Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

ự học đàn nguyệt aNgón tay trái bấm lên một cung phím, tay phải gảy dây, sau khi phát ra một âm ngón bấm tay trái nhấn mạnh đột ngột làm âm thanh cao lên một độ nào đó. bLàm như trên, nhưng sau khi ngón tay trái bấm rồi lại nới ra ngay làm cho âm thanh tr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.48 KB, 7 trang )

ự học đàn nguyệt
Thảo luận trong 'Nhạc cụ dân tộc' bắt đầu bởi huongnghialinhtu, 3/5/12.

Lượt xem: 27,269

1.

huongnghialinhtu hoạt động

Đàn Nguyệt
1-Giới thiệu sơ lược:
Đàn Nguyệt là nhạc khí dây gảy của Dân tộc Việt cịn gọi là Ðàn Kìm, Ðàn Vọng nguyệt cầm hoặc
Qn tử cầm vì mặt đàn hình trịn như mặt trăng rằm nên gọi là Ðàn Nguyệt. Ðàn Nguyệt với nhiều
ngón kỹ thuật độc đáo như nhấn, luyến, vê... có nhiều khả năng độc tấu và hịa tấu. Ðàn Nguyệt rất
phổ biến từ Bắc đến Nam, dễ dàng sử dụng và hợp với tiếng nói của Dân tộc.
2-Xếp loại:
àn Nguyệt là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn) khác với Ðàn Nguyệt của Trung Quốc ở chỗ
Ðàn Nguyệt Việt Nam có dọc đàn dài hơn và hàng phím cao. Ðàn Nguyệt có 8 phím, sau này gắn
thêm 2 phím là 10 phím theo hệ thống âm nhạc ngũ cung.
3-Hình thức cấu tạo:
1-Thùng đàn: hình trịn dẹt, đường kính 36cm.
2-Mặt đàn: mặt đàn làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, thành đàn thấp khoảng 6cm làm bằng gỗ cứng,
đáy đàn bịt gỗ khơng có lỗ thốt âm, trên mặt đàn có một bộ phận để mắc dây đàn, đồng thời là ngựa
đàn còn gọi là cái thú.3-Dọc đàn (cần đàn): dài 100cm làm bằng gỗ cứng, có gắn 7 phím đàn, cịn 3
phím gắn trên mặt đàn. Các phím đàn cao, gắn cách xa nhau với khoảng cách khơng đều nhau, đầu
Ðàn Nguyệt hơi ngã về phía sau.4-Dây đàn: dây đàn có hai dây bằng tơ se, một to, một nhỏ, nay thay
bằng nylông, thường lên dây cách nhau một quãng năm đúng và tùy theo giọng từng bài.5-Bộ phận
lên dây: có 4 trục gỗ xuyên ngang hai bên thành đàn của đầu đàn để lên dây, nhưng chỉ dùng hai trục
để mắc và lên dây đàn. Sự hiện diện của 4 trục chứng tỏ rằng khởi thủy Ðàn Nguyệt là có hai dây kép
(Ðàn Song Vận), về sau do nhấn không thuận tiện nên người ta bỏ bớt hai dây (kép) chỉ để một dây.
Bộ phận lên dây được cải tiến để dây không bị chùng xuống.6-Phím gảy đàn: ngày xưa nghệ nhân


gảy đàn bằng móng tay dài của mình, ngày nay đàn bằng miếng nhựa với những ngón gảy, hất, phi và
đặc biệt là ngón vê...kể cả những âm ngắn tạo khơng khí rộn ràng sơi nổi.
Vị trí nốt trên dọc (cần đàn) (Thực âm ghi so với thực tế thấp hơn 1 quãng 8)

Ðàn Nguyệt lên Dây Oán (hò tư) là G - C hoặc D - G
Dây Bắc


Dây Oán

Dây Tố lan

4-Màu âm, Tầm âm:

àu âm Ðàn Nguyệt tươi sáng, rộn ràng rất thuận lợi để diễn tả tình cảm sâu

lắng. Ðàn Nguyệt có tầm âm rộng hơn hai quãng 8
từ :Ðô[SUP]1[/SUP] đến Rê[SUP]3[/SUP] (c[SUP]1[/SUP] đến d[SUP]3[/SUP]) nếu dùng ngón
nhấn sẽ có thêm hai âm nữa. Tầm âm có thể chia ra 3 khoảng âm với đặc điểm như sau: Khoảng âm
dưới: tiếng đàn ấm áp, mềm mại, biểu hiện tình cảm trầm lặng, sâu sắc. Khoảng âm giữa: là khoảng
âm tốt nhất của Ðàn Nguyệt, tiếng đàn thanh thót, vang đều, diễn tả tình cảm vui tươi, linh hoạt.
Khoảng âm cao: tiếng đàn trong sáng nhưng ít vang.
Ví dụ: (105-23)

5-Kỹ thuật diễn tấu:
ư thế ngồi và cách gảy đàn:

Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu
Ngồi thẳng: nghệ nhân đàn ngồi trên ghế, đàn được đặt ngang tầm tay, cần nghiêng khoảng
60[SUP]o [/SUP]với thân người.

Ðứng: đàn được đeo vào vai bằng dây, nghệ nhân đàn với tư thế đứng.Kỹ thuật tay phải: Gảy
đàn: Từ thời xưa, các nghệ sĩ biểu diễn thường ni móng tay dài để gảy đàn, ngày nay người ta sử
dụng miếng gảy (mediato) để đàn. Ðộng tác cơ bản của tay phải là gảy xuống và hất lên được ký hiệu
như sau:a- Gảy xuống: (chữ U ngược trên nốt) b- Hất lên: (chữ V hoa trên nốt). Tuy nhiên thực tế
trong các bản nhạc, động tác gảy và hất không nhất thiết phải ghi mà do nghệ sĩ diễn tấu tự xử lý.Ví
dụ: (106-25)

Ngón phi: ngón phi là lối đánh cổ truyền, nghệ nhân khơng sử dụng miếng gảy mà sử dụng các ngón
tay của bàn tay mặt, hiệu quả của ngón phi gần như ngón vê, có hai lối phi:
a- Phi xuống: là lối phi cổ truyền thường đánh trên một dây hoặc hai dây, phi xuống là vẩy nhanh các
ngón tay, bắt đầu từ ngón út hoặc ngón trỏ rồi lần lượt đến các ngón tay kế tiếp.
b- Phi lên: thường đánh trên một dây, bắt đầu từ ngón tay út rồi lần lượt đến các ngón kế tiếp hất vào
dây đàn. Thơng thường ngón phi sử dụng 4 ngón tay của bàn tay mặt, ngón tay cái khơng sử dụng,
nếu nghệ nhân cầm miếng gảy bằng ngón cái và ngón trỏ, thì trong kỹ thuật phi chỉ sử dụng 3 ngón
tay cịn lại. Trong trường hợp nét nhạc ở cao trào, để thay đổi sắc thái âm thanh có thể sử dụng ngón
phi.


Ví dụ (107-14)

Ngón vê: ngón vê là gảy liên tiếp lên dây đàn, thường được sử dụng trong Hát Chầu văn, có thể vê
bằng miếng gảy hoặc bằng ngón tay và vê trên một dây hoặc hai dây. Ngón vê thể hiện tính chất dồn
dập, sơi nổi và có thể vê trên nốt ngân dài hoặc ngắn, giống như kỹ thuật Trémolo của đàn Mandoline.
Ký hiệu ngón vê: hai hoặc ba gạch chéo trên hoặc dưới nốt nhạc.
Ví dụ : (108-6)

Ví dụ : (109-5)

Ngón gõ: sử dụng các ngón tay phải gõ vào mặt đàn, thường được sử dụng trong lúc tất cả các nhạc
khí đều nghỉ (dấu lặng) hoặc báo hiệu cho hát, cho hòa tấu hoặc điểm giữa các câu nhạc hay đoạn

nhạc. Ký hiệu ngón gõ được các vạch chéo (như dấu nhân).
Ví dụ: (110-26)

Ngón bịt: ngón bịt làm cho âm thanh vừa vang lên liền tắt một cách đột ngột tạo thay sự thay đổi màu
âm, ngón bịt diễn tả sự u buồn, nghẹn ngào hoặc để chấm dứt một đoạn nhạc. Nếu sử dụng liên tiếp
ngón bịt lại tạo hiệu quả khác: biểu lộ sự cứng rắn, dứt khốt. Có hai cách thể hiện:
a-Sử dụng bàn tay hoặc ngón tay vừa gảy chặn ngay dây đàn.
b-Sử dụng bàn tay, ở ngang thân ngón út chặn ngang ngựa đàn tạo ra một âm tối, đục tương tự như sử
dụng hãm tiếng (Sourdine). Ký hiệu ngón bịt được ghi một chấm nhỏ ngay trên nốt nhạc chỉ âm bịt.
Ví dụ (111-15)

KỸ THUẬT TAY TRÁI:
Ðàn Nguyệt có tám thế bấm, các ngón được ký hiệu như sau: ngón trỏ: (số 1), ngón giữa: (số 2), ngón
áp út: (số 3), và ngón út: (số 4); trong mỗi thế bấm có thể dùng 3 ngón tay (1, 2, 3) để bấm và cả ngón
số 4 nữa. Mỗi nốt có thể bấm bằng một ngón, tuy nhiên khoảng cách giữa mỗi phím Ðàn Nguyệt hơi
rộng ở đầu đàn nên có thể sử dụng cả hai ngón bấm trên một phím khi thể hiện các kỹ thuật nhấn,
nhấn luyến. Khi bấm đàn, ngón tay trái ln thẳng góc với dây đàn, bấm đầu ngón tay và khơng gãy
ngón.
Ngón rung: là ngón tạo độ ngân dài của tiếng đàn và làm tiếng đàn mềm đi ở những âm cao, âm
thanh đỡkhơ khan, tình cảm hơn. Dây buông cũng rung được bằng cách nhấn nhẹ ở đoạn dây sát dưới
trục dây (giữa trục dây và sơn khẩu: sơn khẩu là hàng răng để dây đàn chạy luồn qua, đặt ngay ở đầu
cần đàn). Ngón rung có thể ghi trên nốt nhạc hoặc khơng ghi tùy theo sự diễn tấu của nghệ nhân.
Ví dụ : (112-7)

Ngón nhấn: ngón nhấn là bấm và ấn mạnh trên dây đàn làm cho tiếng đàn cao lên, có nhiều cách thực


hiện ngón nhấn: a-Các âm khơng có trong hệ thống cung phím của Ðàn Nguyệt: muốn có âm đó, nghệ
nhân phải mượn cung phím có âm thấp hơn âm định đánh, nhấn mạnh ngón tay vào cung phím đó làm
dây đàn căng lên một độ nhất định, khi tay phải gảy âm muốn có đó. Cung phím ấy gọi là cung mượn.

Ví dụ : (113-27)

b-Các âm có sẵn trong hệ thống cung phím: để phát huy hiệu quả diễn tấu nghệ nhân khơng bấm vào
cung phím chính mà bấm vào cung phím thấp hơn, nhấn lên rồi mới gảy.
Ví dụ : (114-28)

Ngón nhấn luyến: là ngón độc đáo của Ðàn Nguyệt nên được sử dụng nhiều, Ðàn Nguyệt với phím
đàn cao, phím nầy cách phím kia xa, dây đàn bằng nylơng mềm mại và chùng nên dễ dàng sử dụng
ngón nhấn luyến. Ngón nhấn luyến tạo cho hai âm nối liền nhau, luyến với nhau nghe mềm mại như
tiếng nói với nhiều thanh điệu, tình cảm. Khi đánh ngón nhấn luyến tay phải chỉ gảy một lần, ký hiệu
ngón nhấn luyến là mũi tên đi vòng lên hay vòng xuống đặt từ nốt nhấn đến nốt được nhấn tới, có hai
cách nhấn luyến:
a- Nhấn luyến lên: nghệ nhân bấm một cung phím nào đó, tay phải gảy dây, tiếng đàn ngân lên, ngón
tay trái đang bấm cung phím đó lại nhấn xuống cho dây đàn căng lên nhiều hay ít tùy theo ý muốn của
nghệ nhân. Ngón nhấn luyến lên có thể trong vịng từ qng hai đến qng bốn. Ðối với những âm ở
dưới dọc (cần đàn) xa đầu đàn quãng âm nhấn luyến càng hẹp hơn.
b-Nhấn luyến xuống: nghệ nhân bấm và nhấn dây ở một phím nào đó rồi mới gảy, vừa gảy ngón tay
nới dần ra nhưng khơng nhấc khỏi cung phím để sau khi nghe âm thứ nhất, còn nghe được âm thanh
thứ hai thấp hơn âm thứ nhất. Âm thứ hai nầy không do gảy mà do bấm nhấn luyến xuống, đối với âm
luyến lên và âm luyến xuống không nên sử dụng liên tục với nhau vì khó đánh chuẩn xác.
Ví dụ : (115-11)

Ngón nhún: đây là cách nhấn liên tục trên một cung phím nào đó, nhấn nhiều hay ít, nhanh hoặc
chậm tùy theo tính chất tình cảm của đoạn nhạc. Nhấn dài hay ngắn tùy theo trường độ của nốt nhạc,
nốt nhấn láy làm cho âm thanh cao lên không quá một cung liền bậc (điệu thức ngũ cung) rồi trở lại
độ cao cũ nghe như làn sóng. Ký hiệu nốt nhún: chữ M hoa trên chùm vòng cung đặt trên nốt nhạc.
Ví dụ (116-29)

Ngón nhún là kỹ thuật thường sử dụng ở Ðàn Nguyệt, ngón nhún làm cho âm thanh mềm hơn, tình
cảm hơn. Ở những âm cao tiếng Ðàn Nguyệt hơi đanh, khô nên cần sử dụng kỹ thuật ngón nhún cho

những nốt có trường độ vừa phải, khơng ngân dài, chỉ nên từ một đến hai phách với tốc độ vừa phải.
5-Ngón vỗ: thường dùng ngón 1 bấm cung phím, tay phải gảy đàn, khi âm thanh vừa phát lên sử dụng
ngón 2 hoặc cả hai ngón 2 và ngón 3 vỗ vào dây trên cùng một cung phím liền bậc ngay ở dưới cần
đàn, âm mới nầy sẽ cao hơn âm chính một cung liền bậc (điệu thức ngũ cung). Âm thanh ngón láy
nghe gần như tiếng nấc, diễn tả tình cảm xao xuyến. Ký hiệu ngón láy: chữ "M" đặt trên nốt nhạc.
Ví dụ: (117-30) Ngón láy (hò tư)


Ngón chụp: tay trái ngón 1 bấm vào một cung phím, tay phải gảy dây, khi âm thanh vừa phát ra, ngón
2 hoặc 3 bấm mạnh vào cung phím khác (thường là liền bậc cao) âm thanh từ cung phím nầy vang lên
mà không phải gảy đàn. Âm luyến nghe được do một phần của dây đàn còn chấn động, một phần do
ngón tay mổ vào cung phím tạo thêm chấn động. Âm luyến nghe yếu nhưng mềm mại, ở những thế
bấm cao âm luyến nghe kém vang nên ít được sử dụng. Ký hiệu ngón chụp: dùng dấu luyến giữa các
nốt nhạc.
* lên: là bấm vào cung phím có âm thấp hơn và nhấn lên trên.
Ví dụ : (118-8)

* xuống: là bấm vào cung phím có âm cao hơn nhã ra vào âm thấp.
Ví dụ : (119-9)

Ngón láy rền: là tăng cường động tác của ngón láy cho nhanh và nhiều hơn với sự phối hợp vê dây
của tay phải. Ký hiệu ngón láy rền: sử dụng chữ tắt của trille và hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt
nhạc (nếu là nốt trịn) hay trên đi nốt nhạc.
Ví dụ (120-31)

Ngón giật: là cách nhấn trên dây như ngón nhấn luyến nhưng tính chất âm thanh khác: âm được nhấn
tới vừa vang lên liền bị tắt ngay một cách đột ngột, âm thanh tiếng giật nghe như tiếng nấc, diễn tả
tình cảm day dứt, thương nhớ. Ký hiệu là dùng ký hiệu của ngón nhấn luyến nhưng nốt nhạc sau phải
viết nhỏ và có gạch chéo trên đi.
Ví dụ (121-13)


a-Ngón tay trái bấm lên một cung phím, tay phải gảy dây, sau khi phát ra một âm ngón bấm tay trái
nhấn mạnh đột ngột làm âm thanh cao lên một độ nào đó.
b-Làm như trên, nhưng sau khi ngón tay trái bấm rồi lại nới ra ngay làm cho âm thanh trở lại như cũ.
Ngón vuốt: ngón vuốt là dùng ngón tay trái vuốt đi lên hay đi xuống theo chiều dọc của dây trong khi
tay phải chỉ gảy một lần hay kết hợp với ngón vê hay ngón phi. Ký hiệu của ngón vuốt là dấu gạch nối
giữa các nốt nhạc, có 3 loại vuốt:
a-Vuốt lên: vuốt từ âm thấp lên âm cao.
b-Vuốt xuống: vuốt từ âm cao xuống một âm thấp.
Ví dụ : (122-10)

c-Vuốt tự do: có 2 cách:
* Vuốt từ một âm chỉ định lên bất cứ âm nào (thường không quá quãng 5)
* Vuốt từ một âm chỉ định xuống bất cứ âm nào(thường chỉ nên vuốt xuống quãng 4)
Vuốt lên âm thanh nghe rõ hơn vuốt xuống, vuốt nhanh âm thanh nghe rõ hơn vuốt chậm
Ngón bật dây: tay trái, ngón trỏ hay ngón giữa bấm vào một cung phím nào đó, kế tiếp dùng tay khác


gảy vào dây ở ngay dưới ngón tay đang bấm để phát ra âm thanh.
Ví dụ : (123-32)

Bật dây bng: sử dụng bất cứ ngón tay trái nào bật một trong hai dây bng, hay cả hai dây một lúc,
ngón bật dây chỉ nên viết trong trường hợp độc tấu, khơng nên đưa vào bài nhạc có tốc độ nhanh hoặc
nốt nhạc ở phách mạnh.
Ví dụ : (124-33)

Âm bồi: có thể đánh trên tất cả các dây nhưng chỉ nên đánh trong khoảng âm giữa, âm dưới và nên
đánh những âm bồi quãng tám. Cách đánh là sử dụng ngón tay trái chặn vào đoạn dây thích hợp kể từ
đầu đàn trong khi tay phải gảy dây đó.
Ví dụ (125-16)


Ví dụ (126-17)

Ví dụ (127-18)

Ví dụ (128-19)

Ví dụ (129-20)

Ví dụ (130-21)

Ví dụ (131-22)?

6- Vị trí Ðàn Nguyệt trong các Dàn nhạc:


miền Bắc Ðàn Nguyệt được sử dụng trong Hát Chèo, Hát Chầu Văn, ở miền Trung Ðàn Nguyệt
gắn bó với Ca Huế và ở miền Nam Ðàn Nguyệt thường gọi là Ðàn Kìm sử dụng trong các dàn nhạc
Tài Tử và Cải Lương. Ðàn Nguyệt còn tham gia nhiều Dàn nhạc Dân tộc khác như : Dàn nhạc Bát
âm, Dàn nhạc Lễ... khi đệm cho Hát Chầu Văn chỉ cần một cây Ðàn Nguyệt cùng với hai nhạc khí
gõ...



×