Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện kim bảng, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





PHẠM THỊ HIỆP



HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn





Phạm Thị Hiệp












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ “ Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam” đã được hoàn thành.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Thanh Cúc, người
thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tổ bộ
môn Phát triển nông thôn đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các cơ quan, đơn vị huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam: Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Chi
cục Thống kê, Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện, Công Ty Cổ phần khoáng sản Fecon, Công ty Khai
thác công trình thủy lợi huyện Kim Bảng; lãnh đạo, cán bộ, các xã, thị trấn và
các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc
nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn


Phạm Thị Hiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu viii
Danh mục hình hộp ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu, khảo sát 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 6
2.1.2 Vai trò, đặc điểm của xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 11
2.1.3 Nội dung huy động 15
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm, bài học một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Kinh nghiệm, bài học trong nước 23
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 42
3.2.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu. 45
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 49
4.1.1 Căn cứ, các cơ chế chính sách huy động nguồn lực 49
4.1.2 Tổ chức huy động. 50
4.1.3 Kết quả và hiệu quả huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn huyện Kim Bảng trong 3 năm (2011-2013). 52
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng cơ sở
hạ tầng huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 79
4.2.1 Ảnh hưởng của công tác tổ chức thực hiện 82
4.2.2 Ảnh hưởng của thu nhập 84
4.2.3 Ảnh hưởng của nghề nghiệp 87
4.2.4 Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực 90
4.3 Giải pháp huy động tốt hơn nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 90
4.3.1. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. 90
4.3.2 Giải pháp chủ yếu 92
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BQ
CC
CSHT
CSHTNT
CN – TTCN
CNH – HĐH
ĐVT
GTSX
KCHKM
KH
KTCTTL
KT-XH
NN

SL
UBND
VSMT
XD

Bình quân
Cơ cấu
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông thôn
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Kiên cố hóa kênh mương
Kế hoạch
Khai thác công trình thủy lợi
Kinh tế-Xã hội
Nông nghiệp
Lao động
Số lượng
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG


3.1 Tình hình đất đai của huyện Kim Bảng qua 3 năm (2011-2013) 29
3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Kim Bảng qua 3 năm (2011
- 2013) 31

3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Kim Bảng qua 3 năm
(2011– 2013) 33
3. 4 Ma trận SWOT 47
4.1 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 3 năm (2011-2013) 53
4.2 Nguồn lực đầu tư xây dựng CSHT 3 năm (2011-2013) 55
4.3 Nguồn lực XD hệ thống thủy lợi, KCHKM 3 năm (2011-2013) 56
4.4 Nguồn lực huy động xây dựng giao thông nông thôn 58
4.5 Nguồn lực kiên cố hóa trường lớp học 3 năm (2011-2013) 61
4.6 Nguồn lực xây dựng trụ sở, nhà văn hoá 3 năm (2011-2013) 63
4.7 Nguồn lực xây dựng Trạm Y tế giai đoạn 3 năm (2011-2013) 66
4.8 Nguồn lực xây dựng hệ thống nước sạch, VSMT 3 năm
(2011-2013) 68
4.9 Nguồn lực XD hạ tầng kỹ thuật khu dân cư 3 năm (2011-2013) 70
4.10 Nguồn vốn ngân sách của cấp trên 3 năm (2011-2013) 71
4.11 Nguồn vốn ngân sách địa phương 3 năm (2011- 2013) 74
4.12 Huy động đóng góp của nhân dân 3 năm (2011-2013) 76
4.13 Nguồn lực huy động từ các tổ chức khác 3 năm (2011-2013) 79
4.14 Thu nhập của người dân huyện Kim bảng qua điều tra 84
4.15 Mối quan hệ giữa mức thu nhập với khả năng huy động 85
4.16 Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và khả năng huy động 87


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BIỂU

STT TÊNBIỂU TRANG

4.1 Tỷ lệ xây dựng cơ sở hạ tầng 3 năm (2011-2013) 54

4.2 Tỷ lệ nguồn lực XD hệ thống thủy lợi, KCHKM (2011-2013) 57
4.3 Tỷ lệ huy động các nguồn lực làm giao thông nông thôn 60
4.4 Tỷ lệ nguồn lực kiên cố trường lớp học 3 năm (2011-2013) 62
4.5 Tỷ lệ nguồn lực xây dựng nhà văn hóa 3 năm 2011-2013 65
4.6 Tỷ lệ nguồn vốn ngân sách cấp trên 3 năm (2011-2013) 72
4.7 Ngân sách địa phương XD CSHT 3 năm (2011-2013) 74
4.8 Nguồn vốn huy động từ nhân dân (2011-2013) 77
4.9 Ảnh hưởng của thu nhập đối với huy động nguồn lực 86
4.10 Ảnh hưởng của nghề nghiệp với khả năng huy động 89


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH HỘP

STT TÊN HỘP TRANG

4.1 Tâm sự của hộ dân về việc tự nguyện hiến đất 78

4.2 “Có” hay “không” tham gia xây dựng CSHT ở địa phương 83

4.3 Mong muốn được sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn 87




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I. MỞ ĐẦU
ơ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp; nông dân, nông thôn luôn có vị trí
chiến lược trong xây dựng và phát triển đất nước, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn đã đạt được những bước phát triển ổn định,
khá toàn diện, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn. Tuy
nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
và phát triển nông thôn thì nông thôn Việt Nam còn nhiều khó khăn, yếu kém,
mà dưới góc độ quản lý nhà nước cần nhìn nhận một cách đúng đắn để có giải
pháp khắc phục.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh tế- xã hội chậm
phát triển là do sự yếu kém về hệ thống cơ sở hạ tầng, nhân tố quan trọng hàng
đầu để mở mang sản xuất, tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học và mở mang dân
trí. Phát triển cơ sở hạ tầng là giải pháp quan trọng bậc nhất trong chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Do đó, phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn là một yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế nông thôn,
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó huy
động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là vấn đề luôn được quan tâm
chú trọng. Bằng nhiều biện pháp thu hút các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước,
từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và huy động nguồn lực trong dân đã góp
phần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện.
Nghị quyết số 13, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) đã đánh giá: “Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

lớn và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham
gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao
thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành,
kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng”.
Sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, hệ thống kết cấu hạ tầng
của đất nước đã có nhiều thay đổi rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nêu trên, Nghị quyết số 13-
NQ/TW Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) cũng chỉ rõ “hệ thống kết cấu hạ tầng
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém tính kết
nối, hiện đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển”; Hệ thống kết cấu hạ tầng
chưa đáp ứng kịp yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hạ tầng xã hội
thiếu về số lượng, kém về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng
yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là y tế, giáo dục; giao thông, thủy lợi,
kiên cố hóa kênh mương Tư duy về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng chậm đổi
mới, chưa phù hợp với cơ chế thị trường; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vẫn dựa
vào ngân sách Nhà nước là chủ yếu; Cơ chế chính sách để thu hút nguồn lực từ
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa thật
phù hợp.
Như vậy, cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng không ai phủ nhận được; Nếu
tiếp tục để tình trạng lạc hậu về cơ sở hạ tầng kéo dài, chắc chắn Việt Nam khó
có thể bứt phá vươn lên; cần có một thể chế về phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại,
mở đường cho một thời kỳ phát triển mới; thể chế này phải bao gồm cả luật lệ,
bộ máy điều hành quản lý và phương thức điều hành. Tuy nhiên trước yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thì
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là giải pháp quan trọng nhất trong chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Kim Bảng là một huyện của tỉnh Hà Nam, nằm trong vùng bán sơn địa, có
địa hình đa dạng bao gồm vùng đồi núi, nửa đồi núi và vùng đồng chiêm trũng.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước và Chương trình Quốc gia
xây dựng nông thôn mới, huyện Kim Bảng thường xuyên quan tâm lãnh đạo chỉ
đạo, có nhiều giải pháp tích cực huy động các nguồn lực, vừa để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn, đồng thời tạo điều kiện giúp người dân đẩy mạnh phát
triển sản xuất. Vì vậy, cơ sở hạ tầng ở Kim Bảng từng bước được đầu tư nâng
cấp, góp phần đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và sự phát triển của các
ngành nghề, dịch vụ. Đây sẽ là tiền đề thuận lợi để địa phương có sự phát triển
toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong thời gian tới và xây dựng
nông thôn mới.
Cơ sở hạ tầng được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của huyện. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là một số công trình đã
xuống cấp, chưa đáp ứng nhu cầu vận tải và đi lại của các khu công nghiệp, khu
du lịch, phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế ở địa
phương, vì vậy các công trình cơ sở hạ tầng cần được ưu tiên xây dựng, tu bổ để
từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn thì khó khăn nhất là làm thế nào để
có vốn?. Có vốn chúng ta mới có thể xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, duy tu bảo
dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn. Thực tế hiện nay,
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng còn bị hạn chế; nguồn vốn huy động để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn. Lượng vốn cung
ứng cho việc phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn, nên chúng ta không chỉ trông chờ
vào ngân sách Nhà nước mà còn cần phải có chính sách và giải pháp tăng cường
huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nói trên, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “ Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm huy động tốt hơn nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại
địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động
nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để huy động tốt hơn nguồn lực xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu, khảo sát
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc huy động nguồn lực xây dựng cơ
sở hạ tầng trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ, người dân một số xã, thị trấn; công nhân
viên chức một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chủ yếu đánh giá
quá trình thực hiện và những kết quả đạt được trong việc huy động nguồn lực


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

xây dựng một số cơ sở hạ tầng chủ yếu như đường giao thông, thủy lợi, đường
nội đồng, kiên cố hóa kênh mương, trụ sở làm việc, nhà văn hóa, hệ thống nước
sạch và vệ sinh môi trường, cơ sở giáo dục và y tế nông thôn huyện Kim Bảng.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu phản ánh thực trạng, được thu thập từ các số liệu đã công bố trong
thời gian từ năm 2011- 2013.
Số liệu sơ cấp, khảo sát về thực trạng ở một số xã, thị trấn, doanh nghiệp
được thực hiện năm 2013.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2013- 7/2014.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Huy động
“Huy động” lần đầu tiên được sử dụng trong một bối cảnh quân sự, để
mô tả việc chuẩn bị của quân đội Nga trong những năm 1850 và năm 1860. Lý
thuyết và kỹ thuật huy động đã liên tục thay đổi kể từ đó.
Huy động là "quá trình hình thành đám đông, nhóm, assiciations, và tổ
chức cho việc theo đuổi các mục tiêu tập thể" (Oberschall trích dẫn trong Scott p.
169). Như vậy, “huy động” là điều nhân lực, của cải cho một công việc lớn; huy
động nguồn lực, kinh phí cho công trình.
Phương thức huy động: Bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động.
Nguyên tắc huy động: Huy động được thực hiện theo nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ bàn bạc, công khai minh bạch và quyết định theo đa số.
2.1.1.2 Nguồn lực
Theo Phó giáo sư, Tiến sĩ Ngô Doãn Vịnh - Viện trưởng Viện Chiến lược
phát triển: Trong những năm vừa qua, khi bàn về các chủ trương, đường lối phát
triển kinh tế, bao giờ người ta cũng bàn tới hai vấn đề cơ bản là nguồn lực và
động lực phát triển. Cho đến nay, về hai vấn đề này cũng còn nhiều điểm, khía
cạnh phải bàn thêm cho rõ. Về nguồn lực, quan niệm thế nào là nguồn lực, làm
thế nào huy động được nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực? Nhìn
chung đến nay chúng ta chưa nhận thức đầy đủ về nguồn lực, mới nói chung mà
chưa hướng tới định lượng, không chỉ rõ chủ thể của nguồn lực. Nhìn nhận về
nguồn lực chưa nhất quán và thiếu cách nhìn định lượng. Việc lãng phí nguồn
lực cũng chưa được xem xét đúng mức.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có
khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được
vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem là
nguồn lực.
Các nguồn lực được xem xét dưới nhiều góc độ:
Người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng
đắn và có cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên
quan điểm thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành theo hai cách
chủ yếu:
Cách thứ nhất, người ta chia ra thành nhóm nguồn lực vật chất và nguồn
lực con người.
Nhóm nguồn lực vật chất gồm có: tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất,
tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thuỷ điện, tài nguyên nước, tài
nguyên khí hậu, vị trí địa kinh tế ) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà
cửa, công trình công cộng, đường sá, hải cảng, sân bay, hệ thống sản xuất và
truyền tải điện, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ
thống viễn thông và truyền thông ).
Nhóm nguồn lực con người (gắn với tài nguyên trí thức) và tài nguyên
thông tin. Trí tuệ của con người có giá trị đặc biệt và không thể tự có được mà
con người phải mất công, mất sức mới có. Muốn có trí tuệ, con người phải có thể
lực và trí lực cùng hoàn cảnh thuận lợi. Đối với vấn đề xây dựng trí tuệ, việc
giáo dục quan trọng như thế nào thì việc cải tạo nòi giống cũng quan trọng
không kém. Trong lĩnh vực xây dựng nguồn lực con người, không thể xem nhẹ
việc bồi dưỡng sức dân và thực hiện nhân đạo hiện đại đối với vấn đề sinh sản.
Để có được nguồn thông tin chất lượng cao nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho
người dân, Nhà nước phải tiến hành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất từ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

trung ương tới các địa phương. Có như thế mới khắc phục được tình trạng thiếu
thông tin trầm trọng như hiện nay ở nước ta.
Cách thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc của các nguồn lực để phân loại.
Người ta chia chúng ra thành hai nhóm lớn: nguồn lực trong nước và nguồn lực
ngoài nước. Nguồn lực trong nước bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Bằng cơ
chế, chính sách, người ta tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút các nguồn lực bên
ngoài, nhất là thu hút nhân tài. Thông qua cơ chế, chính sách, nhà nước và các
doanh nghiệp có thể biến ngoại lực thành nội lực. Phần lớn các nguồn lực đều
hữu hạn. Vì thế, việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực và dự trữ các
nguồn lực trong điều kiện có thể là một trong những quốc sách quan trọng.
2.1.1.3 Huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là một chính lý thuyết xã hội học trong việc nghiên
cứu các phong trào xã hội mà nổi lên trong những năm 1970. Nó nhấn mạnh đến
khả năng của các thành viên của phong trào để có được nguồn tài nguyên và huy
động người dân đối với việc hoàn thành các mục tiêu của phong trào.
Huy động nguồn lực là hướng dẫn huy động các nguồn lực, chủ yếu là nội
lực, để tăng cường năng lực tổ chức và mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Mục đích của huy động nguồn lực là làm thế nào để một tổ chức có thể
gây quỹ cần thiết để thực hiện sứ mệnh của mình? Các nguồn lực cần có đang ở
đâu? Làm thế nào để bạn có thể duy trì tổ chức và công việc của mình? Đó là
những câu hỏi chính mà các tổ chức phải đối mặt khi họ phải xem xét làm thế
nào để duy trì công việc của họ và tăng cường tính bền vững của tổ chức.
Việc xây dựng một kế hoạch hoặc một chiến lược huy động nguồn lực có
thể dẫn đến các nỗ lực sáng tạo trong việc sử dụng các tài sản của chính bạn để
đạt được sự ủng hộ cho tổ chức của bạn. Các nguồn tài trợ khác nhau có thể làm
tăng tính độc lập và linh hoạt để thực hiện các chương trình và giảm thiểu sự phụ
thuộc vào các nguồn quỹ bên ngoài (và của nước ngoài).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.1.4 Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân
sự. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những cơ sở vật
chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “ nền
tảng” trong các hoạt động diễn ra trong đó thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” được mở
rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học,
bệnh viện… phục vụ cho các hoạt động giáo dục, văn hóa, y tế…
- Theo quan điểm triết học: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một
xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã
hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai trong đó quan hệ sản
xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo chi phối các quan hệ sản xuất
khác. Nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy, cơ sở
hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị
trong xã hội đó.
Ngân hàng Thế giới đưa ra cách định nghĩa cơ sở hạ tầng bằng việc chỉ ra
những lĩnh vực liên quan và cho rằng những tài sản vốn để hình thành lĩnh vực
này được xem là cơ sở hạ tầng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của một xã hội phát triển là khái niệm
dùng để chỉ tổng thể những phương tiện vật chất và thiết chế làm nền tảng cho
kinh tế - xã hội phát triển.
Cơ sở hạ tầng hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ
sở hạ tầng xã hội.
Như vậy, “cơ sở hạ tầng” là tổng thể những điều kiện, yếu tố vật chất kỹ
thuật, kiến trúc được hình thành theo một cấu trúc nhất định và đóng vai trò nền

tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Cho đến nay, khái niệm về cơ sở hạ tầng vẫn còn có nhiều ý kiến khác
nhau. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Lâm thì “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành
kinh tế, các ngành công nghiệp dịch vụ”, cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm việc xây
dựng đường xá, kênh đào tưới nước, bến cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ
sở cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu điện, cấp
thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khỏe
Theo PGS.TS Mai Thanh Cúc thì “Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công
trình, làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và
nâng cao chất lượng cuộc sống”. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới
tiêu và phòng chống lụt bão, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên
lạc Như vậy, mặc dù còn nhiều quan điểm ý kiến khác nhau, cụm từ khác nhau
nhưng các quan điểm, ý kiến này đều cho rằng: Cơ sở hạ tầng hay kết cấu hạ
tầng hay hạ tầng đều là những nhân tố vật chất làm nền tảng cho các quá trình
sản xuất và đời sống xã hội hình thành, phát triển.
2.1.1.5 Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận trong tổng thể hệ thống cơ sở vật
chất, hạ tầng kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân. Hệ thống này được xây dựng
trong khu vực nông thôn, trong khu vực sản xuất nông nghiệp và trở thành nền
tảng cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn được chia thành hai nhóm:
- Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế: đây là tổ hợp của các công trình
giao thông, thủy lợi, cung cấp vật tư nguyên liệu.
- Các công trình cơ sở hạ tầng xã hội: đây là tổ hợp các công tình vật chất
kỹ thuật có chức năng phục vụ đời sống cư dân nông thôn như các cơ sở y tế,
văn hóa, trường học… trong nhóm này, cơ sở hạ tầng còn được phân chia theo

nhu cầu hoặc nhóm nhu cầu, theo đối tượng dân cư lựa chọn, những đối tượng
cần được xã hội quan tâm đặc biệt để xây dựng cơ sở hạ tầng riêng. Trong xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

những người đó là những người già, người tàn tật, những người có công đối với
dân tộc và xã hội. Ngoài ra, tùy theo chế độ và hoàn cảnh đặc biệt mà mỗi nước
có những ưu tiên riêng theo chế độ phục vụ tức là theo đó người sử dụng cơ sở
hạ tầng xã hội phải trả tiền hay không phải trả tiền.
Tuy nhiên sự phân chia này chỉ mang tính tương đối bởi vì một công trình
có thể thực hiện nhiều chức năng, ở các lĩnh vực khác nhau.
2.1.1.6 Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là điều nguồn
nhân lực, vật lực cho quá trình xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật
ở nông thôn, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế xã hội được diễn ra
một cách bình thường.
Huy động nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm nguồn lực nhiều
nhóm của nhân lực và vật lực; trong đề tài nghiên cứu chỉ đề cập đến vật lực và
công lao động của cộng đồng; không đề cập đến nguồn lực về trí óc.
2.1.2 Vai trò, đặc điểm của xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
2.1.2.1 Vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn
Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng bảo dưỡng công trình kết cấu hạ
tầng nông thôn theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Nội dung,
hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo
Pháp lệnh dân chủ cơ sở đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Các khoản đóng góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn bao gồm: Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng
công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…(nếu đóng góp
bằng tiền thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, Hội đồng nhân dân xã

thông qua); Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Cơ sở hạ tầng là một trong những nút thắt cho sự phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam nên phát triển cơ sở hạ tầng luôn là trọng tâm chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam từ 1991 đến nay và từ nay đến năm 2020, khi cơ
bản trở thành nước công nghiệp như chúng ta mong muốn.
Theo Tiến sĩ Vũ Đình Ánh, hạ tầng cơ sở hiện vẫn được coi là một điểm
nghẽn trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, do chúng ta còn thiếu
quá nhiều cơ sở hạ tầng, chất lượng cơ sở hạ.tầng hiện có chưa đáp ứng yếu phát
triển kinh tế - xã hội nên nguồn vốn cần để phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn,
vượt ra khỏi khả năng của ngân sách Nhà nước, thậm chí của quốc gia. Hơn nữa,
cơ sở hạ tầng lại rất đa dạng, thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn trong thời gian dài,
trong khi không phải cơ sở hạ tầng nào cũng có khả năng hoàn vốn hay có thể
đánh giá được hiệu quả kinh tế.
Thực hiện cơ chế đa dạng hóa các nguồn vốn huy động bao gồm: lồng
ghép các nguồn vốn chương trình Mục tiêu Quốc gia, chương trình Chính phủ
và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu khác của cấp trên (Trung ương,
tỉnh); huy động các nguồn lực của địa phương (huyện, xã); huy động đóng góp
của nhân dân, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và các tổ chức khác.
Khi nói đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chúng ta thường nhắc
tới các hạng mục công trình như: Đường giao thông (trong thôn, liên thôn, liên
xã, liên huyện ), hệ thống thuỷ lợi (các công trình thuỷ nông tưới tiêu nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp), hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, công
trình văn hoá thể thao, trạm y tế, trường học, thông tin liên lạc
Cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện vật chất quan trọng, có tính quyết
định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ

cấu nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp làm giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro, thúc
đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh và các ngành liên quan trực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

tiếp tới lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, là khu vực phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện thiên nhiên.
Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tác động đến sự phát triển và tăng trưởng
nhanh khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo ra điều kiện cạnh tranh
lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước vào
thị trường nông nghiệp nông thôn. Những vùng có cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ là
một nhân tố để thu hút nguồn lao động, hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng
thị trường nông thôn, bởi cơ sở hạ tầng đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật
cần thiết cho các hoạt động sản xuất thường xuyên và phát triển.
Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng tác động tới việc phân bố lực
lượng sản xuất theo lãnh thổ. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều
kiện phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước, góp phần thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, bởi vì thực hiện công
bằng xã hội không chỉ thể hiện ở khâu phân phối kết quả mà nó còn hiện ở
chỗ sử dụng tốt năng lực của mình, đó chính là cơ hội được học tập, được
chăm lo sức khỏe, và đặc biệt là cơ hội được làm việc, tham gia vào quá trình
tái sản xuất xã hội.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tăng cường được khả năng giao lưu
hàng hóa, thị trường nông thôn được mở rộng, kích thích kinh tế hộ gia đình tăng
gia sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông dân tăng,
đời sống nông dân được tăng cao, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giảm
sự phân hóa giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống

xã hội trên từng địa bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nhân dân, nhờ đó mà
giảm được dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm bớt gánh nặng
cho thành thị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Nói tóm lại, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là nhân tố đặc biệt quan
trọng, là khâu then chốt để thực hiện chương trình phát triển kinh tế -xã hội nói
chung, thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vì
vậy trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cấu trúc nền kinh tế
thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu: Cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước để tạo
điều kiện cho các ngành, các vùng phát triển.
Trong thời gian tới, nhu cầu về đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn mà Đảng, Nhà nước ta đặt ra là rất lớn như: Phấn đấu đến năm 2020
cấp đủ nước để khai thác 11 triệu ha đất nông nghiệp; 80% diện tích đất nuôi
trồng được cấp nước chủ động; 100% cư dân nông thôn có nước sạch và bảo
đảm tiêu chuẩn vệ sinh Đảm bảo điện cho sản xuất nông nghiệp; Điện cho sinh
hoạt; Chất lượng điện ở địa bàn nông thôn. Đến năm 2020 phấn đấu 100% hộ
nông thôn có điện sử dụng.
2.1.2.2 Đặc điểm của cơ sở hạ tầng nông thôn
Thứ nhất, kết quả các công trình cơ sở hạ tầng là dịch vụ phục vụ trực tiếp
nhu cầu sản xuất và đời sống trên phạm vi lãnh thổ đó
Thứ hai, cơ sở hạ tầng khác với khu vực công cộng. Cơ sở hạ tầng chỉ là
một phần của khu vực công cộng, do cả Chính phủ và tư nhân đầu tư xây dựng.
Khu vực công cộng do Chính phủ đầu tư.
Thứ ba, các công trình cơ sở hạ tầng đòi hỏi số vốn đầu tư lớn, chủ yếu
thuộc vốn dài hạn, thời gian thu hồi vốn lâu và vốn thu hồi thông qua các hoạt
động sản xuất khác. Vì vậy khu vực tư nhân không tích cực tham gia xây dựng
cơ sở hạ tầng mà chủ yếu là Chính phủ. Trong công tác kế hoạch hóa phát triển

cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải làm tốt công tác thăm dò tài nguyên, thiên, phải
nghiên cứu phương hướng phát triển lâu dài của vùng, có như vậy mới đảm bảo
hiệu quả sử dụng công trình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Thứ tư, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng sau khi được sản xuất sẽ có
thời gian tồn tại lâu dài cho hoạt động sản xuất và đời sống, vì vậy khi xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng cần làm sao để các công trình này không lạc hậu so
với sản xuất.
2.1.3 Nội dung huy động
2.1.3.1 Các bước huy động
Bước 1. Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa các
công trình cơ sở hạ tầng của xã, Ủy ban nhân dân xã lập dự toán,thiết kế công
trình và các hồ sơ có liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm định. Hồ
sơ dự án công trình gồm:
Tổng nhu cầu vốn để xây dựng và hoàn thành công trình, phân bổ chi tiết
theo từng hạng mục công trình (nếu có); Thiết kế và báo cáo dự kiến tiến độ thực
hiện công trình.
Dự kiến và cân đối các nguồn vốn bố trí cho công trình, trong đó có phần
huy động nhân dân đóng góp; Mức đóng góp đối với từng hộ gia đình, mức huy
động đối với các tổ chức, cá nhân.
Bước 2. Ủy ban nhân dân xã tổ chức để nhân dân bàn, quyết định về dự
toán công trình và mức huy động đóng góp của nhân dân. Cách thức tổ chức để
nhân dân bàn thực hiện theo quy định.
2.1.3.2 Đối tượng huy động
- Huy động nguồn ngân sách nhà nước: từ Ngân sách cấp trên (Trung
ương, tỉnh), ngân sách địa phương (huyện, xã, thị trấn).
- Tài trợ, ủng hộ trực tiếp của các tổ chức cá nhân trong nước và nước

ngoài cho đầu tư xây dựng công trình;
- Huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân.
2.1.3.3 Hình thức huy động

×