên phần cơng việc thuộc lĩnh vực sẽ tồn đọng nhiều, Phòng A
phải bố trí cán bộ để phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Khi thành phố Hà Nội
tuyển dụng được công chức mới lại phải mất thời gian để công chức mới học việc.
5. Lựa chọn phương án và lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã
lựa chọn
5.1. Lựa chọn phương án
Với tình huống trên, tơi nhận thấy lựa chọn phương án 03 là tốt nhất, vì
phương án này ưu điểm nhiều hơn hạn chế, khi lựa chọn phương án này sẽ được
nhiều người ủng hộ vì nó đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, có tác dụng răn
đe đối với những cán bộ, công chức đang đương nhiệm, là bài học quý cho những
cán bộ, cơng chức trẻ thiếu bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, ham hưởng thụ,
khơng chịu khó lao động.
5.2. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn
15


Bước 1: Ngày 13 tháng 9 năm 2013 Phòng A có cơng văn số: 189/UBNDVP gửi đến Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ để xem xét, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật của bà Nguyễn Thị C. Sau khi nhận được cơng văn
của Phịng A gửi đến, Sở Nội vụ cơ quan tham mưu cho Ủy ban Nhân dân thành
phố về việc quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
Qua quá trình thẩm tra hồ sơ Sở Nội vụ đã có Báo cáo số 104/BC-NV
ngày 17 tháng 9 năm 2013 về kết quả thẩm tra, xem xét việc cơng chức
Phịng/Ban vi phạm kỷ luật. Sở Nội vụ có Tờ trình số 122/TTr-NV ngày 27
tháng 9 năm 2013 về việc thành lập Hội đồng kỷ luật cán bộ, cơng chức cấp

Phịng/Ban.
Căn cứ các quy định của pháp luật và xét Tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 1523/QĐUBND ngày 27 tháng 9 năm 2013 về việc thành lập Hội đồng kỷ luật cán bộ,
cơng chức Phịng A.
Bước 2: Theo trình tự, ngay sau đó Ủy ban Nhân dân thành phố có Cơng
văn số 75/UBND-NV ngày 03 tháng 10 năm 2013 về việc thực hiện quy trình xử
lý sai phạm đối với cán bộ, cơng chức cấp Phịng A đã vi phạm kỷ luật, Ủy ban
Nhân dân thành phố yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, cơng chức Phịng A tiến
hành họp xét mức độ vi phạm kỷ luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật
đề nghị hình thức kỷ luật, trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm đối với bà
Nguyễn Thị C.
Ngày 09 tháng 10 năm 2013 Hội đồng kỷ luật đã họp kỷ luật đối với bà
Nguyễn Thị C, tại cuộc họp 07/ 07 thành viên trong Hội đồng kỷ luật nhất trí
trình cấp có thẩm quyền xem xét kỷ luật bà Nguyễn Thị C với hình thức buộc
thơi việc. Tiếp đó Phịng A có Báo cáo số 177/BC-UBND ngày 16 tháng 10 năm
2013 báo cáo về việc kỷ luật cán bộ vi phạm pháp luật, đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét kỷ luật cơng chức bà Nguyễn Thị C với hình thức buộc thôi việc.
Bước 3: Sau khi nhận được báo cáo của Phòng A, Ủy ban Nhân dân thành
phố chỉ đạo Sở Nội vụ xem xét hồ sơ và tiến hành theo trình tự quy định. Ngay
sau đó, Sở Nội vụ có Tờ trình số 133/TTr-NV ngày 25 tháng 10 năm 2013 về
16


việc thi hành kỷ luật đối với công chức cấp Phòng/Ban vi phạm kỷ luật, đề nghị
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tành phố quyết định thi hành kỷ luật bà Nguyễn Thị
C - Cơng chức Tài chính - Kế tốn với hình thức Buộc thơi việc vì bà Nguyễn
Thị C đã có hành vi xâm tiêu tiền quỹ, tự ý bỏ việc, vi phạm:
Khoản 1 Điều 18 Mục 4 Chương II Luật cán bộ, công chức (Luật số
22/2008/QH12) “trốn tránh trách nhiệm, thóai thác nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình cơng”;

Khoản 4 Điều 39 Mục 2 Chương VI Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về Cơng chức xã, phường, thị trấn “tự ý
nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày
làm việc trở lên trong một năm mà đã được cấp trên thông báo bằng văn bản 03
lần liên tiếp”.

17


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất
đạo đức đáp ứng được với những yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn trong thời kỳ hiện
nay là mục tiêu trong công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước
ta, vì thế trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách về cán bộ cơng chức nhằm làm cho đội ngũ này có phẩm chất chính trị vững
vàng; có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh; có lề lối làm việc nghiêm túc,
có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành mọi nội quy, quy chế của cơ quan; có trí tuệ,
kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Luật Cán bộ, công chức đưa vào thực tiễn,
đây là căn cứ pháp lý quan trọng để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, cơng
chức, ngồi chế định về quyền và nghĩa vụ, những việc không được làm của cán
bộ, công chức... thì chế định kỷ luật cán bộ, cơng chức là một trong những chế
định quan trọng của pháp luật cán bộ, công chức.
Trong công tác quản lý con người thì khen thưởng và kỷ luật là quy luật
tất yếu. Khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên tinh thần, thái độ làm việc
và những kết quả đạt được trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức; cịn
kỷ luật thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với người vi phạm, nó mang
tính giáo dục, nhằm làm cho người vi phạm nhận ra lỗi, có cơ hội sửa chữa sai
phạm và có tính răn đe đối với những người khác. Việc xử lý kỷ luật cán bộ,

công chức cần kịp thời, nghiêm minh, phù hợp với mức độ vi phạm và đúng quy
định của pháp luật.
Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức là một trong những chế định quan trọng
trong công tác quản lý cán bộ, công chức, để xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức có phẩm chất chính trị vững vàng; có đạo đức trong sáng, lối sống lành
mạnh; có lề lối làm việc nghiêm túc, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành mọi
nội quy, quy chế của cơ quan; có trí tuệ, kiến thức, có năng lực trình độ chun
mơn và có thái độ tận tuỵ phục vụ nhân dân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
18


Qua tình hình cơng tác tơi nhận thức: Đối với mỗi cán bộ, công chức việc
đầu tiên là không ngừng tự học tập nâng cao trình độ và các kỹ năng nghiệp vụ
phục vụ công tác chuyên môn, trung thực trong công tác và nhiệm vụ được giao,
quán triệt tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân, rèn luyện
phẩm chất đạo đức. Khi được giao nhiệm vụ, thực thi nhiệm vụ thì phải nhận
thức rõ: chúng ta là “công bộc” của nhân dân, phải hết sức, hết mình tận tuỵ và
phục vụ nhân dân, khơng được chây lười, ỷ lại và điều quan trọng là khơng được
vì lợi ích của bản thân mà làm sai, làm trái pháp luật, tham ô, vụ lợi lấy tiền, tài
sản của Nhà nước và của nhân dân để chi tiêu cá nhân hay có mục đích khác.
Hành vi xâm tiêu tiền quỹ và tự ý bỏ việc của bà Nguyễn Thị C đã được
cơ quan Nhà nước xử lý kỷ luật buộc thơi việc là chính đáng, đúng “người”,
đúng “tội”. Đây là bài học không chỉ cho riêng cá nhân tôi mà cịn là bài học cho
những cán bộ, cơng chức khác.
Qua việc xử lý tình huống trên, đã tạo cho bản thân tơi có thêm kiến thức
thực tế, biết vận dụng giữa lý luận và thực tiễn để làm tốt công tác tham mưu, đề
xuất trong lĩnh vực được giao cho lãnh đạo cơ quan giải quyết công việc hiệu
quả hơn.
*Kiến nghị

Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ phẩm chất
đạo đức đáp ứng được với những yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn trong thời kỳ hiện
nay cũng như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cơng tác xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, Bác nhấn mạnh “Phải tăng cường pháp luật đi đôi với giáo dục
đạo đức cách mạng, phát huy tinh thần phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc” [3,
tr.128]. Thấm nhuần lời dạy của Bác, qua học tập cũng như trong thực tiễn công
tác tôi xin có một số ý kiến như sau:
Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục ý thức chấp
hành pháp luật cho cán bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức mới
được tuyển dụng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập, làm việc theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” đến với mọi cán bộ, cơng chức bằng nhiều hình
19


thức, tập trung vào chuyên đề học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về
“cần, kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư”.
Cần xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút người có tài vào
làm việc trong khu vực công, tạo động lực cho cán bộ, công chức làm việc có
hiệu quả.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng và áp dụng chế độ
thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp.
Trong quản lý cần thực hiện tốt công tác phối hợp, khi xảy ra vụ việc sai
phạm cơ quan chức năng cần hướng dẫn, tham mưu kịp thời cho cấp có thẩm
quyền xử lý kỷ luật theo quy trình quy định của Nhà nước.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
2. Nguyễn Thanh Hồi, Vấn đề về công chức, công vụ trong thời kỳ mới,
Tạp chí Giáo dục chính trị, số 2, 7/2018.
3. Hồ Chí Minh, Tồn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
4. Trần Văn Khang, Đạo đức công vụ - một số vấn đề cấp bách hiện nay,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 9, 3/2019.
5. V.I.Lênin, Tồn tập, Tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978.

21



×