Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo việt nhân thọ thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.35 KB, 118 trang )

tế
Hu
ế

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

cK

inh

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

họ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY



ại

BẢO VIỆT NHÂN THỌ THỪA THIÊN HUẾ

Trư

ờn

NGUYỄN THỊ KHÁNH TRÂN


NIÊN KHÓA: 2015 - 2019


tế
Hu
ế

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

cK

inh

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

họ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY



ại

BẢO VIỆT NHÂN THỌ THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:


Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Khánh Trân

Th.S Trần Quốc Phương

ờn

Lớp: K49A - QTKD

Trư

Niên khóa: 2015 - 2019

Huế, tháng 04 năm 2019


tế
Hu
ế

Trong đợt thực tập cuối khóa này, trong q trình thực tập tại Công ty Bảo Việt
Nhân Thọ Thừa Thiên Huế, sau khi tìm hiểu và chọn lọc các đề tài liên quan đến
ngành quản trị kinh doanh, được sự đồng ý của Ths. Trần Quốc Phương, tôi quyết định
chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa

xin được gửi lời cám ơn chân thành đến:

inh


Thiên Huế”. Để hồn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi

Ths. Trần Quốc Phương - giáo viên hướng dẫn, người đã giúp đỡ tơi rất nhiều, từ

cK

việc góp ý chọn đề tài đến giải đáp những thắc mắc giúp tôi có thể hồn thành bài
khóa luận này.

Ban Giám Đốc, các cơ/chú/anh/chị phịng dịch vụ khách hàng của Cơng ty Bảo

họ

Việt Nhân Thọ - Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại công ty và đã
cung cấp cho tơi những tài liệu cần thiết để hồn thành khóa luận này.
Mặc dù bản thân tơi đã rất cố gắng trong q trình thực tập cuối khóa và tìm hiểu

ại

kỹ để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, nhưng trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tế cịn hạn chế nên vẫn khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong giảng



viên có thể bỏ qua và góp ý để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 04 năm 2019

Trư


ờn

Sinh viên thực hiện

Nguyễn

3

Thị

Khánh

Trân


tế
Hu
ế

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ------------------------------------------------------------------- iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ--------------------------------------------------------------v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT -------------------------------------------------------------- vi
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ------------------------------------------------------------------------1
1.Tính cấp thiết của đề tài -----------------------------------------------------------------------1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài --------------------------------------------------------------2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ----------------------------------------------3

inh


4. Phương pháp nghiên cứu----------------------------------------------------------------------3
4.1 Thiết kế nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------3
4.1.1 Nghiên cứu định tính: ---------------------------------------------------------------------3

cK

4.1.2 Nghiên cứu định lượng: -------------------------------------------------------------------4
4.2 .Phương pháp chọn mẫu, xác định quy mô mẫu: ----------------------------------------4
4.2.1 Phương pháp chọn mẫu:-------------------------------------------------------------------4

họ

4.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ---------------------------------------------------5
4.3.1 Số liệu thứ cấp: -----------------------------------------------------------------------------5
4.3.2 Số liệu sơ cấp: ------------------------------------------------------------------------------5

ại

5. Kết cấu của đề tài ------------------------------------------------------------------------------8
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU -----------------------------------9



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU -----------------------------9
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Bảo hiểm nhân thọ ------------------9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo hiểm nhân thọ ---------------------------------------9
1.1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm nhân thọ ---------------------------------------------------------9

ờn


1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ ----------------------------- 10
1.1.2. Các loại hình Bảo Hiểm Nhân Thọ cơ bản ------------------------------------------ 13

Trư

1.1.2.1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời: --------------------------------------------------------- 13
1.1.2.2. Bảo hiểm sinh kỳ: --------------------------------------------------------------------- 14
1.1.2.3. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: ------------------------------------------------------------ 14
1.1.2.4. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:--------------------------------------------------------- 14
1.1.2.5. Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ: ------------------------------------------------ 14
i


tế
Hu
ế

1.1.2.6. Bảo hiểm liên kết đầu tư :------------------------------------------------------------ 15
1.1.2.7. Bảo hiểm hưu trí : --------------------------------------------------------------------- 15
1.1.3. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ---------------------------------------------------------- 16
1.2. Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ ------------------------------------------------------------------------------------------ 17
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh---------------------------------------------------------------- 17
1.2.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ----------------------------------------------------------- 19
1.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ---------------------------------------------------- 20

inh

1.2.4. Tính tất yếu khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh ---------------------- 21
1.2.5. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ - 23

1.2.5.1. Môi trường bên trong ----------------------------------------------------------------- 23

cK

1.2.5.2. Mơi trường bên ngồi----------------------------------------------------------------- 24
1.3. Mơ hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh ---------------------------------------------- 26
1.3.1. Lý thuyết cạnh tranh truyền thống ---------------------------------------------------- 26

họ

1.3.1.1. Mơ hình chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp--------------------------------------------------------------------------------------------- 26
1.3.1.2. Mơ hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nguồn lực30

ại

1.3.2. Mơ hình nguồn lực động tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp --------------- 32
1.3.3. Mơ hình nghiên cứu--------------------------------------------------------------------- 34



1.3.3.1. Năng lực Marketing------------------------------------------------------------------- 35
1.3.3.2. Định hướng kinh doanh -------------------------------------------------------------- 37
1.3.3.3. Năng lực sáng tạo --------------------------------------------------------------------- 37
1.3.3.4. Năng lực tổ chức dịch vụ------------------------------------------------------------- 38

ờn

1.3.3.5. Danh tiếng doanh nghiệp------------------------------------------------------------- 39
1.3.4. Mơ hình hồi quy tuyến tính ----------------------------------------------------------- 40

1.3.4.1. Chỉ số đánh giá các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh --------------------- 40

Trư

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN
THỌ THỪA THIÊN HUẾ------------------------------------------------------------------- 42
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế ----- 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế -- 42
ii


tế
Hu
ế

----------------------------------------------------------------------------------------------------- 42
2.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế ----------- 43
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế-- 46
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế----- 48
2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ THỪA
THIÊN HUẾ------------------------------------------------------------------------------------- 55
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ----------------------------------------------------------- 55
2.2.2. Đặc điểm mẫu điều tra ------------------------------------------------------------------ 57

inh

2.2.3. Kết quả điều tra -------------------------------------------------------------------------- 58
2.2.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu quan sát:------------------------------------------------------- 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA


cK

BẢO VIỆT NHÂN THỌ THỪA THIÊN HUẾ------------------------------------------ 74
3.1. Về năng lực Marketing ------------------------------------------------------------------- 75
3.2. Về Năng lực tổ chức dịch vụ ------------------------------------------------------------- 76

họ

3.3. Định hướng kinh doanh------------------------------------------------------------------- 76
3.4. Về Năng lực sáng tạo --------------------------------------------------------------------- 77
3.5. Về Danh tiếng của doanh nghiệp -------------------------------------------------------- 77

ại

KẾT LUẬN ---------------------------------------------------- Error! Bookmark not defined.

Trư

ờn



TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------- 83

iii


tế
Hu
ế


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại các nguồn lực----------------------------------------------------------- 32
Bảng 2.1: Doanh thu khai thác mới từ 2016-2018 ----------------------------------------- 49
Bảng 2.2: Tình hình tuyển dụng từ 2016-2018 --------------------------------------------- 51

inh

Bảng 2.3: Thông tin chung về đối tượng khách hàng được điều tra --------------------- 60
Bảng 2.4 : Kiểm định độ tin cậy của thang đo ---------------------------------------------- 62
Bảng 2.5 : Phân tích nhân tố các biến độc lâp - Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực

cK

cạnh tranh của BVNT-TTH ------------------------------------------------------------------- 63
Bảng 2.6: Phân tích nhân tố biến phụ thuộc – Năng lực cạnh tranh --------------------- 65
Bảng 2.7: Tóm tắt mơ hình hồi quy năng lực cạnh tranh của BVNT-TTH ------------- 66
Bảng 2.8: Kết quả mơ hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

họ

của BVNT-TTH --------------------------------------------------------------------------------- 67

Trư

ờn




ại

Bảng 2.9: Kết quả phân tích ANOVA ------------------------------------------------------- 70

iv


tế
Hu
ế

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1 – Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp--------------------------------------------------------------------------------------------- 29
Sơ đồ 2. Mơ hình phân tích chiến lược doanh nghiệp dựa trên nguồn lực -------------- 31

Trư

ờn



ại

họ

cK

inh


Sơ đồ 3. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế. -- 44

v


tế
Hu
ế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVNT-TTH : Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế

-

BHNT

: Bảo hiểm nhân thọ

-

DNBH

: Doanh nghiệp Bảo hiểm

-

NXB


: Nhà xuất bản

-

DN

: Doanh nghiệp

-

SPSS

: Statistical Package for the Social Sciences

-

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

-

TVV

: Tư vấn viên

-

KMO


: Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin

Trư

ờn



ại

họ

cK

inh

-

vi


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đang
hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế là xu thế khách quan bao trùm và chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội. Hội
nhập kinh tế quốc tế trong kinh doanh bảo hiểm là một phần không thể tách rời trong

inh

hội nhập của lĩnh vực tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bảo hiểm là một
lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế xã hội, cho nên trong quá trình mở cửa và hội nhập,
bảo hiểm là lĩnh vực mà các nước công nghiệp phát triển luôn chiếm ưu thế và rất lợi
thế trong cạnh tranh. Nội dung quan trọng nhất của hội nhập quốc tế trong kinh doanh

cK

bảo hiểm là việc mở cửa thị trường bảo hiểm. Đó là việc có thêm nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm được cấp giấy phép hoạt động, đi đôi với việc củng cố và nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện có trên thị trường. Loại bỏ dần các rào

họ

cản thương mại để tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nói riêng nâng cao khả năng tìm kiếm và

ại

tiếp cận thị trường, được tiếp cận với nhiều loại hình sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với

các kênh phân phối đa dạng và phương thức quản lý tiên tiến. Hiện nay, thu hút đầu tư



nước ngoài vào lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ chủ yếu dưới hình thức thành lập các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh. Chính việc mở rộng
quan hệ nước ngồi cùng với việc thành lập rất nhiều các công ty bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự cạnh tranh

ờn

mạnh mẽ trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị trường Bảo hiểm nhân thọ
Việt Nam hiện nay đã trở nên sơi động hơn khi có sự tham gia của nhiều công ty bảo

Trư

hiểm nhân thọ hàng đầu thế giới như ACE Life, AIA của Mỹ, Prevoid của Pháp, Tập
đoàn Dai-ichi của Nhật Bản, Prudential của Vương Quốc Anh và mới đây là Công ty
bảo hiểm nhân thọ PVI Sun Life được phép thành lập trên cơ sở liên doanh của Tổng
cơng ty bảo hiểm dầu khí (PVI) và Cơng ty bảo hiểm Sunlife hàng đầu Canada …Với
sự ra đời của các Công ty này, thị phần BHNT của doanh nghiệp trong nước đã giảm
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương


tế
Hu
ế

tương đối. Điều này cũng báo hiệu một sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn về chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, về nguồn lực con người trong thời gian tới. Cuộc
cạnh tranh giữa các DNBH trong nước và các DNBH nước ngồi dưới nhiều hình thức
đó đã bắt đầu và ngày càng trở nên quyết liệt. Cạnh tranh chính là cơ hội để sàng lọc
và chỉ những DNBH nhân thọ thực sự “khoẻ” mới đủ sức để trụ vững và phát triển. Vì
vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong các DNBH nhân thọ Việt Nam là một
tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu không làm được điều
này, các DNBH nhân thọ Việt Nam sẽ gánh chịu sự thất bại trên chính “sân nhà”.

inh

Là một cơng ty thành viên của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ, BVNT-Thừa
Thiên Huế đang phải chịu sức ép rất lớn từ sự cạnh tranh này. Sự chia sẻ thị phần này
đã làm suy giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Trong

cK

môi trường cách tranh khốc liệt như vậy, việc phân tích mơi trường kinh doanh, đánh
giá thực trạng năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để có những
chiến lược ứng phó, hội nhập và phát triển là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng, có

họ

ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, không những đối
với BVNT-Thừa Thiên Huế mà ngay cả đối với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực
bảo hiểm tại Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo


ại

hiểm trong nước nói chung và của BVNT-Thừa Thiên Huế nói riêng trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cần phải đánh giá được năng lực cạnh tranh



của mình, các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và tìm kiếm các giải pháp nhằm
cải thiện năng lực cạnh tranh là điều rất cấp bách hiện nay.
Trước thực trạng đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Bảo Việt Nhân thọ Thừa Thiên Huế" làm luận văn tốt nghiệp,

ờn

với mong muốn Bảo Việt Nhân thọ vẫn tiếp tục duy trì vị trí doanh nghiệp BHNT
hàng đầu trên thị trường BHNT tại Thừa Thiên Huế và phát triển bền vững trong

Trư

tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của BVNT-TTH trong thời gian qua

thông qua việc thu thập ý kiến khách hàng bằng mẫu phiếu điều tra.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

2



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

- Tìm hiểu và xác định các nguồn lực ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
BVNT-Thừa Thiên Huế để từ đó xây dựng mơ hình năng lực cạnh tranh và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nguồn lực hình thành nên năng lực cạnh tranh.

- Đưa ra những chiến lược và những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của BVNT-TTH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu

inh

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của công ty BVNT-Thừa
Thiên Huế.

Đối tượng điều tra: Thông qua việc thu thập thông tin khách hàng của công ty
(bằng việc trả lời mẫu phiếu điều tra) về các nhân tố được cho là có tác động đến năng

cK

lực cạnh tranh. Từ đó tiến đến phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân tố

nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là như

3.2. Phạm vi nghiên cứu

họ

thế nào.

- Phạm vi về không gian: tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

ại

của Công ty Bảo Việt Nhân Thọ TTH. Từ đó xác định mức độ và chiều hướng tác
động của các yếu tố đó đến năng lực cạnh tranh của cơng ty để đưa ra giải pháp tối ưu



để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu sơ cấp thu thập từ 01/01/2019 đến ngày 21/04/2019.

ờn

+ Số liệu thứ cấp từ năm 2016 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Thiết kế nghiên cứu

Trư


4.1.1 Nghiên cứu định tính:
Thơng qua việc thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia để xác định các yếu tố

hình thành năng lực cạnh tranh của cơng ty BVNT-TTH, từ đó có những căn cứ vững
chắc để xây dựng mơ hình nghiên cứu lý thuyết.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

4.1.2 Nghiên cứu định lượng:
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và tổng hợp tài liệu liên quan, mẫu phiếu
điều tra được xây dựng để thu thập ý kiến khách hàng.

Mẫu phiếu điều tra được thiết kế như sau: phần đầu là giới thiệu và mục đích của
đề tài nghiên cứu nhằm tạo thiện cảm với khách hàng nhằm dễ dàng thu thập được
thông tin; phần tiếp theo là thông tin cá nhân của khách hàng; phần chính của bảng hỏi
được thiết kế với các câu hỏi Likert gồm 5 mức độ theo thứ tự tăng dần từ 1 (Rất
không đồng ý) đến 5 (Rất đồng ý) để thu thập thông tin về năng lực cạnh tranh của

inh


công ty BVNT-TTH và phần cuối cùng của bảng hỏi là các câu hỏi mở nhằm thu thập
những đề xuất, kiến nghị của khách hàng để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của
công ty. Bảng hỏi được thiết kế rõ ràng và có hướng dẫn cụ thể tránh để khách hàng

cK

không hiểu nội dung hoặc trả lời sai.

Phiếu điều tra được gửi cho những khách hàng đã và đang sử dụng các sản phẩm
bảo hiểm do công ty BVNT-TTH cung cấp.

họ

4.2 .Phương pháp chọn mẫu, xác định quy mô mẫu:
4.2.1 Phương pháp chọn mẫu:

Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự

ại

thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều
tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng chẳng hạn nhân viên điều tra có thể tiếp cận



bất cứ người nào mà họ gặp ở Công ty Bảo Việt Nhân Thọ TTH để xin thực hiện cuộc
phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng
khác.


ờn

Theo phương pháp chọn mẫu này, điều tra viên sẽ phỏng vấn khách hàng đang sử
dụng dịch vụ tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ TTH dựa trên tính dễ tiếp cận đối tượng
điều tra. Sau khi phỏng vấn đối tượng này xong, điều tra viên sẽ nhờ người đó giới

Trư

thiệu những người mà họ biết đang sử dụng dịch vụ tại công ty. Trường hợp khách
hàng này hạn chế giới thiệu thì điều tra viên tiếp tục tìm kiếm và phỏng vấn những
người đang sử dụng dịch vụ. Cuộc điều tra được tiến hành cho đến khi phỏng vấn đủ
số lượng bảng hỏi
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

4.2.2 Phương pháp xác định quy mô mẫu:
Xác định quy mô mẫu: Sử dụng một số cơng thức tính kích thước mẫu như sau:
+ Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS.20 (2008) cho rằng “Thơng thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng
4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố”. Trong bảng hỏi có 23 biến quan sát, nên

kích thước mẫu ít nhất là 5*23=115.

+ Theo Hair & các cộng sự (1998): kích thước mẫu tối thiểu để đảm bảo tính đại
diện cho tổng thể theo nguyên tắc kích thước mẫu được chọn gấp 5 lần số biến độc lập.

5*23=115.

inh

Mơ hình đo lường dự kiến có 23 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu cần thiết là

+ Từ những phương pháp xác định kích thước mẫu trên, đề tài này xác định kích

cK

thước mẫu cần điều tra là 115 khách hàng.

+ Tuy nhiên, để hạn chế các trường hợp đối tượng khơng hồn tồn hợp tác, bảng
hỏi khơng hợp lệ, nội dung trả lời không trung thực, đề tài thực hiện dự phòng thêm

họ

một số lượng bảng hỏi, do đó để đảm bảo kích thước mẫu, đề tài tiến hành hành khảo
sát tổng là 140 phiếu.

4.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

ại

4.3.1 Số liệu thứ cấp:


Các thông tin thứ cấp như các số liệu về tài chính, về tình hình kinh doanh của



các cơng ty BHNT tại Việt Nam, các thông tin về Bảo Việt và BVNT, các thơng tin về
tình hình kinh tế, chính trị - xã hội, môi trường kinh doanh, … được thu thập qua các
báo cáo do công ty cung cấp, các thơng tin thị trường, các tạp chí, sách, báo, qua các
trang web. Những thông tin này được kiểm tra tính xác thực và cân nhắc khi đưa vào

ờn

luận văn.

4.3.2 Số liệu sơ cấp:

Trư

Các bảng hỏi sau khi thu về sẽ tiến hành chọn lọc, loại bỏ những bảng hỏi không
hợp lệ, cuối cùng chọn được số bảng đủ dùng cho nghiên cứu. Sau đó dữ liệu được
hiệu chỉnh, nhập vào máy, mã hóa, và xử lý. Ở đây bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích, thống kê mơ tả, phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê,... công cụ
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương


tế
Hu
ế

phân tích là sử dụng phần mềm thống kê SPSS để thực hiện phân tích cần thiết cho
nghiên cứu bao gồm các bước sau:

- Thống kê mơ tả: mục đích của phương pháp này nhằm mô tả, hiểu rõ được đặc
điểm của đối tượng điều tra. Thơng qua các tiêu chí tần số (Frequency), biểu đồ, giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai.

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo: tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các

inh

biến thông qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:

Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation)
lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào
những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là :

cK

Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệ số tương quan cao
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới

họ


- Phân tích nhân tố khám phá EFA: phân tích nhân tố khám phá được sử dụng
để rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các
nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của

ại

tập biến ban đầu (theo Hair & cộng sự, 1998)
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser– Meyer – Olkin) là chỉ



số dùng để xem xét sự thích hợp của các nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong
khoảng 0,5 đến 1,0 và giá trị Sig nhỏ hơn 0,05 thì phân tích này mới thích hợp, cịn
nếu trị số KMO nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố khám phá EFA có khả năng là

ờn

khơng thích hợp với các dữ liệu.
Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion),

Trư

các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách
xem xét giá trị Eigenvalue. Chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ
lại trong mơ hình phân tích.
Ma trận nhân tố (Compoment Matrix): ma trận nhân tố chứa các hệ số biển diễn

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân


6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

các tiêu chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Trong
đó, hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu diễn mối tương quan giữa các biến và các
nhân tố, hệ số này cho biết các biến và các nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau hay
khơng, từ đó kết luận có nên loại bỏ biến hay tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp
theo.
- Phân tích hồi quy tương quan:

Sau khi tiến hành điều tra sơ bộ và lập bảng hỏi chính thức, đề tài sẽ rút ra được
các biến định tính phù hợp để điều tra và xây dựng mơ hình hồi quy với các biến độc

inh

lập và biến phụ thuộc.

Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố EFA, xem xét các giả định
cần thiết trong mơ hình hồi quy tuyến tính như kiểm tra phần dư chuẩn hóa, kiểm tra

cK


hệ số phóng đại phương sai VIF, kiểm tra giá trị Durbin – Watson. Nếu các giả định ở
trên khơng bị vi phạm, mơ hình hồi quy được xây dựng. Hệ số R2 cho thấy các biến
độc lập đưa vào mơ hình giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của biến

họ

phụ thuộc.

Mơ hình hồi quy có dạng:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + ….+ βnXn + ei

ại

Trong đó:
Y : Biến phụ thuộc



β0 : Hệ số chặn (Hằng số)

β1 : Hệ số hồi quy riêng phần (Hệ số phụ thuộc)
Xi : Các biến độc lập trong mơ hình
ei : Biến độc lập ngẫu nhiên (Phần dư)

ờn

Dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các
biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu và ảnh


Trư

hưởng với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để có những kết
luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quả của mơ
hình sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần, cụ thể như sau:
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công
ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế.


Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

Trư

ờn



ại

họ

cK

Phần 3: Kết luận và kiến nghị

inh

công ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế

Hu
ế

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo hiểm nhân thọ
1.1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ ra đời xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con người.
Nhu cầu trong cuộc sống của bất kỳ một người bình thường nào trước hết là đảm bảo

inh

cho cuộc sống của chính họ, khi còn trẻ cũng như khi đã về già. Trong q trình sống,
những địi hỏi khác nhau về các nhu cầu vật chất, tinh thần của mỗi con người chỉ có
thể được thỏa mãn nếu có một nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu đó. Bảo hiểm

cK

nhân thọ là loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm trên thế giới.

Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện
và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường hợp người
được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động. Mọi

họ

người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng những nhu cầu tài chính
cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo vệ sự an tịan tài chính cho gia

đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một trình độ học vấn cao trong tương lai.

ại

BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có
liên quan đến tuổi thọ của con người.



Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm nhân thọ
là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm (người được bảo
hiểm) trong đó Cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm

ờn

(người được bảo hiểm) một khoản tiền nhất định khi có những sự kiện định trước xảy
ra (người được bảo hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một
thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Cịn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp

Trư

phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
Tuy nhiên, đứng trên phương diện pháp lý và kỹ thuật, có những khái niệm về

bảo hiểm nhân thọ khác. Đó là:

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

9



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

- Trên phương diện pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo hiểm
được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, theo đó, để
nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết
sẽ trả cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định hoặc
những khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hoặc
sống đến một thời điểm nhất định đã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm.

- Trên phương diện kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm bao hàm
những cam kết mà sự thực thi những cam kết này phụ thuộc vào tuổi thọ của con


inh

người.

Qua các định nghĩa trên có thể nhận thấy :

Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Đây là một

cK


trong những đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ khác hẳn với các loại hình bảo hiểm
khác. Khi tham gia BHNT khi người bảo hiểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, cơng ty bảo
hiểm sẽ có trách nhiệm trả một số tiền (gọi là số tiền bảo hiểm) cho người được

họ

hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước. Ngịai ra BHNT thể hiện tính
chất tiết kiệm ở chỗ STBH còn được chi trả như một khoản tiền tiết kiệm trong trường
hợp khi đáo hạn người được bảo hiểm không xảy ra rủi ro nào trong thời gian được

ại

bảo hiểm. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở
chỗ, người đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số



tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập cơ bản của nền kinh tế, có tư cách
pháp nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường vì mục đích tối đa hóa lợi

ờn

nhuận và phát triển của xã hội. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của

Trư

người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh

nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
có những đặc điểm như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

Tổ chức hoạt động kinh doanh theo định hướng thị trường :
Trước đây, các cơng ty bảo hiểm nhân thọ có xu hướng là tổ chức theo định
hướng sản phẩm nên chỉ tập trung vào bán sản phẩm với giá cạnh tranh thông qua các
hệ thống phân phối mà không quan tâm đến nhu cầu và sở thích của khách hàng. Ngày
nay, Cơng ty bảo hiểm nhân thọ trở thành một tổ chức theo định hướng thị trường, có
nghĩa là cơng ty bảo hiểm nhân thọ chú trọng đến nhu cầu của khách hàng trên thị
trường. Sau khi xác định được nhu cầu khách hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ phát
triển và thiết kế sản phẩm cũng như tổ chức các kênh phân phối để đáp ứng những nhu

inh

cầu đó. Khi các cơng ty bảo hiểm nhân thọ có thể thỏa mãn các nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thì thị trường sẽ vận hành hiệu quả hơn.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cung cấp các dịch vụ đảm bảo tài

cK

chính:

Cơng ty bảo hiểm nhân thọ phát triển sản phẩm và cung cấp những dịch vụ giúp
cá nhân và tổ chức quản lý một số tổn thất tài chính có thể xảy ra như trong trường

họ

hợp người có thu nhập chính trong gia đình khơng may qua đời, những người cịn sống
sẽ gặp những khó khăn tài chính nghiêm trọng. Công ty bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm
những tổn thất tài chính liên quan đến một số rủi ro để đảm bảo ổn định tài chính cho

ại

người tham gia bảo hiểm. Những người được bảo hiểm đầy đủ sẽ vững tâm để theo
đuổi những kế hoạch của mình trong cuộc sống.



Hoạt động kinh doanh với tư cách là tổ chức trung gian tài chính:
Cơng ty bảo hiểm nhân thọ là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng trên thị trường với chức năng chuyển tiền nhàn rổi từ những người và doanh

ờn

nghiệp muốn cho vay sang những người và doanh nghiệp muốn vay. Trong quá trình
thực hiện chức năng này, các tổ chức trung gian tài chính cũng tạo ra lợi nhuận cho

bản thân mình. Cơng ty bảo hiểm nhân thọ là tổ chức trung gian tài chính vì cơng ty

Trư

bảo hiểm sử dụng một phần phí thu được của khách hàng để đầu tư trực tiếp sang các
ngành các doanh nghiệp hoặc gián tiếp thông qua ngân hàng thương mại hay đầu tư
vào các loại chứng khốn khác.Vốn đầu tư của các cơng ty bảo hiểm nhân thọ giúp
những doanh nghiệp nhận vốn duy trì hoạt động, mở rộng phát triển kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ln ln phải có dự phịng nghiệp vụ:
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi phải trích lập nhằm mục đích thanh
toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp
đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.

Luật kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam quy định về các loại dự phòng nghiệp vụ
đối với Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm có :


inh

+ Dự phịng tốn học: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo
hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập

cK

dự phịng tốn học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm
bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm
gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh

họ

Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
+ Dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường cho các u cầu địi bồi thường
chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được

ại

tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh

quyết.



nghiệp bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải

+ Dự phịng chia lãi: Dự phòng được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo

hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Dự phòng cho phần lãi chưa cơng bố: Dự phịng cho phần lãi chưa cơng bố là

ờn

giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai,được tính
bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn

Trư

vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện tại.
+ Dự phòng đảm bảo cân đối: Các Cơng ty Bảo hiểm nhân thọ đều phải có khả

năng giải quyết các quyền lợi cho khách hàng khi các rủi ro thực tế xảy ra xấu hơn dự
kiến khi định phí. Mặc dù tỷ lệ tử vong đã được giả định căn cứ vào các số liệu thống
kê qua nhiều năm nhưng vẫn có sự dao động trong các trường hợp đặc biệt như xấy ra
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

bệnh dich...hoặc là các công ty bảo hiểm nhân thọ không thu được khoản lãi đầu tư

như dự kiến khi được tính vào phí và chi phí hoạt động có thể tăng cao so với dự kiến.
Dự phòng đảm bảo cân đối được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo
hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật.
1.1.2. Các loại hình Bảo Hiểm Nhân Thọ cơ bản

Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống.
Đối với những người tham gia bảo hiểm mục đích chính của họ hoặc để bảo vệ con cái

inh

và những người thân trong gia đình tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ
của họ hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong tương lai.
Tại điều 1 khoản 7 của Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi qui đinh chi tiết các

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
- Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ.
- Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ.

họ

- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.

cK

loại hình bảo hiểm nhân thọ như sau:

- Bảo hiểm trả tiền định kỳ.
- Bảo hiểm liên kết đầu tư.

ại


- Bảo hiểm hưu trí.
1.1.2.1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời:



Đây là loại hình bảo hiểm có thời gian bảo hiểm dài hạn trong suốt cuộc đời với mức
phí không thay đổi theo tuổi của người được bảo hiểm. Giá trị bằng tiền của một hợp đồng
tại một thời điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số tiền bảo hiểm của hợp đồng, thời gian

ờn

hợp đồng đã có hiệu lực, thời hạn thanh tốn phí của hợp đồng. Dự phòng và giá trị bằng
tiền của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời sẽ tăng theo thời gian và cuối cùng sẽ đạt giá
trị bằng số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị bằng tiền của hợp đồng chỉ đạt giá trị bằng số

Trư

tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi cuối cùng trong bảng tỷ lệ tử vong
sử dụng trong tính phí cho chủ hợp đồng, thông thường là độ tuổi 99 hay 100. Tại độ tuổi
này, công ty bảo hiểm thường trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho chủ hợp đồng cho dù
người được bảo hiểm vẫn còn sống.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương


tế
Hu
ế

1.1.2.2. Bảo hiểm sinh kỳ:
Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp sống của người được bảo hiểm. Khi
người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy định trong hợp đồng, công
ty bảo hiểm phải chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
1.1.2.3. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ:

Là nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chỉ bảo hiểm cho khả năng chết xảy ra trong
thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Khi người được bảo hiểm chết trong thời

inh

gian đó, cơng ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm. Đây là quyền lợi cơ bản của sản
phẩm bảo hiểm tử kỳ. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ chỉ cung cấp sự bảo vệ tạm thời, khi
kết thúc thời hạn đã quy định, hợp đồng chấm dứt. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tử

cK

kỳ thường quy định cho phép người được bảo hiểm tiếp tục được bảo hiểm sau khi
thời hạn của hợp đồng đó kết thúc. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm
quyền được tiếp tục được bảo hiểm theo chính hợp đồng đó với thời hạn bổ sung thì
hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục. Nếu hợp đồng đảm

họ

bảo cho người được bảo hiểm quyền chuyển đổi hợp đồng sang sản phẩm bảo hiểm dài

hạn khác thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi.
1.1.2.4. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:

ại

Là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp quyền lợi nhất định nếu người được bảo hiểm
sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc chết trong thời hạn bảo hiểm. Mỗi hợp đồng bảo



hiểm hỗn hợp xác định rõ ngày đáo hạn (ngày hợp đồng kết thúc hiệu lực), tại ngày đó
cơng ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người được bảo hiểm nếu
người được bảo hiểm vẫn còn sống. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đáo

ờn

hạn, công ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người hưởng quyền lợi
bảo hiểm được chỉ định. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp trả quyền lợi cố định
cho dù người được bảo hiểm sống đến ngày đáo hạn của hợp đồng hay chết trước ngày

Trư

đáo hạn đó.

1.1.2.5. Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ:
Là nghiệp bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn

nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân


14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, Nhiều công ty bảo
hiểm nhân thọ thiết kế và tung ra thị trường những hợp đồng bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản thu nhập cho người được bảo hiểm theo định kỳ đều đặn, đặc biệt là thu
nhập khi nghỉ hưu. Những khoản tiền này thường được mô tả là khoản tiền hàng năm(
niên kim), mặc dù trong thực tế nó có thể được trả mỗi nửa năm, hang quý hoặc hàng
tháng. Niên kim có thể được trả ngay vào thời điểm kí kết hợp đồng hoặc trả sau, khi
hợp đồng đã có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.6. Bảo hiểm liên kết đầu tư :

inh

Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp giữa hình thức bảo hiểm nhân thọ truyền thống
với các sản phẩm đầu tư tài chính. Bảo hiểm liên kết đầu tư đã có mặt trên thị trường
thế giới cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên là tại các nước có thị trường chứng khốn phát

cK

triển như châu Âu, Bắc Mỹ. Tại thị trường châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và
trở thành xu thế mới từ những năm 1990. Ở Việt Nam, phải đến đầu năm 2008 những

sản phẩm liên kết đầu tư đầu tư đầu tiên mới được cho phép triển khai theo quyết định

họ

số 96/2007/QĐ-BTC. Bảo hiểm liên kết đầu tư có những đặc điểm như sau:
+ Phí bảo hiểm được tách thành hai phần đó là phần phí dành cho bảo hiểm rủi ro
và phần phí cịn lại dành cho đầu tư. Khoản phí bảo hiểm dành cho đầu tư được đóng

ại

góp vào một quỹ đầu tư do DNBH quản lý và bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ
kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung.



+ Tính linh hoạt cao: Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi quỹ, thay đổi tỷ lệ đầu tư
vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình, đóng thêm phí bảo hiểm,
rút một phần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm…
+ Tính minh bạch cao: Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí bảo hiểm

ờn

cho từng mục đích, được thong báo định kỳ về hoạt động của các quỹ đầu tư.
1.1.2.7. Bảo hiểm hưu trí :
Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác

Trư

định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.


SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS. Trần Quốc Phương

tế
Hu
ế

1.1.3. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các
mối quan hệ luật pháp dân sự, thuộc về một trong những loại hợp đồng như vậy, hợp
đồng bảo hiểm là một loại quan hệ hợp pháp dân sự về việc chấp nhận rủi ro giữa
doanh nghiệp bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm. Khi một cá nhân mua bảo hiểm
nhân thọ, trước hết cá nhân đó và công ty bảo hiểm phải đạt được một thỏa thuận, cá
nhân phải đồng ý mua bảo hiểm của công ty và cơng ty phải chấp thuận cung cấp loại
hình bảo hiểm đó. Cá nhân và cơng ty bảo hiểm đó cũng phải nhất trí về mức giá mà

inh

cá nhân sẽ thanh tốn cho cơng ty bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm mà công ty sẽ giải
quyết cho cá nhân đó. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ mơ tả các điều khoản của thỏa
thuận này.

cK


Hợp đồng BHNT là sự thỏa thuận có hiệu lực pháp lý giữa bên mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho

họ

người được bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm,

Sự kiện bảo hiểm trong BHNT thường bao gồm: tử vong, hết hạn hợp đồng, sống
đến độ tuổi nhất định. Do tính chất quan trọng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đối

ại

với việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, đối tượng của hợp đồng bảo
hiểm là tuổi thọ, tính mạng sức khỏe của con người nên luật pháp có một số quy định



về hình thức và nội dung của hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm được coi là hợp
pháp khi đáp ứng đúng theo yêu cầu của pháp luật. Nội dung và hình thức của hợp
đồng được quy định như sau:

+ Về mặt nội dung: Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản như : tên,

ờn

địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng; đối tượng bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; phạm vi bảo hiểm, điều kiện


Trư

bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; mức phí bảo hiểm, phương thức
đóng phí bảo hiểm; ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
+ Về mặt hình thức: Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành bằng văn bản, bên

cạnh đó, những bằng chứng về giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo
hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trân

16


×