Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

DẠY học TÍCH hợp các môn SINH học, địa lý, GIÁO dục CÔNG dân, GIÁO dục GIỚI TÍNH THÔNG QUA CHỦ đề “dân số và GIỚI TÍNH” CHO học SINH lớp 9 TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.38 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

DẠY HỌC TÍCH HỢP CÁC MƠN SINH HỌC, ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC
CƠNG DÂN, GIÁO DỤC GIỚI TÍNH THƠNG QUA CHỦ ĐỀ: “DÂN SỐ
VÀ GIỚI TÍNH” CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS
1.
2.
3.
4.

Họ và tên:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường......................................
Lý do chọn đề tài:

Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức,
hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thơng qua
đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần
thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc
sống.
Tùy thuộc phạm vi tri thức được vận dụng, để giải quyết vấn đề trong các
tình huống khác nhau mà có các dạng dạy học tích hợp sau:


• Tích hợp các nội dung trong một mơn học, khi đó, vừa gắn kết đảm bảo
tính đồng bộ giữa các nội dung có liên quan trong một mơn học, vừa đặt
ra những tình huống địi hỏi học sinh vận dụng các kiến thức kỹ năng môn
học để giải quyết hoặc lồng ghép các nội dung giáo dục cần thiết nhưng
1


không thành một môn học (như các nội dung về mơi trường, năng lượng,
biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản...) vào nội dung
của mỗi mơn học tùy theo đặc trưng của từng mơn.
• Mức độ tích hợp theo các chủ đề, ở đó chứa đựng các nội dung gần nhau
của các môn học, gọi là tích hợp liên mơn.
• Tích hợp liên mơn là tích hợp bằng cách thiết kế các mơn học tích hợp
nhiều lĩnh vực khoa học, ví dụ: Lý, Hóa, Sinh thành môn Khoa học tự
nhiên và các kiến thức về khoa học xã hội như Sử, Địa, Đạo đức, Giáo
dục cơng dân thành thành mơn Tìm hiểu xã hội hoặc Khoa học xã hội.
Các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối
với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở nhiều môn học khác
nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có sự hiểu biết tổng quát cũng như
khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Qua giảng dạy bộ môn Sinh học nhiều năm, tôi nhận thấy bộ môn Sinh học
và các bộ môn khác như: Địa lý, Giáo dục cơng dân, Hóa học, Cơng nghệ, Vật
lý,… có nhiều kiến thức liên quan đến nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn
như: Tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, giáo dục giới tính, giáo dục học sinh thực hiện pháp lệnh dân
số và kế hoạch hóa gia đình,…

Nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh là
yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Điều đó địi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều
môn học. Vì vậy tơi đưa ra giải pháp: “ Dạy học tích hợp các mơn Sinh học, Địa
lý, Giáo dục cơng dân, Giáo dục giới tính thơng qua chủ đề: “ Dân số và giới
tính” cho học sinh lớp 9 trường THCS” nhằm giúp học sinh phát triển tư duy
2


tổng hợp kiến thức ở các bộ môn Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân vào chủ
đề bài học. Từ đó các em biết cách vận dụng kiến thức các mơn đã học để giải
quyết các tình huống thực tiễn trong đời sống.
5. Nội dung giải pháp hữu ích
5.1.

Khó khăn, thuận lợi và sự cần thiết của giải pháp hữu ích

a) Khó khăn:
Khi làm giải pháp này về phía giáo viên, bản thân tơi gặp những khó
khăn sau:
Thứ nhất, Từ lâu chúng ta đã quen dạy học bám theo SGK của Bộ và phân
phối chương trình cấp trên chỉ đạo cho nên mặc dù bản thân tôi đã được tập
huấn về đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp nhưng do
chương trình q mới mẻ cho nên bản thân tôi cảm thấy rất lúng túng khi thiết
kế dạy học theo chủ đề tích hợp.
Thứ hai, để thiết kế bài dạy theo chủ đề tích hợp, liên mơn thì giáo viên
cần phải đầu tư nhiều thời gian. Tuy nhiên hiện nay giáo viên chúng ta phải làm
rất nhiều việc như soạn giáo án, làm hồ sơ sổ sách, kiêm nhiệm thêm công tác
chủ nhiệm hay việc gia đình,…. Vì vậy đã hạn chế phần nào việc đầu tư thiết kế
bài dạy theo chủ đề tích hợp.

Thứ ba, từ trước đến nay tôi chỉ tập trung nghiên cứu và nâng cao trình độ
chun mơn của bộ mơn mình dạy mà chưa tìm hiểu kĩ về kiến thức các bộ mơn
khác có liên quan cho nên tơi gặp nhiều khó khăn trong viêc lựa chọn chủ đề dạy
học.
Về phía học sinh, tơi nhận thấy các em gặp những khó khăn sau: Để đưa
kiến thức liên môn vào hoạt động dạy học dễ dẫn tới quá tải trong giờ học, điều
đó đi ngược lại với chủ trương dạy học giảm tải, tinh giản nội dung. Mặt khác,
dạy học tích hợp thường gặp khó khăn chung như việc đổi mới tổ chức dạy học,
đổi mới kỹ thuật dạy học, đổi mới phương pháp dạy học đó là nhiều học sinh
chưa có thói quen về tư duy phản biện nên khi được chuyển giao nhiệm vụ học

3


tập thường làm việc hình thức, khơng phát huy được khả năng hợp tác trong
nhóm.
Thuận lợi

b)

Bên cạnh những khó khăn thì tơi cũng có những thuận lợi sau để làm giải
pháp này là:
Thứ nhất, Từ nhiều năm nay Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo tích hợp
nhiều nội dung vào bài dạy như giáo dục đạo đức, bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và bảo tồn thiên nhiên, giáo dục giới tính,…. Vì vậy bản thân tơi đã có
nhiều kiến thức lẫn phương pháp dạy học tích hợp.
Thứ hai, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo
viên khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động của học sinh. Vì vậy giữa các giáo viên bộ mơn có liên quan có
điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau.

c) Sự cần thiết của giải pháp hữu ích
Giải pháp hữu ích: “Dạy học tích hợp các mơn Sinh học, Địa lý, Giáo dục
cơng dân, Giáo dục giới tính thơng qua chủ đề:“Dân số và giới tính” cho học
sinh lớp 9 trường THCS ” là cần thiết vì với việc dạy học theo chủ đề tích hợp: “
Dân số và giới tính” dành cho học sinh lớp 9 thì:
• Mục tiêu của bài học được các em xác định một cách rõ ràng ngay tại thời
điểm học đó là :
- Thông qua môn Địa lý các em biết được tình hình dân số và sự gia
tăng dân số Việt Nam hiện nay là như thế nào?
- Thông qua môn Sinh học các em biết được cơ chế nhiễm sắc thể
xác định giới tính ở người.
- Thơng qua kiến thức thực tế các em biết được thực trạng mất cân
bằng giới tính hiện nay, nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu sự
mất cân bằng giới tính ở Việt Nam.
- Thơng qua các hoạt động của bài học, các em biết vận dụng kiến
thức vào giải quyết tình huống gặp trong thực tiễn cuộc sống đó là
tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại trong một bộ phận nhỏ
4


người dân Việt Nam. Từ đó dẫn đến việc tăng dân số, tỉ lệ nam nữ
thiếu cân bằng,…
 Thông qua chủ đề: Dân số và giới tính, giáo viên đã rèn luyện
cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng thuyết trình
trước đám đơng, kĩ năng giải quyết tình huống thực tiễn. Từ đó
các em có những định hướng cho tương lai về việc thực hiện
nghiêm túc chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, giảm
5.2.

thiểu thực trạng mất cân bằng giới tính.

Phạm vi áp dụng của giải pháp hữu ích
Học sinh lớp 9 trường THCS.

5.3.

Thời gian áp dụng
Tùy tình hình thực tế của nhà trường, giáo viên có thể tổ chức trong

các tiết hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp cho các em học
sinh.
5.4. Giải pháp thực tiễn
5.4.1. Tính mới của giải pháp hữu ích:
Tính mới của giải pháp này là bài dạy được thiết kế theo chủ đề
tích hợp các mơn Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục giới tính
thơng qua chủ đề: “ Dân số và giới tính”.
Thơng qua chủ đề này, các em học sinh xác định được ngay mục
tiêu dạy học tại thời điểm học. Giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn
học sinh các nhóm thực hiện các hoạt động. Cịn học sinh là chủ thể của
các hoạt động học tập. Bên cạnh đó, giáo viên kết hợp cả tình huống thực
tiễn và cho học sinh giải quyết tình huống bằng cách sắm vai. Thông qua
chủ đề này, các em phát triển được kĩ năng hợp tác nhóm, thuyết trình và
giải quyết tình huống trong đời sống.
Về nội dung dạy học: Với chủ đề này thì các em học sinh tránh
những kiến thức, kỹ năng bị trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng tâm
và nội dung ít quan trọng; Các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống
của học sinh.
5


Về phương pháp dạy học: Dạy sử dụng kiến thức từ tình huống học

sinh đưa ra; Thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học ở các môn.
Đối với người học: cảm thấy q trình học tập có ý nghĩa vì nó giải
quyết được một tình huống, một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống từ đó có
điều kiện phát triển kỹ năng chuyên môn.
Bài dạy cụ thể như sau:
CHỦ ĐỀ: DÂN SỐ VÀ GIỚI TÍNH
A. Mục tiêu
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh biết được:
- Tình hình dân số và sự gia tăng dân số Việt Nam hiện nay.
- Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính ở người.
- Nguyên nhân , hậu quả của sự mất cân bằng giới tính ở Việt Nam
và những biện pháp giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính ở Việt
Nam.
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng tư duy: tổng hợp, so sánh, phân tích, tổng hợp
kiến thức từ sách giáo khoa, sách báo, mạng internet,…
- Tích hợp kiến thức liên môn các môn Địa lý, Sinh học, Giáo dục
công dân.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống gặp trong
thực tế đời sống.
3. Thái độ: u thích các mơn học.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Giáo án power point.

6


Slide a


- Máy chiếu.
- Máy vi tính.
2. Học sinh: Thiết kế các slide power point ( Chuẩn bị theo nhóm: )
+ Tổ 1: Tìm hiểu tình hình dân số và sự gia tăng dân số ở Việt Nam.
Slide 1

7


Slide 2

Slide 3

+ Tổ 2: Tìm hiểu thực trạng mất cân bằng giới tính hiện nay ở Việt
Nam
Slide 4

8


Slide 5

9


Slide 6

Slide 7

10



+ Tổ 3: Tìm hiểu tình hình mất cân bằng giới tính ở Việt Nam: Nguyên
nhân, hậu quả, biện pháp giảm thiểu mất cân bằng giới tính.
Slide 8

Slide 9

+
Tổ
4:
Đưa ra tình huống về vấn đề trọng nam khinh nữ ở Việt Nam và hướng giải
quyết.
C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
11


2. Hoạt động dạy học
a. Đặt vấn đề:
GV yêu cầu tổ 4 lên đưa ra tình huống về tư tưởng trọng nam khinh nữ mà
các em đã chuẩn bị trước như sau:
“ Ơng A và Bà B kết hơn với nhau được năm 5 năm. Ông A là con trưởng của
dịng họ Nguyễn. Họ đã có với nhau 2 đứa con gái. Hiện giờ bà B đang mang
thai đứa con thứ 3.
Tại phòng siêu âm tư: Bà B đi ra với vẻ mặt buồn bã. Ông A hớt hải hỏi:
Sao? Sao rồi? Bác sĩ siêu âm chưa? con trai hay gái hả?
Bà B buồn rầu nói: Lại gái rồi.
Ơng B vẻ mặt giận dữ: Trời ơi! Lại con gái! Bà đúng là khơng biết đẻ
mà ! thế thì đẻ xong con hĩm này bà phải đẻ tiếp cho tôi….

Bà B khóc lóc: Thơi ơng ơi! Nhà nước đã có pháp lệnh dân số là mỗi gia
đình chỉ nên đẻ từ 1 đến 2 con thơi mà ơng! Nhà mình đã đẻ 3 đứa rồi, tiền đâu
mà nuôi nổi chúng hả ông?
Ông A quát lên: Tôi không biết. tôi là con trưởng của cái dịng họ này.
Tơi phải có con trai để nối dõi tông đường! Bà muốn tôi phải ngồi mâm dưới à?
Bà phải đẻ tiếp cho tơi!
Nói xong ơng A bỏ đi về ln. Cịn mình bà B ngồi khóc lóc kêu lên:
Giời ơi là giời! chỉ vì cái tư tưởng trọng nam khinh nữ mà tôi khổ thế này đây!”
GV hỏi: Từ tình huống trong clip trên, em liên tưởng đến những vấn đề gì
trong xã hội hiện nay? Nhất là ở vùng nông thôn? ( GV hướng học sinh đến vấn
đề dân số và giới tính).
GV trình chiếu các hình ảnh về dân số Việt Nam, tình trạng mất cân bằng
giới tính ở Việt Nam. (Slide a)
GV vào bài: Việt Nam là nước có dân số đơng so với thế giới và khu vực.
Hiện nay dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối
12


thấp. Điều đó khẳng định những thành tựu to lớn của cơng tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình ở nước ta. Tuy vậy mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng
1 triệu người. Bên cạnh đó, một thực trạng đáng lo ngại đó là hiện tượng mất
cân bằng giới tính khi sinh ở nước ta. Vậy thì, việc dân số đơng sẽ gây ra hậu
quả gì và thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ để lại những hậu quả gì
cho tương lai sau này? Mời các em cùng đến với chủ đề: “Dân số và giới tính”
được dạy học tích hợp các bộ mơn Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân hôm
nay.
b. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiều dân số và sự gia tăng dân số ở Việt Nam
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị

- GV: Để tìm hiều tình hình dân số và sự - Tổ 1 lên trình chiếu các slide
gia tăng dân số ở Việt Nam, mời cả lớp 1,2 và 3 kết hợp thuyết trình
đến với phần trình bày của tổ 1.
về tình hình dân số và sự gia
- Gv : Gv chốt kiến thức bằng câu hỏi:
tăng dân số Việt Nam hiện
+ Em biết được kiến thức gì qua phần trình
nay.
bày của tổ 1.
- Các tổ khác quan sát, nhận
xét-> rút ra được kết luận về
tình hình dân số và sự gia tăng
dân số Việt Nam hiện nay.
Tiểu kết 1: Việt Nam là một quốc gia đơng dân. Nhờ thực hiện tốt chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có
xu hướng giảm.
Hoạt động 2: Thực trạng mất cân bằng giới tính ở Việt Nam
- GV: Tuy sự gia tăng dân số tự nhiên
nước ta có xu hướng giảm nhưng một
thực trạng đáng lo ngại đó là hiện tượng
mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt
Nam. Nguyên nhân nào dẫn đến thực
trạng này, hậu quả và biện pháp giảm
13


thiểu thực trạng này là gì? Sau đây xin - Tổ 2 lên trình chiếu các slide
mời tổ 2 lên trình bày về vấn đề này.
4,5,6,7 và thuyết trình về thực
- GV nhấn mạnh: nguyên nhân chủ yếu

trạng mất cân bằng giới tính ở
dẫn đến thực trạng mất cân bằng giới tính
Việt Nam hiện nay: hậu quả,
là do lạm dụng khoa học y học phát triển
nguyên nhân và giải pháp.
-> lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các tổ khác quan sát, nhận xét
=> giáo viên giáo dục học sinh thực hiện
→ rút ra được kết luận
nghiêm túc pháp lệnh dân số Việt Nam:
Mỗi gia đình chỉ sinh từ 1 đến 2 con, dù
gái hay trai.
Tiểu kết 2:
- Tỷ số giới tính khi sinh được tính bằng số trẻ em sinh là trai/100 bé gái.
- Tỷ số giới tính khi sinh đang chênh lệch đáng báo động ở mức 112,2 bé
trai/100 bé gái.
a. Nguyên nhân:
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ .
- Do áp lực sinh con.
- Do tính chất cơng việc đòi hỏi cơ bắp con trai.
- Do chế độ an sinh chưa đảm bảo.
- Nguyên nhân trực tiếp là lạm dụng khoa học Y học phát triển
-> lựa chọn giới tính thai nhi.
b. Hậu quả : Tình trạng thừa nam thiếu nữ -> một tỷ lệ nam giới ít có
cơ hội được lấy vợ; Gia tăng tội phạm liên quan đến buôn bán phụ
nữ, …
c. Biện pháp giảm thiểu sự gia tăng dân số
- Tăng cường công tác tuyên truyền , nâng cao nhận thức của người dân về
giới, về bình đẳng giới ,…
- Tuyên truyền người dân tự giác chấp nhận quy mơ gia đình nhỏ: Dù gái

hay trai chỉ hai là đủ.
Hoạt động 3: Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính ở người
- GV: Từ tình huống tổ 4 đưa ra, chúng ta
thấy có một quan niệm cho rằng việc sinh
con trai hay con gái là do người mẹ. Vậy thì - Tổ 3 lên trình chiếu các
quan niệm này là đúng hay sai? Sau đây xin slide 8,9 và trình bày về cơ
14


mời tổ 3 lên trình bày về cơ chế nhiễm sắc chế nhiễm sắc thể xác định
thể xác định giới tính ở người.
giới tính ở người.
- GV nhấn mạnh: Việc sinh con trai hay con
- Các tổ khác quan sát, nhận
gái không phải do người mẹ quyết định=>
xét-> rút ra được kết luận:
giáo dục học sinh ý thức bình đẳng giới.
Việc sinh con trai hay con gái
không phải do người mẹ
quyết định mà do người bố.
Tiểu kết 3:
- Ở tế bào lưỡng bội ở người có 22 cặp NST và 1 cặp NST giới tính XX ở
nữ hoặc XY ở nam.
- Cơ chế NST xác định giới tính ở người: :
P: Mẹ (44A + XX) x
Bố(44A + XY)
G:
22A + X
22A + X; 22A + Y
F:

44 A + XX : 44 A + XY
 Việc sinh con trai hay con gái do người bố quyết định.
Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực
tiễn
GV cho các tổ lên giải quyết tình huống của - HS đóng vai cán bộ dân số
tổ 4, áp dụng hình thức sắm vai: Em hãy để xử lí tình huống.
đóng vai một cán bộ dân số để đến tuyên
truyền và vận động gia đình ơng A và bà B
thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình.
- GV định hướng cho học sinh:
* Ơng A vẫn cịn tư tưởng trọng nam khinh
nữ và chưa nắm được cơ chế sinh con trai,
con gái.
* Nếu là cán bộ kế hoạch hóa gia đình thì
em phải phân tích cho ơng A hiểu là việc đẻ
nhiều con sẽ làm gia tăng dân số=> nhiều
hậu quả về kinh tế, môi trường,…việc sinh
con trai hay con gái không phải do người
15


mẹ. Hiện nay thực trạng bé trai> bé gái sẽ để
lại nhiều hậu quả về tương lai sau này.
3. Kết thúc vấn đề: GV tóm lại nội dung chủ đề bằng sơ đồ

GV
chốt
lại bài
bằng
câu

hỏi:
Qua chủ đề này em biết thêm những kiến thức gì? Bản thân em cần làm gì
để thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình?
5.4.2. Khả năng áp dụng
Có thể áp dụng cho học sinh lớp 8 và lớp 9.
5.4.3. Kết quả thực hiện
Học sinh cảm thấy rất hứng thú với bài dạy theo chủ đề vì các em được
chủ động tìm hiểu kiến thức cũng như được đặt ra tình huống và vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn đó. Thơng qua chủ đề:
“ Dân số và giới tính” các em đã có những hiểu biết nhất định về tình hình
dân số Việt Nam hiện nay. Từ đó các em có ý thức thực hiện tốt chính
sách pháp lệnh dân số của Việt Nam để đảm bảo an sinh xã hội. Từ thực
trạng mất cân bằng giới tính ở Việt Nam hiện nay, học sinh có ý thức bình
đẳng giới, khơng cịn tư tưởng trọng nam khinh nữ. Bên cạnh đó, nếu nắm
chắc kiến thức đã học qua chủ đề này, học sinh có thể trở thành những nhà
tuyên truyền về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
6. Bài học kinh nghiệm
16


Qua giải pháp hữu ích: “ Dạy học tích hợp các môn Sinh học, Địa lý,
Giáo dục công dân, Giáo dục giới tính thơng qua chủ đề: “ Dân số và
giới tính” cho học sinh lớp 9 trường THCS”. Bản thân tơi đã rút ra được
những kinh nghiệm sau:
• Bản thân mỗi giáo viên chúng ta cần tìm hiểu chuyên sâu nhiều hơn nữa
kiến thức các mơn học có liên quan đến mơn Sinh học như Địa lý, Hóa
học, Vật lý, Giáo dục công dân,…. Để thiết kế nhiều chủ đề dạy học phù
hợp với các em học sinh THCS.
• Cần thường xuyên học hỏi kinh nghiệm những đồng nghiệp có trình độ
chun mơn vững vàng cũng như học hỏi trên các phương tiện thông tin

đại chúng như mạng internet, sách, báo,…

Trên đây là giải pháp hữu ích: “ Dạy học tích hợp các mơn Sinh học,
Địa lý, Giáo dục cơng dân, Giáo dục giới tính thơng qua chủ đề: “ Dân
số và giới tính” cho học sinh lớp 9 trường THCS”. Chắc chắn cịn rất
nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của q thầy cơ để giải pháp của
tơi được hồn thiện hơn! Xin chân thành cảm ơn!
Duyệt chuyên môn

.............., ngày.... tháng ..... năm 20....
Người thực hiện

17


TỔ TƯ VẤN XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI, SKKN - GPHI
Tổng điểm : ………………………….
Kết quả

: ………………….............

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN-GPHI CẤP TRÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................

18


................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................

19



×