Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.52 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ HẢI

HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp đề tài “Huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một cơng trình nghiên cứu hay một học vị nào.
Tất cả các thông tin và tư liệu sử dụng trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc trích dẫn và chú thích rõ ràng.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Học viên


Phạm Thị Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân
và tập thể trong và ngồi trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học,
Khoa Kinh tế Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự quan tâm, hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt đã giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các phịng,
ban của UBND huyện Nghi Lộc đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân và tồn thể bạn bè đã cổ vũ, khích lệ, động viên, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khơng thể
tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cơ
và các nhà khoa học để tơi hồn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Học viên

Phạm Thị Hải



iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................9
7. Kết cấu luận văn............................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI

.............................................................................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới..................................................................................................10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................10
1.1.2. Huy động nguồn lực và phân loại các nguồn lực cho xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn mới..............................................................14
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực để xây
dựng kết cầu hạ tầng nông thôn mới................................................................17
1.2.1. Nội dung huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới...................................................................................17

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn mới..........................................................19
1.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới và bài học cho huyện Nghi Lộc........................................................24


iv
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam.............................24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về huy động nguồn lực xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn cho huyện Nghi Lộc............................................29
Kết luận chương 1............................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH
NGHỆ AN............................................................................................................31

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn của huyện................................................................................31
2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................31
2.1.2. Địa hình - khí hậu.............................................................................32
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................34
2.2. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
mới tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An............................................................42
2.2.1. Thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện.........43
2.2.2. Thực trạng huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn huyện....................................................45
2.3. Những kết quả đạt được trong huy động nguồn lực cho xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Nghi Lộc.........48
2.3.1. Phương thức huy động các nguồn nhân lực......................................48
2.3.2. Hình thức huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng

nông thôn mới...................................................................................50
2.3.3. Kết quả đầu tư xây dựng các hạng mục KCHT nông thôn mới ở
huyện Nghi Lộc sau 5 năm thực hiện (2011-2015)...........................56
2.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An............................................58
2.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................58
2.4.2. Những hạn chế..................................................................................59
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................60


v
Kết luận chương 2............................................................................................62
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN...........................................................63

3.1. Định hướng chỉ đạo huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc đến năm 2020....................................63
3.2. Giải pháp cơ bản đẩy mạnh huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn mới tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..............................64
3.2.1. Xác định rõ vai trị, vị trí của chính quyền địa phương trong xây
dựng kết cầu hạ tầng nông thơn mới; ban hành các chính sách
phù hợp với điều kiện địa phương....................................................64
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức người
dân về xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn mới..............................64
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý...............................................................................................66
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập đề án xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn.................................................................69
3.2.5. Thực hiện kế thừa, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự

án đang triển khai vào đầu tư phát triển xây dựng kết cấu hạ
tầng nơng thơn...................................................................................69
3.2.6. Hồn thiện mơi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng nơng thơn.........................................................70
3.2.7. Đa dạng hóa các hình huy động nguồn lực, nhất là vốn tín dụng
...........................................................................................................74
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác huy động và sử dụng
nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn..........................75
Kết luận chương 3............................................................................................76
KẾT LUẬN........................................................................................................78
1. Kết luận....................................................................................................78
2. Kiến nghị..................................................................................................79


vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................81


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ giải nghĩa

CNH

Công nghiệp hóa

CNXD


Cơng nghiệp xây dựng

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KCN

Khu cơng nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KKT

Khu kinh tế


KT-XH

Kinh tế xã hội

NTM

Nông thôn mới

MTQG

Mục tiêu quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

TM-DV

Thương mại-dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


viii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu dân số và lao động Nghi Lộc tính đến 31/12/2015................38
Bảng 2.2: GTSX, nhịp độ tăng trưởng kinh tế của huyện Nghi Lộc bình quân
giai đoạn 2010 - 2015............................................................................40
Bảng 2.3: Cơ cấu GTTT (theo giá hiện hành) các ngành kinh tế của huyện....41
Bảng 2.4: Tỷ trọng GTTT (giá hiện hành) các ngành phi nông nghiệp so với
nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế huyện Nghi Lộc.............................41
Bảng 2.5: Tổng hợp các nguồn vốn xây dựng KCHT nơng thơn mới ở huyện
Nghi Lộc.................................................................................................51
Bảng 2.6: Kinh phí của doanh nghiệp, HTX đóng góp xây dựng KCHT
nơng thơn mới trên huyện Nghi Lộc trong 5 năm 2011-2015..........53
Bảng 2.7: Kinh phí nguồn NS trực tiếp từ Chương trình đầu tư phát triển
KCHT toàn huyện trong 5 năm (2011-2015)....................................55
Bảng 2.8: Kết quả xây dựng một số hạng mục KCHT chính trong 5 năm
2011-2015 tại huyện Nghi Lộc.........................................................57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng (KCHT) là hệ thống các cơng trình làm nền tảng cho phát
triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Như chúng ta biết,
địa bàn nông thôn nước ta chiếm đa số và trải rộng trên phạm vi tồn quốc,
chính vì thế việc phát triển KCHT lại càng quan trong để phát triển kinh tế xã
hội. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm
lớn cho đầu tư phát triển hệ thống KCHT, nhờ đó, hệ thống KCHT có bước phát
triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo
đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm nhẹ

thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xố đói,
giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền.
Nguồn lực đầu tư phát triển KCHT ngày càng lớn và đa dạng, ngoài
nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất
của các doanh nghiệp và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển KCHT
nơng thơn. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng
hoá, mở rộng. Tuy nhiên, hệ thống KCHT ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém tính kết nối, hiện đang là điểm nghẽn của q
trình phát triển. KCHT nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều, nhất là ở các
tỉnh miền núi và đồng bằng sơng Cửu Long. Nhiều cơng trình chậm tiến độ, kém
chất lượng, chi phí cao. Cơng tác quản lý, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng
còn yếu, hiệu quả thấp.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nơng nghiệp, nơng dân
và nơng thơn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng
thơn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009) và “Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” (tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/04/2010) nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả


2
nước. Trong chương trình xây dựng nơng thơn mới, bước đầu các địa phương ưu
tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng. Đây được coi là yếu tố quan
trọng nhất để cải tạo bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội văn hoá - an ninh và đặc biệt là tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
Nghi Lộc là một huyện thuộc tỉnh Nghệ An, cũng đang trong q trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển các mặt về kinh tế, xã hội. Huyện
Nghi Lộc thường xuyên quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, có nhiều giải pháp tích cực
huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng KCHT nông thơn, nhờ vậy KCHT
nơng thơn trên địa bàn huyện có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Đây sẽ là tiền đề quan trọng, thuận lợi để địa phương có sự phát triển tồn diện
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong thời gian tới và xây dựng nông thôn

mới. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc huy động các nguồn lực, việc tổ
chức triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát chất lượng, quản lý bảo trì… trong
xây dựng KCHT nơng thơn trên địa bàn huyện còn bộ lộ nhiều hạn chế, yếu
kém. Nhiều câu hỏi đặt ra: thực trạng xây dựng KCHT trên địa bàn huyện thời
gian qua? Các nguồn lực và các hình thức huy động nguồn lực cho xây dựng
KCHT trên địa bàn huyện? Hiệu quả của các nguồn lực huy động cho xây dựng
KCHT trên địa bàn huyện? Cần thực hiện những giải pháp gì để hủy động các
nguồn lực cho xây dựng CSHT trong thời gian tới? Đây cũng chính là vấn đề
thực tiễn đặt ra cần giải quyết trong huy động nguồn lực cho xây dựng KCHT ở
huyện Nghi Lộc hiện nay. Vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Huy động các
nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An” làm luận văn với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công cuộc xây
dựng KCHT nông thôn trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây ở nước ta đã có một số cơng trình, đề tài
nghiên cứu về xây dựng KCHT nông thôn, xây dựng NTM có liên quan đến đề
tài, tiêu biểu như:


3
Ngơ Tuấn, trong bài: “Hà Tĩnh từng bước hồn thiện kết cấu hạ tầng
nông thôn” ( năm 2015) cho thấy: cùng với những đột phá
trong phát triển sản xuất, hệ thống KCHT trên địa bàn Hà Tĩnh không ngừng
được đầu tư, hoàn thiện. Nếu phát triển sản xuất là con đường duy nhất để nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thì xây dựng hạ tầng đồng bộ là
nền tảng tất yếu để tạo ra diện mạo nông thôn mới (NTM). Các xã phát huy sức
mạnh nội lực, tranh thủ ngoại lực, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân. Trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng, đảng bộ, chính quyền địa
phương ln đề cao tính minh bạch, dân chủ nên dù khó khăn, người dân vẫn tự

nguyện góp sức, chỉ tính riêng ngày cơng, việc hiến đất...
TS. Nguyễn Quang Dũng - Quyền Viện trưởng Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong bài: “Cơ sở hạ
tầng nông thôn mới 5 năm nhìn lại” (Tạp chí kiến Việt Nam, năm 2014) cho
biết: trong chương trình xây dựng nơng thơn mới, bước đầu các địa phương ưu
tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng. Đây được coi là yếu tố quan
trọng nhất để cải tạo bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội văn hoá - an ninh và đặc biệt là tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. 5 năm
thực hiện xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn với hệ thống hạ tầng đã có
những thay đổi đáng kể. Trong giai đoạn tới, hạ tầng nông thôn vẫn cần sự tập
trung đầu tư phát triển có định hướng rõ ràng, cụ thể hướng tới phát triển bền
vững để tạo tiền đề cơ sở thúc đẩy sự thành công của một chương trình có nhiều
ý nghĩa kinh tế, xã hội.
Qua 5 năm triển khai chương trình xây dựng NTM, đến nay cả nước có
gần 30 tỉnh, thành phố đã tổ chức các hội nghị chuyên đề để rút kinh nghiệm về
cách làm; công tác tham quan, học tập kinh nghiệm cũng được các địa phương
vận dụng trong tổ chức thực hiện các tiêu chí của nhóm cơ sở hạ tầng nông thôn.
Công tác quy hoạch xã nông thôn mới đi trước một bước giúp cho việc lập kế


4
hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từng xã đảm
bảo tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất. Các cơng trình kết cấu hạ tầng được
xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp trong các năm qua đã làm thay đổi đáng kể
bộ mặt các xã nông thôn trên phạm vi cả nước.
Trong quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn, hầu hết các huyện, các tỉnh
thành trong cả nước đều chưa có quy hoạch đồng bộ nên chưa xây dựng được kế
hoạch lâu dài để phát triển, tiêu chuẩn kỹ thuật cịn thấp nên việc đầu tư cịn tự
phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát
triển sau này.
Nguyễn Phong Quang, bài:“Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Hậu Giang”
(Tạp chí tài chính, năm 2015) có nêu: Đảng bộ Hậu Giang luôn quan tâm chăm
lo củng cố, xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và hệ thống chính trị;
củng cố, tăng cường khối đại đồn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội;
huy động tốt các nguồn lực, trước hết là nội lực để đầu tư phát triển kinh tế, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội và các nhu cầu dân sinh. Trước hết là tập trung giải
quyết các vấn đề bức xúc như: xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, nhà ở
cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc Khmer, chăm lo sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa... nhằm làm giảm sự chênh lệch về đời sống trong
cộng đồng dân cư, bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh. Bên
cạnh những thành tựu đạt được, Hậu Giang vẫn cịn những yếu kém cần được
khắc phục, đó là: chưa tận dụng hết cơ hội để khai thác có hiệu quả tiềm năng,
lợi thế; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng chưa
theo kịp sự phát triển của thời kỳ mới; việc quản lý, điều hành của chính quyền
các cấp cịn một số hạn chế; công tác vận động quần chúng chưa chuyển kịp
theo yêu cầu của tình hình. Việc triển khai thực hiện các cơng trình trọng điểm
của tỉnh thời gian qua tuy có nhiều tiến bộ song vẫn cịn một số cơng trình chậm


5
tiến độ, chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế, gây khó khăn trong quy hoạch và định
hướng phát triển chung của tỉnh, làm giảm uy tín đối với các nhà đầu tư.
Bài: “Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới” trên báo Quảng
Trị ( năm 2016) cho biết: buổi đầu phát
động phong trào xây dựng NTM, tỉnh Quảng Trị gặp nhiều khó khăn do xuất
phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu… Trước thực trạng đó, cùng với
việc triển khai đồng bộ những giải pháp xây dựng NTM, các cấp chính quyền
trong tỉnh tập trung đầu tư xây dựng KCHT thiết yếu. Trong giai đoạn 2010 2015, tổng nguồn lực hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
cho xây dựng KCHT là 174.440 triệu đồng. Ngoài ra, các địa phương còn lồng

ghép, huy động nhiều nguồn lực khác từ các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp,
hợp tác xã, hệ thống ngân hàng… và người dân.
Bài: “ Thái Nguyên đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho phát
triển kết cấu hạ tầng” trên báo Thái Nguyên ( ,
năm 2016) cho biết: tình hình chung phát triển hạ tầng nông thôn ở tỉnh Thái
Nguyên, tỉnh đã chủ động ban hành cơ chế hỗ trợ linh hoạt, phù hợp điều kiện
cụ thể để huy động nguồn lực đầu tư. Nhờ đó, 5 năm, tồn tỉnh đã huy động
được 4.721 tỷ đồng vào đầu tư xây dựng KCHT nông thôn, trong đó nhân dân
đóng góp gần 900 tỷ đồng. Đến hết năm 2015, Thái Nguyên có 40 xã đạt chuẩn
NTM, được Trung ương đánh giá dẫn đầu các tỉnh miền núi phía Bắc. Bộ mặt
nơng thơn có nhiều thay đổi rõ nét; đời sống vật chất, tinh thần của người dân
từng bước được nâng cao; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng
lên; an ninh, trật tự được giữ vững… Thực hiện phong trào thi đua “Chung sức
xây dựng nông thôn mới”, doanh nghiệp và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đã có
nhiều đóng góp tích cực; người dân trên địa bàn tỉnh cũng đã tích cực tham gia
các hoạt động xây dựng NTM bằng nhiều việc làm ý nghĩa như: hiến kế, hiến
đất, ủng hộ tiền, góp sức giải phóng mặt bằng; trong giai đoạn tới, các cấp chính
quyền trong tỉnh tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư để hoàn


6
thành cơ bản các cơng trình cơ sở hạ tầng thiết yếu trên cơ sở ưu tiên cho các xã
về đích theo lộ trình hàng năm.
Ngụy Thế Kiên (2015), “Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”, Luận
văn Thạc sĩ khoa học Kinh tế, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Đề tài luận văn
được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Dũng, trong đó tập trung tại 6 xã điểm
của huyện thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 là: Cảnh Thụy, Tư Mại, Tiến
Dũng, Đức Giang, Xuân Phú và Lão Hộ. Bên cạnh những kết quả đã đạt được
trong quá trình huy động nguồn lực đầu tư phát triển KCHT cho xây dựng nông

thôn mới ở huyện n Dũng vẫn cịn gặp phải những khó khăn, hạn chế đó là:
hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện của TW, tỉnh chưa đầy đủ, kịp thời;
nguồn vốn hỗ trợ thực hiện của Trung ương, của tỉnh còn thấp so với nhu cầu
thực tế, trong khi nguồn lực của địa phương cịn hạn chế, nguồn đóng góp của
cộng đồng chưa nhiều, doanh nghiệp trên địa bàn ít và nhỏ khơng có nguồn lực
đầu tư xây dựng cơng trình KCHT nơng thơn tại địa bàn; nhận thức của một bộ
phận cán bộ, nhân dân về mục đích, nội dung xây dựng KCHT nơng thơn mới
cịn chưa đầy đủ dẫn đến chỉ đạo thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp.
Các cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học cũng như các bài viết về xây
dựng và pháp triển KCHT nông thôn ở nước ta, nêu trên, đã rút ra một số nhận xét
mang tính tổng kết thực tiễn: mặt tích cực là: nhận thức về tầm quan trọng của
KCHT nông thôn ngày càng được nâng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; chỉ
ra được các nguồn lực cần huy động để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; mạt
hạn chế là: các nguồn lực huy động còn rời rạc và sử dụng chưa hiệu quả; sự hỗ
trợ của Nhà nước chưa triển khai tốt, kết quả đạt được chưa cao; công tác triển
khai xây dựng KCHT nông thôn cịn lúng túng, chậm, khơng đồng bộ; nhận thức
của người dân về chương trình này cịn hạn chế; cơng tác rà soát đánh giá thực
trạng chưa sát. Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun
sâu về vấn đề huy động nguồn lực xây dựng KCHT nông thôn trên địa bàn huyện


7
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đây là khoảng trống chưa được nghiên cứu và là đề tài
mà tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp. Những kết quả nghiên cứu đạt được
của các cơng trình đã cơng bố có giá trị lý luận và thực tiễn thiết thực, rất hữu ích
mà tác giả có thể tham khảo kế thừa trong nghiên cứu của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh huy động các
nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nghi

Lộc, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn
lực xây dựng KCHT nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng huy động các nguồn lực cho xây dựng KCHT nông
thôn mới tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh huy động các nguồn lực
cho xây dựng KCHT nông thôn mới trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác huy động các nguồn lực
cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Đề tài tập trung
nghiên cứu huy động nguồn lực là vốn bằng tiền xây dựng KCHT NTM tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động
các nguồn lực xây dựng KCHT nông thôn; thực trạng và định hướng, giải pháp
huy động nguồn lực để xây dựng KCHT nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An. Đề tài tập trung nghiên cứu huy động nguồn vốn bằng tiền xây dựng
KCHT NTM huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.


8
- Phạm vi về không gian: huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên
cứu trong 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015; đề xuất phương hướng và giải
pháp cho giai đoạn tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu của

Kinh tế chính trị như trừu tượng hố khoa học và một số các phương pháp khác
như thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp…
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các thông tin số liệu về lý luận và thực tiễn được thu thập từ bài giảng,
sách báo có liên quan, Web, các luận văn đã công bố trước ở thư viện trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, thư viện khoa KT&PTNT, các trường Đại học khác…
Tổng hợp từ sách, báo, các tài liệu, trang web có liên quan đến đề tài.
Số liệu thực tế trên địa bàn nghiên cứu được thu thập từ những báo cáo
thống kê, báo cáo hàng năm của UBND huyện Nghi Lộc. Tổng hợp các số liệu
thực số các cơng trình xây dựng KCHT được thực hiện; các nguồn lực đóng góp
như tiền, hiện vật, đất, công sức… ở địa bàn huyện.
Cách thu thập: xin số liệu, pho to, ghi chép, tổng hợp,…
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân thơng qua
phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi lập sẵn, bảng hỏi… từ đó thống nhất các số liệu.
+ Phỏng vấn KIP: ở đây điều tra các cán bộ chuyên trách về mảng xây
dựng cơ sợ hạ tầng trong nông thôn mới ở huyện (các cán bộ xã được giao
nhiệm vụ) như cán bộ được giao nhiệm vụ tuyên truyền vận động cộng đồng,
cán bộ quán lý tài chính, cán bộ lên kế hoạch và phân phối nguồn vốn xây dựng
các hoạt động.


9
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: dựa vào các số liệu đã công bố tổng
hợp, đối chiếu, để chọn ra những thông tin phù hợp với nghiên cứu của đề tài.
Một số chỉ tiêu so sánh, chỉ tiêu tính tốn về hiệu quả, chỉ tiêu về quy mơ…
được tính tốn dựa trên các thơng tin có sẵn.
- Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp: dựa vào phương pháp thông kê. Cơng

cụ xử lý và tính tốn chủ yếu sử dụng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ vai trị, nội dung, vị trí quan
trọng của việc huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở
huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình
huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ở huyện Nghi Lộc tỉnh
Nghệ An trong thời gian qua, chỉ ra nguyên nhân hạn chế, từ đó đưa ra những
phương hướng và đề xuất kiến nghị, giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh huy động
nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới ở giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực để xây dựng
kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn lực để
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn nông thôn mới ở huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.


10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Kết cấu hạ tầng nông thôn
Nông thôn là những khu vực dân cư sinh sống có hoạt động nơng nghiệp,
dựa trên các hoạt động nơng nghiệp. Chính tính chất đặc thù về sản xuất và sinh
hoạt của dân cư nông thôn đã quy định tính chất đặc thù của KCHT nơng thơn.
Theo Đỗ Hồi Nam (2001) thì KCHT nơng thơn là “Hạ tầng kinh tế - xã hội
thuộc quyền sở hữu chung của làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển
kinh tế - xã hội của làng, xã”. KCHT nông thôn bao gồm tổng thể những yếu tố
vật chất, các kết cấu vật chất và thiết bị, cơng trình làm nền tảng cho phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn; cũng là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến
trúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một
cách bình thường ở nông thôn.
Kết cấu hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể kết cấu hạ tầng
vật chất-kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là hệ thống đường xá và các
cơng trình cơ sở vật chất đươc tạo lập và phân bố ở khu vực nông thôn nhằm
phục vụ phát triển kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội khu vực nơng thơn. Theo
thơng tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ban hành ngày 21 tháng 08 năm 2009 về
việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chi quốc gia về nơng thơn mới thì KCHT
nơng thơn bao gồm:
+ Đường xã là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc
đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV.
+ Đường thơn là đường nối giữa các thơn đến các xóm.


11
+ Đường xóm, ngõ là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của
liên gia đình).
+ Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu
dân cư.
+ Cơng trình thủy lợi được hiểu là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm

khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra bảo vệ môi
trường và cân bằng sinh thái. Các công trình bao gồm: hồ đập giữ nước; các
trạm bơm tưới tiêu.
+ Hệ thống cơng trình thủy lợi bao gồm các cơng trình thủy lợi có liên
quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước
trong một khu vực nhất định. Sự phát triển của nơng nghiệp ln gắn bó mật
thiết với sự phát triển hệ thông thủy lợi. Đặt biệt sự phát triển của hệ thống thủy
lợi thường đi kèm với sự phát triển của hệ thông giao thông.
+ Hệ thống điện: là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho
việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh
hoạt nông thôn. Hệ thống điện gồm: lưới điện phân phối, trạm biến áp phân
phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp.
+ Trường học bao gồm: nhà trẻ, trường mầm non, trường tieeut học, trung
học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Trung tâm văn hóa thể thao xã là nơi tổ chức hoạt động văn hóa-thế
thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: nhà văn hóa, sân thể thao.
+ Nhà văn hóa và khu thể thao thơn là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao và học tập của cộng đồng thôn.
+ Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hang ngày, là nơi
hoạt động mua bán, trao đổi hang hóa và dịch vụ ở nơng thơn. Chợ phải có các
khu kinh doanh theo ngành hàng: nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời,
bãi đỗ xe, đường đi, nơi thu gom rác.
+ Điểm phục vụ bưu chính viễn thơng là các cơ sở vật chất của các thành


12
phần kinh tế cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xã cho
người dân. Một số cơ sở phục vụ bưu chính viễn thong như: đại lý bưu điện, bưu
cục, thùng thư công cộng, các điểm truy cập dịch vụ bưu chính viễn thơng.
 Đặc điểm kết cấu hạ tầng nông thôn
KCHT của một đất nước nói chung cũng như của nơng thơn nói riêng

được hình thành và phát triển qua từng giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội
và có một số đặc điểm cần chú ý sau:
- KCHT nông thôn trải ra trên địa bàn không gian rộng lớn, đa dạng, phức
tập, chịu nhiều tác động trực tiếp từ điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã
hội… Địa bàn nông thôn rộng, dân cư phân bố không đều và điều kiện sản xuất
vừa đa dạng, phức tạp lại vừa khác biệt lớn giữa các địa phương.Vì vậy, phát
triển KCHT phải phù hợp với điều kiện và đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội
từng vùng.
- Hầu hết các cơng trình KCHT nơng thơn đều được xây dựng từ lâu, các
cơng trình đó chưa thay đổi được cơ bản hệ thống KCHT lạc hậu, yếu kém; đến
nay vẫn cịn nhiều cơng trình không đáp ứng được theo nhu cầu phát triển của
nền kinh tế-xã hội. Đặc biệt vùng núi, vùng sâu vùng xa KCHT còn thiếu thốn
và yếu kém.
- Xây dựng KCHT nói chung và KCHT nơng thơn nói riêng địi hỏi vốn
lớn. Tổng số vốn đầu tư cho nông nghiệp cần được phân bố hợp lý không chỉ
giữa lĩnh vực KCHT mà còn giữa các lĩnh vực khác trong hoạt động kinh tế-xã
hội. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nếu quá chú trọng đến xây dựng KCHT
sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động ở các lĩnh vực khác. Mặt khác, những khoản đầu
tư lớn cho phát triển KCHT cần có cơ chế tài chính quản lý chặt chẽ để tránh
thất thốt và tham nhũng.
- Các cơng trình hạ tầng thường là hàng hóa cơng cộng khơng thể hoặc
khó thu hồi vốn và khi đưa vào sử dụng đều đòi hỏi phải có nguồn vốn để tu sửa,
bảo dưỡng. Tính xã hội và cơng cộng cao của các cơng trình KCHT ở nông thôn


13
thể hiện trong xây dựng và trong sử dụng. Trong xây dựng, các cơng trình
KCHT sẽ có những nguồn vốn khác nhau với các thành phần và chủ thể khác
nhau. Và vì là hàng hóa cơng cộng nên Nhà nước sẽ đóng vai trị quyết định
trong việc đầu tư, quản lý và huy động các nguồn lực. Trong sử dụng, đa phần

các cơng trình KCHT phục vụ cho tất cả mọi người trong sinh hoạt, kinh doanh,
sản xuất…
1.1.1.2. Nguồn lực
Nguồn lực theo nghĩa hẹp thường được hiểu là các nguồn lực vật chất cho
phát triển như tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền. Theo nghĩa rộng,
nguồn lực được hiểu gồm tất cả các lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất để
phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định như giảm nghèo, phát triển an
sinh xã hội...
Nguồn lực trong thực hiện xây dựng nông thơn mới được hiểu là các hình
thức vốn tự nhiên, vật chất bằng tiền, vốn nhân lực, vật lực và xã hội có được từ
các nguồn khác nhau, ngân sách trung ương và địa phương đầu tư, tín dụng, từ
các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng, nguồn tài trợ cho, biếu, tặng
(Tạp chí Lý luận Chính trị, 2008).
1.1.1.3. Huy động nguồn lực
Huy động các nguồn lực xã hội là các hoạt động, cách thức vận động để
tìm kiếm, tập trung và phân bổ các nguồn lực cho phù hợp. Ở Việt Nam, từ lâu
việc xây dựng các KCHT không chỉ là việc làm của Nhà nước mà còn là của các
ban, ngành, tổ chức, cá nhân. Các nguồn lực phân tán, chia nhỏ nên cần phải huy
động. Xây dựng KCHT là việc lâu dài, cần nguồn vốn lớn và thường xuyên nên
việc huy động các nguồn lực hiểu quả sẽ góp phần rất lớn vào quá trình xây
dựng này.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020, thì vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình được huy động


14
từ các nguồn sau:
+ Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:
Thứ nhất: vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự

án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm
tiếp theo trên địa bàn: khoảng 23%.
Thứ hai: vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo
quy định tại điểm 3 mục VI của Quyết định này: khoảng 17%.
+ Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương
mại): khoảng 30%.
+ Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác:
khoảng 20%.
+ Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%.
1.1.2. Huy động nguồn lực và phân loại các nguồn lực cho xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn mới
Huy động các nguồn lực xã hội trong xây dựng KCHT NTM sẽ phát huy
sự tham gia của người dân, các tổ chức, doanh nghiệp vào quá trình xây dựng và
phát triển KCHT NTM. Huy động được tất cả các nguồn lực và tổng hợp chúng
lại sẽ giúp đẩy mạnh công tác xây dựng các cơng trình KCHT, thay đổi bộ mặt
nông thôn. Trên thực tế, khi các nguồn lực xã hội tham gia đóng góp thì làm
tăng thu nhập của Nhà nước và người dân trong tương lai, tuy nhiên lại giảm thu
nhập trước mắt của họ trong hiện tại. Mọi đóng góp của các nguồn lực cịn dựa
vào khả năng từng địa phương và số cơng trình KCHT nơng thôn cần xây dựng
và tu sửa.
Huy động các nguồn lực một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả sẽ có
những tác động nhất định đến xây dựng KCHT NTM:
- Tác động về kinh tế: ảnh hưởng tới các nguồn thu nhập của người dân,
cơ cấu kinh tế ở địa bàn, tài sản của người dân.
- Tác động về xã hội: cải thiện mức sống của người dân; nâng cao ý thức


15
cũng như tính tự lập, cộng đồng của người dân; số lượng các KCHT và cơng
trình phúc lợi cơng cộng tăng lên, góp phần thực hiện mực tiêu xóa đói, giảm

nghèo, giảm sự phân hóa giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn.
Nói tóm lại, huy động các nguồn lực xã hội trong xây dựng KCHT NTM
là yếu tố đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện chương trình phát
triển nơng thơn mới nói chung. Ngày nay, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát
triển như vũ bão, cấu trúc nền kinh tế thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu: KCHT
phải đi trước một bước để tạo điệu kiện thuận lợi cho các ngành, các vùng phát
triển.
Các nguồn lực có vai trị quyết định trong phát triển KCHT nông thôn mới
bao gồm nguồn vốn, công lao động, nguyên vật liệu có sẵn…Đặc biệt vốn cho
phát triển KCHT nơng thơn ln trong tình trạng thiếu thốn nên phải có biện
pháp tích cực huy động nguồn vốn.
Vốn cho phát triển KCHT có thể huy động từ nhiều nguồn:
1.1.2.1. Đóng góp của cộng đồng
Hiện nay, sự tham gia của người dân đóng vai trị rất quan trọng, theo
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Dựa vào đặc điểm tình hình
KCHT của từng địa phương sẽ có những cách huy động nguồn lực này khác
nhau. Trong đóng góp cộng đồng bao gồm cả cơng sức, tiền của, đóng góp và tài
trợ của các tổ chức, cá nhân. Việc huy động vốn cộng đồng vào quá trình xây
dựng KCHT phải gắn liền chặt chẽ giữa huy động bằng tiền, hiện vật hay công
sức. Đối với nguồn lực đặc biệt này, nếu được khai thác triệt để thì sẽ đống góp
khơng nhỏ cho việc xây dựng. Vì mang tính cộng đồng nên việc huy động vốn ở
đây phải linh hoạt, khéo léo. Nguồn vốn huy động nhân dân đóng góp đầu tư
chủ yếu cho các hạng mục như cải tạo, nâng cấp đường ngõ xóm, thủy lợi; xây
dựng cải tạo nhà văn hóa, các địa điểm sinh hoạt cộng đồng…Đối với các địa
phương mà điều kiện kinh tế còn khó khăn, eo hẹp thì việc đóng góp xây dựng
sẽ là một thách thức lớn. Vậy nên, các nguồn vốn huy động từ người dân có thể


16
theo nhiều hình thức để phù hợp với điều kiện. Nguồn vốn huy động từ người

dân được coi là nguồn vốn bổ sung.
1.1.2.2. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp, hợp tác xã
Các doanh nghiệp trên địa bàn là những đối tượng được hưởng thụ từ
KCHT và dịch vụ công. Để điều kiện kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả,
KCHT đóng góp phần khơng nhỏ giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã. Vậy nên,
việc huy động vốn các doanh nghiệp, hợp tác xã là phù hợp với tiến trình phát
triển KCHT. Tuy nhiên, hiện nay các mức đóng góp từ những tổ chức này còn
khiêm tốn, chưa tương xứng với nhu cầu và tiềm năng họ được hưởng.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp nếu được khai thác hợp lý thì đây là
loại vốn có tiềm năng, giúp phần nào trong việc xây dựng và phát tiển KCHT
nông thôn
1.1.2.3. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và
là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Luật Ngân sách
Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002
định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân.
Ngân sách nhà nước là vốn quan trọng và chú yếu trong các hạng mục đầu
tư xây dựng. Đối với xây dựng KCHT đây là nguồn vốn tạo môi trường thuận
lợi nhằm thúc đẩy sự đầu tư cửa các ngành kinh tế khác. Ngồi ra nguồn vốn
này cịn đóng vai trò thu hút các nguồn vốn khác



×