Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Tăng cường huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.83 KB, 99 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DANH THÔNG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN QUỲ
HỢP, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


1

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN DANH THÔNG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN QUỲ
HỢP, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. LÊ QUỐC HỘI

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Thông


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Vinh, tôi nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong trường. Tôi
xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Quốc Hội, cảm ơn các thầy cô
giáo trong bộ môn Kinh tế và các Ban lãnh đạo HĐND - UBND huyện Quỳ
Hợp, Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới huyện Quỳ Hợp, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới ở các xã Châu
Quang, Đồng Hợp, Minh Hợp; cùng các cán bộ thuộc Hội Nơng dân, đồn
Thanh niên và người dân trong huyện đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, thời gian nghiên

cứu có hạn, luận văn khơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, thầy cơ giáo và các bạn để
luận văn được hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Thông


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vii
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:.................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................8
7. Bố cục luận văn:.............................................................................................9
B. NỘI DUNG.....................................................................................................10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI..........................................10
1.1. Tổng quan về xây dựng nông thôn mới......................................................10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nông thôn mới..............................................10
1.1.2. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới...............................................10

1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới.......................................................11
1.2. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới...........................................13
1.2.1. Các nguồn lực xây dựng nông thôn mới...............................................13
1.2.2. Nội dung huy động nguồn lực xây dựng nơng thơn mới.......................14
1.2.3. Tiêu chí đánh giá huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới...........22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực cho xây nông thôn mới
.....................................................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới...........26
1.3.1. Kinh nghiệm của thị xã Thái Hoà - tỉnh Nghệ An.................................26
1.3.2. Kinh nghiệm của xã Vĩnh Viễn - tỉnh Hậu Giang..................................27
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện n Mơ - Tỉnh Ninh Bình..............................30
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An......................................................................................31


iv
Kết luận chương 1............................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ
HỢP TỈNH NGHỆ AN.................................................................................35
2.1. Giới thiệu chung về huyện Quỳ Hợp..........................................................35
2.2. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An......................36
2.2.1. Công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.................................36
2.2.2. Công tác xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới...............................36
2.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.........................................................38
2.2.4. Công tác chỉ đạo dồn điền, đổi thửa, phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập cho người dân.......................................................................38
2.2.5. Về giáo dục, y tế, văn hố và an ninh chính trị xã hội...........................39
2.2.6. Công tác vận động chung tay xây dựng nông thôn mới........................41
2.2.7. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới........................42

2.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.................................................................44
2.3.1. Lập kế hoạch huy động nguồn lực xây dựng NTM..............................44
2.3.2. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM.......................................48
2.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.................................................................62
2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................62
2.4.2. Hạn chế, tồn tại...................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại...............................................65
Kết luận chương 2............................................................................................67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN QUỲ HỢP TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2020...........................................................................................................68
3.1. Quan điểm và mục tiêu huy động nguồn lực xây dựng NTM tại
huyện Quỳ Hợp........................................................................................68
3.1.1. Quan điểm..........................................................................................68
3.1.2. Mục tiêu..............................................................................................69
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực xây dựng NTM
tại huyện Quỳ Hợp trong thời gian tới:......................................................71


v
3.2.1. Tối đa hoá các nguồn ngân sách của nhà nước để xây dựng nông
thôn mới.............................................................................................71
3.2.2. Tăng cường huy động các nguồn lực từ cộng đồng và doanh
nghiệp cho xây dựng nông thôn mới....................................................73
3.2.3. Sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách của huyện trong việc huy
động nguồn lực xây dựng nông thôn mới............................................75
3.2.4. Công khai minh bạch các thông tin trong việc huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới.....................................................................76

3.2.5. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về xây dựng nông thôn mới.................................................................77
3.2.6. Giải quyết dứt điểm tình trạng nợ xây dựng cơ bản..............................79
Kết luận chương 3............................................................................................80
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................81
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................83
E. PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCĐ
BQL
CSHT
ĐVT
HTX
MTTQ
NTM
UBND

Nghĩa
Ban chỉ đạo
Ban quản lý
Cơ sở hạ tầng
Đơn vị tính
Hợp tác xã
Mặt trận tổ quốc
Nông thôn mới
Uỷ ban nhân dân



vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
BẢNG 2.1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÂY
DỰNG NTM TẠI HUYỆN QUỲ HỢP.......................................42
BẢNG 2.2: QUY ĐỊNH VỀ VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM.......................................44
BẢNG 2.3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CHO HUYỆN QUỲ HỢP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM..............................45
BẢNG 2.4: KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN QUỲ HỢP CHO XÂY DỰNG NTM............................46
BẢNG 2.5: KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
HUYỆN QUỲ HỢP CHO XÂY DỰNG NTM............................47
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN
QUỲ HỢP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NTM..............................................................................................48
BẢNG 2.7: TỶ LỆ VỐN NGÂN SÁCH HUY ĐỘNG CHO XÂY DỰNG
CSHT TẠI HUYỆN QUỲ HỢP TRONG CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NTM.........................................................................49
BẢNG 2.8: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN
CÁC MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TẠI HUYỆN
QUỲ HỢP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM
........................................................................................................50
BẢNG 2.9: SO SÁNH KẾ HOẠCH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HUY
ĐỘNG VỐN CỦA DÂN TẠI HUYỆN QUỲ HỢP CHO
XÂY DỰNG NTM.........................................................................53
BẢNG 2.10: ................KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHÂN DÂN CHO
XÂY DỰNG CSHT TẠI HUYỆN QUỲ HỢP THUỘC

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM........................................53
BẢNG 2.11: .........KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
PHỐI HỢP VÀ LỒNG GHÉP TẠI HUYỆN QUỲ HỢP
CHO XÂY DỰNG NTM...............................................................55
BẢNG 2.12: ..................KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẤT ĐAI TẠI


viii
HUYỆN QUỲ HỢP CHO XÂY DỰNG NTM............................58
BẢNG 2.13: .....................KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
HUYỆN QUỲ HỢP CHO XÂY DỰNG NTM............................58
BẢNG 2.14: ...............KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ HỘI NÔNG
DÂN TẠI HUYỆN QUỲ HỢP CHO XÂY DỰNG NTM...........59
BẢNG 2.15: ........KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ ĐOÀN THANH
NIÊN TẠI HUYỆN QUỲ HỢP CHO XÂY DỰNG NTM..........61


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn nước ta có q trình lịch sử lâu đời, gắn liền với nghề trồng
lúa. Lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước gắn với sản xuất nông
nghiệp nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ và theo
phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thơn, xóm…) đã trở
thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ ngàn năm. Nơng thơn nước ta
ln chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước. Trong
các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm lược, nông thôn là nơi cung cấp
người và của để đánh thắng giặc ngoại xâm. Qua hàng ngàn năm phát triển,
nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc.
Ngày nay, nơng thơn vừa là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng

xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu,
nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ
hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Chương trình xây dựng NTM chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Trong những năm qua mơ hình phát triển nơng thơn mới đã được triển khai và
thực hiện ở rất nhiều địa phương trong cả nước, có rất nhiều thành tựu đã đạt
được: Diện mạo nông thôn thay đổi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải tạo và xây
dựng mới, cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Đặc biệt, đời sống
người dân nông thôn được cải thiện và nâng cao cả về tinh thần và vật chất. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai, nhiều địa phương gặp khơng ít khó khăn, bất
cập. Từ phương pháp, cách làm đến các bước triển khai còn lúng túng. Các nguồn
lực để thực hiện xây dựng nơng thơn mới cịn thiếu và yếu, nên kết quả đạt được
chưa cao. Bên cạnh đó, một số tiêu chí trong bộ tiêu chí đặt ra cịn cứng nhắc,
khơng phù hợp với mỗi địa phương, mỗi vùng, miền. Chính vì vậy, cần có sự tìm


2
hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể, khoa học để tìm ra các giải pháp đồng bộ, phù
hợp, khắc phục khó khăn, thực hiện chương trình một cách có hiệu quả.
Quỳ Hợp là một huyện miền núi thuộc tỉnh Nghệ An. Từ năm 2011 đến
nay, Quỳ Hợp đã triển khai và thực hiện xây dựng NTM ở hầu hết các xã trong
huyện. Tuy là một huyện giàu tài nguyên khoáng sản để phát triển kinh tế nhưng
với đặc thù là một huyện miền núi nên việc thực hiện xây dựng NTM gặp nhiều
khó khăn, thách thức. Để thực hiện được mục tiêu xây dựng NTM theo Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X thì cần nguồn lực rất lớn. Trong khi tại địa phương,
nguồn thu ngân sách nhà nước còn hạn chế, thu nhập, tích lũy người dân nơng
thơn thấp. Huy động nguồn lực đảm bảo cân đối với yêu cầu đầu tư phát triển
nông thôn là một trong những yếu tố có tính quyết định đến thành cơng của
Chương trình xây dựng NTM. Việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường

huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ
An đến năm 2020” là nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về huy
động nguồn lực xây dựng NTM và đưa ra một số giải pháp có thể huy động cao
nhất nguồn lực hiện có vào xây dựng nơng thơn để phấn đấu đến năm 2020 trở
thành huyện đạt chuẩn quốc gia về NTM.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong nghiên cứu của Ngô Việt Hương (2013): “Cần tăng cường vốn
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn” , tác giả đã chỉ ra những hệ quả khi vốn
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đó là: Thiếu vốn
đầu tư là một hạn chế dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nơng nghiệp vẫn cịn lạc hậu; Việc mở rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất
trong nông nghiệp đều gặp khó khăn và diễn ra chậm chạp; Nguồn nhân lực
trong khu vực nơng nghiệp dồi dào nhưng trình độ thấp; Chất lượng nông sản
chưa đạt yêu cầu và sức cạnh tranh thấp trên trường quốc tế. Tuy nhiên, cơng
trình mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ sự cần thiết mà chưa đưa ra được các giải
pháp cụ thể, đồng bộ để khu vực nông thôn huy động và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư có hiệu quả.


3
Trong bài viết “Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thơng
nơng thơn ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, tác giả Dìu Đức Hà (2012) đã tập
trung chỉ rõ những bất cập trong phát triển giao thông nông thơn các tỉnh miền núi
phía Bắc, từ đó đề xuất các giải pháp đa dạng hóa các nguồn lực tài chính bao
gồm: NSNN, khai thác hiệu quả quỹ đất ở địa phương, trái phiếu đầu tư địa
phương, vốn từ cộng đồng dân cư, vốn nước ngoài (ODA, FDI, từ các tổ chức phi
chính phủ, Việt kiều).
Nội dung cuốn sách “ Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận
và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Phúc đã nêu những vấn đề lý luận chung về
xây dựng NTM; Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM; Những chủ trương

đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây
dựng NTM; Thực tiễn xây dựng NTM ở các địa phương ở Việt Nam: những kết
quả đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Trên cơ sở đó đề xuất các nội
dung, giải pháp: Về công tác tuyên truyền; Về tổ chức sản xuất; Về phát triển
kinh tế nông thôn; Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng người nông
dân mới chủ thể của nông thôn là hạt nhân để xây dựng NTM.
Đoàn Phạm Hà Trang với bài viết: “Xây dựng nông thôn mới: Vấn đề
quy hoạch và huy động các nguồn tài chính” khẳng định, quy hoạch xây dựng
NTM nhất thiết phải được tính đến một cách tổng thể từ trên xuống, để quy
hoạch của mỗi làng xã phải nằm trong chỉnh thể toàn quốc, khu vực, địa phương
trong mối liên hệ với kinh tế, xã hội, mơi trường, sinh thái, khí hậu, thổ nhưỡng,
quốc phòng,… từ cấu trúc kiến trúc, cấu trúc dân cư, cấu trúc hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội, vừa phải đa dạng, bền vững trong xu thế phát triển
chung của đất nước. Để thực hiện tốt chương trình, nguồn vốn sẽ được huy động
bằng nhiều cách như: Nhà nước, nhân dân đóng góp, các nguồn tài trợ, sự hỗ trợ
vốn từ các ngân hàng… với phương châm vẫn phải phát huy nội lực là chính.
Chính phủ cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ để thu hút các doanh nghiệp


4
trong và ngồi nước vào đầu tư khu vực nơng nghiệp, nông thôn để thêm nguồn
lực trực tiếp giải quyết các khâu chế biến, giải quyết việc làm cho nông dân
trong quá trình xây dựng NTM.
Tác giả Phan Xuân trong bài: “Xây dựng nông thôn mới: Những thuận
- nghịch đặt ra tại Đắc Lắc” đã đề cập đến một số vấn đề sau:
Trên thực tế xuất phát điểm của các xã không đồng đều nhau, trong khi
nguồn lực của nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn còn nhiều hạn
chế. Đặc thù là tỉnh miền núi nên gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, địa
bàn rộng, dân cư phân bố không đồng đều và dàn trải trên cả một diện tích lớn.
Chính vì vậy khi thực hiện các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới gặp nhiều

khó khăn. Với đặc thù của địa phương như vậy tác giả bài viết cho rằng, ngoài
vấn đề hỗ trợ trực tiếp từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới tỉnh cần linh động, sáng tạo và đa dạng hóa các nguồn vốn huy động triển
khai thực hiện xây dựng NTM bằng lồng ghép nguồn vốn của các chương trình,
dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; phân bổ, sắp xếp lại các nguồn lực từ ngân
sách của tỉnh, của huyện và xã. Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tham gia góp vốn đầu tư cho NTM… Cơng tác quy hoạch có vai trị
quan trọng và phải đi trước một bước, tạo quỹ đất xây dựng các cơng trình giao
thơng, thủy lợi, cơng trình văn hóa, khu dân cư, chú trọng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn… và tác giả khẳng định xây dựng NTM không phải là cơng việc
một sớm, một chiều mà là q trình lâu dài, thường xuyên, với mục đích cuối
cùng là mang lại và bảo đảm thụ hưởng vật chất, tinh thần ngày càng cao và bền
vững cho nhân dân.
Tác giả Lê Hữu Nghĩa trong bài: “ Xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp” đã nêu thực trạng xây dựng NTM
trong thời kỳ đổi mới vừa qua, để thấy được những thành tựu và những yếu
kém, bất cập. Từ đó đề ra nhiệm vụ và giải pháp xây dựng NTM ở Việt Nam đó
là: Xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công


5
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn phù hợp với đặc điểm từng vùng; Xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn hiện đại, gắn với phát triển đơ thị và đơ
thị hóa; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân nơng thơn nhất là vùng khó khăn; Đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các
đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn.
Các tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng và cộng sự trong
cuốn: “Xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản
lý mới, bước đi mới” đã tiếp cận hệ thống, tồn diện và cung cấp cách nhìn khá

rộng mở cho việc đổi mới triệt để nhận thức về vai trị của nơng nghiệp, nơng
dân và nơng thơn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước
trong hội nhập và phát triển. Tập thể tác giả phác thảo những yêu cầu và nhiệm
vụ đặt ra cũng như gợi ý cách triển khai về tổ chức phát triển và xây dựng NTM
như: Tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn; Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với thị trường; Vận dụng mơ hình sản xuất kinh doanh
đa dạng và tổ chức quản lý phù hợp; Khơi dậy nguồn lực phát triển mới thông
qua ứng dụng khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực; Tổ chức nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, từ đó tạo động lực thúc đẩy nơng
nghiệp, nơng thơn đi lên. Đồng thời cuốn sách cung cấp kỹ năng cần thiết về
thực thi pháp luật, khả năng quản lý đối với cán bộ nông thôn nhằm tạo thuận lợi
cho việc triển khai thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng của việc huy động nguồn lực
xây dựng NTM tại huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An đề xuất được một số giải
pháp nhằm tăng cường huy động tối đa các nguồn lực vào quá trình xây dựng


6
NTM tại huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn huy động nguồn lực để xây dựng
NTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động nguồn lực để xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế đó.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực để xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn
lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực nhằm xây dựng NTM huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy
động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu ba năm 2013, 2014, 2015 và đề
xuất phương hướng giải pháp đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ tập trung nghiên cứu vấn đề
huy động 3 nguồn lực chính trong q trình xây dựng NTM, đó là nguồn lực về
tài chính, đất đai và nhân lực.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.


7
5.2. Phương pháp thu thập số liệu:
5.2.1. Nguồn thông tin thứ cấp:
- Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo có liên quan, những
báo cáo khoa học đã được cơng bố và mạng internet... có nội dung liên quan đến
đề tài nghiên cứu;
- Phịng Nơng nghiệp, UBND huyện, xã; các bộ phận chức năng ở những
xã thuộc điểm nghiên cứu; Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM ở các xã

được chọn làm điểm nghiên cứu;
- Các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn... các sở ban ngành
có liên quan trên địa bàn huyện Quỳ Hợp - tỉnh Nghệ An.
5.2.2. Nguồn thông tin sơ cấp:
Các số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng vấn các cán
bộ có liên quan đến huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu tất cả các xã trong huyện cần đầu tư nhiều
thời gian và số liệu cụ thể. Vì vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung
vào 3 xã điểm là xã Châu Quang, Đồng Hợp, Minh Hợp. Đây là 3 xã hội tụ đầy đủ
các yếu tố đặc trưng của huyện Quỳ Hợp về địa hình, khí hậu, điều kiện phát triển
kinh tế, mật độ dân cư và các mối quan hệ cộng đồng các dân tộc. Và đây cũng là 3
trong số 5 xã cán đích đạt chuẩn NTM đầu tiên của huyện Quỳ Hợp.
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, các số liệu mới được thu thập từ nhiều
nguồn và nhiều đối tượng khác nhau. Các hình thức thu thập sử dụng trong
nghiên cứu bao gồm: phỏng vấn trực tiếp bằng biểu phiếu điều tra, thảo luận
nhóm, và hội thảo có sự tham gia của các nhóm đối tượng khác nhau.
(1) Phiếu điều tra cán bộ thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM:
- Số lượng phiếu: 90 phiếu
- Nội dung điều tra: Lấy ý kiến đánh giá của cán bộ thuộc các ban chỉ
đạo/ban quản lý và tiểu ban quản lý về kết quả huy động nguồn lực và sử dụng
nguồn lực cho xây dựng NTM thời gian qua trên địa bàn huyện Quỳ Hợp và về


8
từng kết quả của sự huy động và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sau
khi đã được huy động. Từ đó đánh giá về phương pháp huy động.
(2) Phiếu điều tra nông dân:
- Số phiếu điều tra: 90 phiếu
- Nội dung điều tra: Lấy ý kiến đánh giá của người dân về những đóng
góp của họ trong thời gian qua cho chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.

Những đóng góp đó bao gồm tài sản đất đai, tiền, ngày cơng lao động và những
đóng góp phi vật chất khác.
(3) Phiếu điều tra cán bộ thuộc các tổ chức đồn thể trên địa bàn: Hội
nơng dân, đồn thanh niên... và các doanh nghiệp:
- Số phiếu điều tra: 60 phiếu
- Nội dung điều tra: Lấy ý kiến đánh giá của các tổ chức đoàn thể về kết quả
những đóng góp của đồn thể cho chương trình xây dựng nơng thơn mới. Sự tham
gia của các tổ chức đồn thể trong các hoạt động của chương trình xây dựng NTM.
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Sử dụng các phương pháp định tính và định lượng thơng qua các phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, đối chiếu cụ thể từng chỉ tiêu, tiêu
chí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng NTM qua các năm kết
hợp với khảo sát cán bộ, doanh nghiệp, người dân? (xác định mức độ sẵn sàng,
những vướng mắc trong huy động nguồn lực phát triển NTM).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Huy động nguồn lực xây dựng nông thơn mới là một mục tiêu mang tính
tồn diện, bao hàm cả phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nơng thơn
cũng như xây dựng Đảng, nó mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách
khái quát rằng, việc huy động vốn nhằm thu hút cả nguồn lực cho trong xây
dựng nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã hội ấm
no, phát triển nông thôn song hành với thành thị, xây dựng nên nông thôn mới


9
phồn thịnh, dân chủ, văn minh và hài hòa mang đậm đặc trưng. Nhìn từ góc độ
hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới phản ánh trạng thái xã
hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát triển kinh tế là cơ sở, với tiến
bộ xã hội tồn diện là tiêu chí. Dưới góc độ kinh tế vĩ mơ, việc huy động vốn
trong xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung cho quá trình sử dụng các

nguồn lực xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nơng thơn, dưới bối cảnh “thành
thị và nông thôn cùng phát triểṇ” trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ
nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nơng thơn”. Dưới góc độ chủ thể xây dựng nơng
thơn mới, công cuộc xây dựng làng xã hiện nay đang được tiến hành trong bối
cảnh đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa để kéo lùi khoảng cách giữa thành thị
với nơng thơn và cải thiện tình hình kinh tế nơng thơn đang suy yếu kìm hãm sự
phát triển chung của cả nước
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Xây dựng nông thôn mới ở một địa bàn miền núi là cả một quá trình phấn đấu
đầy nỗ lực của chính quyền và người dân huyện Quỳ Hợp, với nguồn ngân sách hạn
chế phải phân bổ cho nhiều hoạt động kinh tế khác. Vì vậy để đạt chỉ tiêu phấn đấu
toàn huyện đạt chuẩn nơng thơn mới huyện Quỳ Hợp cần có định hướng và hành
động cụ thể trong việc huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn. Xuất phát từ thực
tế đặt ra, đề tài này nhằm đánh giá thực trạng huy động các nguồn vốn vào q trình
xây dựng nơng thơn mới trên tồn huyện từ đó phân tích tính hiệu quả của từng hình
thức huy động. Căn cứ vào những kết quả phân tích đề tài sẽ đưa ra các hướng giải
pháp nhằm tăng cường tính hiệu của việc huy động vốn vào công cuộc xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.
7. Bố cục luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn huy động nguồn lực xây dựng NTM.
Chương 2: Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực xây
dựng NTM tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.


10
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nông thôn mới
Khái niệm:
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Đặc điểm của nơng thơn mới đó là:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thơn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao
1.1.2. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang


11
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nơng thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội hàm của Chương trình xây dựng NTM đó là làm thay đổi bộ mặt của
nông thôn ngày nay. Đa dạng hố các hình thức sản xuất, xây dựng đời sống văn
hoá mới, nâng cao chất lượng sống của người dân nông thôn và hướng đến việc
xây dựng nông thôn theo con đường cơng nghiệp hố hiện đại hố. Chính vì vậy
mà chương trình xây dựng NTM tập trung vào một số nội dung sau.
 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thơn bền vững.
Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Phát triển mơ hình câu lạc bộ khuyến nơng thơn để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
 Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thơn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm
bảo mơi trường bền vững.
Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng,
nhà văn hoá, hệ thống tiêu thoát nước…


12
Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm,

nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
 Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ
nâng cao thu nhập
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh
tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật ni
là lợi thế, có khối lượng hàng hố lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hố
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và
nhân lực tại địa phương.
+ Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng
hoá, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển
giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
+ Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
+ Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo
việc làm phi nông nghiệp
Đối với những thơn chưa có nghề phi nơng nghiệp: Để phát triển được ngành
nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề.
Đối với những thơn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý
môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất


13
Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng

đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.
Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
 Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ mơi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thốt nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng
báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý mơi
trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý
mơi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hố, phát huy bản sắc
văn hố dân tộc ở nơng thơn
Thơng qua các hoạt động ở nhà văn hố làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang
hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình q hương.
Xã hội hố các hoạt động văn hố ở nơng thơn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.
Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với
mỗi địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song
song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, tồn diện trong một mơ
hình nơng thơn mới.
1.2. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các nguồn lực xây dựng nông thôn mới
 Khái niệm nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi



14
vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó.
Nguồn lực cho xây dựng NTM được hiểu là tập hợp các yếu tố mà chương
trình xây dựng NTM sử dụng để thực hiện các mục tiêu của chương trình.
 Phân loại nguồn lực xây dựng NTM
- Nguồn tài lực (nguồn lực tài chính): là tồn bộ quá trình huy động vốn
được thể hiện dưới hình thức giá trị. Mọi hoạt động đều cần phải có một nguồn
lực tài chính nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó.
- Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất): gồm có tài nguyên thiên nhiên (tài
nguyên đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thủy điện, tài
nguyên nước, tài nguyên khí hậu, …) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng
(nhà cửa, cơng trình cơng cộng, đường sá, hệ thống cung cấp và thốt nước, hệ
thống viễn thơng và truyền thơng, hệ thống xử lý chất thải…)
- Nguồn nhân lực: là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ
năng nghề nghiệp …
1.2.2. Nội dung huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
 Khái niệm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực xây dựng NTM là quá trình xác định các mục tiêu
và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực
xây dựng NTM.
 Nội dung huy động nguồn lực cho nông thôn mới
a. Các nguồn lực xây dựng nông thôn mới huy động từ nguồn:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng NTM là các khoản chi của
NSNN cho xây dựng NTM. Vai trò của nguồn vốn NSNN đối với việc xây dựng
NTM thể hiện ở chỗ:
+ Nguồn vốn NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng
NTM mang tính “xương sống” ở nơng thơn.
+ Nguồn vốn NSNN có vai trị tạo tiền đề, động lực để thu hút các nguồn



×